Giới tính có liên quan chặt chẽ đến rối loạn
lipid máu, nhóm tuổi thì tuổi càng cao rối loạn
càng nhiều.
Người thừa cân và béo phì có liên quan đến
tăng Triglyceride(TG), giảm HDL‐Cholesterol
(HDL‐C) và tăng lipid toàn phần.
Thu nhập cá nhân, từng hút thuốc lá trong
nghiên cứu không thấy mối liên quan rối loạn
lipid máu.
Người từng uống rượu so với người chưa
từng uống có mối liên quan đến tăng TG, tăng
lipid toàn phần và giảm HDL‐C.
Hoạt động thể dục thể thao và mắc bệnh
viêm gan siêu vi B, C không tìm thấy mối liên
quan với rối lạo lipid máu.
Người có làm việc nặng nhọc giảm HDL‐C.
Người có ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột
đã được khám và chẩn đoán có rối loạn lipid
máu thì có chỉ số CT và lipid toàn phần cao hơn
người bình thường có ý nghĩa thống kê.
Những người cao huyết áp thì có TG và lipid
toàn phần cao hơn người không có cao huyết áp
có ý nghĩa thống kê.
Bệnh tiểu đường có liên quan đến tăng TG
có ý nghĩa thống kê.
Đặc biệt người được chẩn đoán gan nhiễm
mỡ trên siêu âm có liên quan chặt chẽ đến rối
loạn lipid máu.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ rối loạn Lipid máu và các yếu tố liên quan ở công nhân công ty xi măng Holcim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 208
TỈ LỆ RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY XI MĂNG HOLCIM
Huỳnh Hữu Duyên*
TÓM TẮT
Mở đầu: Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến thay đổi thói quen sinh hoạt, cơ cấu bệnh tật trong dân số
cùng đặc thù nghề nghiệp đã ảnh hưởng đến việc tiêu thụ năng lượng hàng ngày. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ
lệ rối loạn lippid máu trong dân số bình thường và các yếu tố liên quan.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan ở công nhân công ty xi măng
Holcim từ 30 tuổi trở lên.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 416 người (75 nữ, 341 nam) trong
đợt khám sức khỏe định kì năm 2013. Các xét nghiệm lipid máu được thực hiện cùng với bộ câu hỏi phỏng vấn.
Kết quả: Tỉ lệ tăng Cholesterol toàn phần (>200mg/dl) 41,4%, tăng Triglyceride (>150mg/dl là 47,4%, tăng
LDL Cholesterol (>160mg/dl) là 10,1%, giảm HDL Cholesterol (< 40mg/dl) là 28,1%, tăng lipid toàn phần
(>800mg/dl) là 46,4%. Các yếu tố liên quan đến rối loạn lipid máu bao gồm: tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể,
uống rượu, có người thân mắc bệnh mỡ trong máu, đang mắc bệnh cao huyết áp, mắc bệnh tiểu đường, bệnh gan
nhiễm mỡ.
Từ khóa: rối loạn lipid máu.
ABSTRACT
LIPID DISORDERS RATE AND RELATED FACTORS IN THE COMPANYʹS HOLCIM CEMENT
Huynh Huu Duyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 208 ‐ 213
Background: Growing economic changes leading to living habits, disease patterns in the population and
occupational characteristics of the image to the daily energy consumption. Research to determine the rate of blood
disorders lipid in normal population and related factors.
Research Objective: Determine the ratio of lipid disorders and related factors.
Methods: Cross‐sectional study was conducted on 416 signify a person (75 women, 341 men) during a
periodic health exam 2013 lipid tests be implemented along with the interview questions.
Results: The rate of increase of cholesterol (> 200 mg / dl) 41.4%, increased triglycerides (> 150 mg / dl was
47.4%, an increase of LDL cholesterol (> 160 mg / dl) was 10.1%, decreased HDL cholesterol (<40 mg / dl) was
28.1%, increased total lipid (> 800 mg/dl) was 46.4%. Factors related to lipid disorders include: age, gender, body
mass index, alcohol, have relative’s cholesterol disease, suffering from high blood pressure, diabetes, liver disease
steatosis.
Keywords: lipid disorders.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm thế giới có khoảng 17 triệu người
chết vì các bệnh tim mạch đa số liên quan đến xơ
vữa động mạch gây ra nhồi máu cơ tim mà
nguyên nhân sâu xa là do rối loạn lipid
máu(1,10,13). Ở Việt Nam tỉ lệ người bệnh động
mạch vành có rối loạn lipid máu là 67%. Điều
đáng lo ngại là rối loạn lipid máu không có biểu
hiện triệu chứng rõ rệt mà âm thầm gây ra
những tác hại trên cơ thể người bệnh. Hầu hết
người bệnh chỉ biết mình mắc bệnh khi tình cờ
khám sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện do
những hậu quả nguy hiểm do bệnh gây ra, khi
* Bộ môn xét nghiệm, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Hữu Duyên ĐT: 0919751241 Email: duyenhuynhhuu@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 209
đó tính mạng người bệnh đã bị đe dọa và chi phí
điều trị cũng tốn kém hơn rất nhiều(8).
Đây là một bệnh không lây nhưng mức độ
phổ biến rất lớn. Yếu tố bệnh lý gây rối loạn
lipid máu đã được biết đến do có nhiều
nguyên nhân khác nhau dẫn đến rối loạn lipid
máu như chế độ dinh dưỡng, thừa cân béo phì,
uống nhiều rượu bia, hoạt động thể lực, thói
quen sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe, hút
thuốc lá, di truyền(1).
Việc nghiên cứu trên đối tượng là công nhân
vì đây là một lực lượng đang trong độ tuổi lao
động và tiếp xúc với nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến rối loạn chuyển hóa (RLCH) lipid máu nên
việc phát hiện sớm rối loạn lipid máu cũng như
các yếu tố dịch tễ học liên quan là cần thiết giúp
ngăn ngừa và phòng bệnh sớm.
Kết quả của nghiên cứu không chỉ có ích cho
các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị
mà còn giúp cho nhân viên y tế và những đơn vị
quản lý y tế có cách tiếp cận tư vấn để giúp cho
những đối tượng này hiểu được các yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe và từ đó có thể thay đổi
hành vi nhằm cải thiện bệnh cũng như có sức
khỏe và cuộc sống có chất lượng hơn(4,11).
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ công nhân công ty xi măng
Holcim có rối loạn chuyển hóa lipid máu và các
yếu tố dịch tễ học liên quan.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Lipid máu thực hiện bằng phương pháp đo
điểm cuối (Enzymatic end point) trên máy sinh
hóa tự động Hitachi 917. Thuốc thử được cung
cấp bởi hãng Human (Đức). Các xét nghiệm đều
được thực hiện nội kiểm hằng ngày và tham gia
ngoại kiểm định kỳ theo quy định của Bộ Y Tế.
Các xét nghiệm có giá trị nằm ngoài khoản bình
thường đều được kiểm tra lại bằng máy bán tự
động Human 2000. Bản câu hỏi tiến hành trên
từng đối tượng nghiên cứu. Các bệnh của đối
tượng nghiên cứu được thu thập từ kết quả luận
của bác sĩ sau đợt khám khám sức khỏe.
Các biến số nghiên cứu
Giới: gồm nam và nữ
Nhóm tuổi: ba nhóm: 30 – 34, 35 – 39, ≥ 40,
lấy nhóm 30 – 34 làm chuẩn để so sánh mối
liên quan.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) tính bằng cách lấy
cân nặng (kg) chia cho bình phương (mét)
chiều cao, ba mức độ: gầy, bình thường (<18,5‐
<25), thừa cân(25‐<30), béo phì (≥30). Lấy
nhóm gầy và bình thường làm chuẩn để so
sánh mối liên quan.
Thu nhập: dưới 10 triệu/tháng và trên 10
triệu/ tháng.
Hút thuốc lá: có hút khi có sử dụng bất kỳ
loại thuốc nào như: thuốc điếu, xì gà, tẩu hay
thuốc lào trong vòng 6 tháng qua.
Từng uống rượu: có uống rượu là từ trước
đến nay có uống bất kỳ thức uống có cồn nào (kể
cả rượu trái cây).
Công việc nặng nhọc: làm việc nặng nhọc
như nâng đồ nặng, cuốc đất hay xây dựng (ít
nhất 10 phút một lần.
Hoạt động thể lực: Tập thể dục trên 30 phút
ít nhất 3 ngày/tuần.
Người thân mắc bệnh mỡ máu: là người có
ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột đã được
khám và chẩn đoán có rối loạn lipid máu.
Rối loạn (RL) khi: Triglyceride > 150 mg/dl,
HDL‐cholesterol 200
mg/dl, Lipid toàn phần >800mg/dl, LDL‐
cholesterol >160 mg/dl. Không có rối loạn: là
người không có bất kỳ rối loạn nào trong 5 thành
phần mỡ máu, rối loạn 1, 2, 3, 4,5 thành phần: là
có rối loạn 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 thành phần.
Nhập liệu
Bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số liệu
bằng phần mềm Stata 11.0.
Các mối liên quan RL lipid (Cholesterol,
Triglyceride (TG), giảm HDL‐Cholesterol (HDL‐
C) và tăng lipid toàn phần) máu so sánh bằng tỉ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 210
số số chênh OR (Odds Ratio), tìm mối liên quan
giữa: giới tính, nhóm tuổi, BMI, thu nhập, hút
thuốc, uống rượu, công việc, hoạt động thể lực,
các bệnh đang mắc với 5 loại rối loạn lipid trên
khi. OR > 1 và KTC 95% không chứa số 1 thì p‐
value < 0,05 mối liên quan có ý nghĩa thống kê.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn đưa vào
‐ Công nhân làm việc tại công ty xi măng
Holcim từ 30 tuổi trở lên có khả năng đọc và
hiểu tiếng Việt.
‐ Đồng ý tham gia nghiên cứu, có tham gia
đầy đủ các yêu cầu trong đợt khám sức khỏe và
có lấy máu xét nghiệm.
Tiêu chuẩn loại ra
‐ Những người đã ăn hoặc uống trong
vòng 8 tiếng trước khi lấy máu ngoại trừ uống
nước lọc.
‐ Sức khỏe thể chất và tinh thần không đảm
bảo để có thể tiến hành trả lời các câu hỏi trong
nghiên cứu.
‐ Phụ nữ có thai.
Cỡ mẫu
2
2
2/1 )1(
d
PPZn
n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu, Z0,975: trị số từ phân
phối chuẩn.
α: xác suất sai lầm loại 1, d: độ chính xác mong muốn.
P: tỉ lệ mong muốn.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn:α = 0,05; Z0,975 =
1,96; d = 0,05
P = 0,28 (Theo kết quả của Châu Ngọc Hoa) (2).
Từ công thức tình ra cỡ mẫu tối thiểu cho
nghiên cứu n= 313. Để tăng sức mạnh thống kê
chúng tôi đã tiến hành thu thập số mẫu nghiên
cứu là N=416.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn như sau.
Theo danh sách công ty có tổng cộng 1500
công nhân trong đó có 700 công nhân từ 30 tuổi
trở lên. Nghiên cứu viên lập danh sách và tiến
hành bóc thăm ngẫu nhiên đến khi đủ cỡ mẫu
thì ngưng. Khi đối tượng đến khám sức khỏe
nhà nghiên cứu kiểm tra danh sách nếu nằm
trong danh sách đã được chọn thì tiến hành phát
phiếu câu hỏi cho đối tượng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành trên 416 đối tượng,
trong đó 75 nữ và 341 nam từ tháng 3 đến tháng
6 năm 2013 kết quả như sau.
Bảng 1: Tỉ lệ rối loạn lipid máu
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Tăng Cholesterol total Có 172 41,4
Không 244 58,6
Tăng Triglyceride Có 197 47,4
Không 219 52,6
Tăng LDL-Cholesterol Có 42 10,1
Không 374 89,9
Giảm HDL-Cholesterol Có 117 28,1
Không 299 71,9
Tăng Lipid Có 193 46,4
Không 223 53,6
Tỉ lệ tăng Cholesterol total chiếm (41,4%), tỉ
lệ tăng Triglycerid cũng khá cao chiếm (47,4%), tỉ
lệ tăng LDL‐Cholesterol (10,1%), tỉ lệ giảm HDL‐
Cholesterol chiếm đa số (28,1%), tỉ lệ tăng Lipid
toàn phần chiếm (46,4%).
Bảng 2: Tỉ lệ rối loạn từng yếu tố
Các dạng rối loạn Tần số Tỉ lệ (%)
Không có rối loạn 110 26,4
Chỉ rối loạn 1 yếu tố 92 22,1
Chỉ rối loạn 2 yếu tố 57 13,7
Chỉ rối loạn 3 yếu tố 115 27,6
Chỉ rối loạn 4 yếu tố 40 9,6
Rối loạn cả 5 yếu tố 2 0,5
Kết quả trên cho thấy có 26,4% người không
có bất kỳ rối loạn nào về mỡ máu, nghĩa là có
đến 73,6% người có rối loạn ít nhất một thành
phần nào của mỡ máu. Người rối loạn chỉ 1 yếu
tố bất kỳ chiếm 22,1%. Đáng lưu ý nhất là người
rối loạn 3 yếu tố có tỉ lệ rất cao 27,6%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 211
Các mối liên quan đến rối loạn lipid máu
Bảng 3: Các mối liên quan đến rối loạn lipid máu
Đặc điểm Tăng CT
OR(KTC95%) (p)
Tăng TG
OR(KTC95%) (p)
Giảm HDL
OR(KTC95%) (p)
Tăng LDL
OR(KTC95%) (p)
Tăng Lipid
OR(KTC95%) (p)
Giới tính 1,6 (1,07- 2,31)
0,009
3,1 (1,9- 5,2)
0,000 3,5 (1,7- 7,1) 0,00
0,9
(0,6- 1,9) 0,85 2,6 (1,6- 4,2) 0,00
Tuổi
30 – 34 1 1 1 1 1
35 – 39 1,2 (0,9-1,8) 0,24 1,1(0,9-1,4) 0,28 0,9(0,5-1,0) 0,06 1,4(0,8-2,6) 0,19 1,1(0,9-1,4) 0,2
≥ 40 1,4(1,01-2,0) 0,03 1,1(0,9-1,4) 0,28 0,9(0,5-1,0) 0,06 1,4(0,8-2,6) 0,19 1,1(0,9-1,4) 0,2
BMI
- Bình thường 1 1 1 1 1
- Thừa cân 1,3(0,9-1,8) 0,06 2,1(1,5-2,8) 0,00 0,6(0,2-0,9) 0,02 1,4(0,8-2,7) 0,2 1,9(1,4-2,6) 0,00
- Béo phì 1,5(0,7-3,3) 0,25 2,3(1,2-4,4) 0,01 0,6(0,3-1,5) 0,19 1,4(0,8-2,7) 0,2 2,0(1,01-4) 0,04
Thu nhập 0,9(0,7-1,2) 0,53 2,3(1,2-4,4) 0,75 0,9(0,6-1,2) 0,37 1,5(0,9-3,7) 0,26 0,9(0,7-1,2) 0,46
Từng hút thuốc 0,9(0,7-1,1) 0,47 1,1(0,9-1,4) 0,20 1,2(0,9-1,6) 0,26 0,5(0,2-1,1) 0,07 1,1(0,8-1,3) 0,64
Từng uống rượu 1,2(0,8-1,8) 0,33 1,5(1,0-2,3) 0,03 2,3(1,1-4,9) 0,01 1,6(0,5-5,0) 0,39 1,9(1,1-3,1) 0,003
Công việc nặng nhọc 0,9(0,7-1,2) 0,76 1,1(0,9-1,23) 0,57 1,4(1,1-2,0) 0,02 0,9(0,4-1,7) 0,76 1,0(0,8-1,3) 0,57
Hoạt động thể lực 1,1(0,7-1,4) 0,40 1,1(0,9-1,3) 0,39 1 (0,7-1,3) 0,84 1(0,5-1,6) 0,67 1,1(0,9-1,3) 0,39
Người thân mắc bệnh
mỡ máu 1,3(1,1-1,7) 0,008 1,2(1-1,5) 0,08 0,8(0,6-1,2) 0,41 2,0(1,1-3,6) 0,01 1,3(1,1-16) 0,02
Bệnh viêm gan siêu vi 0,8(0,5-1,3) 0,3 1,3(1,0-18) 0,08 1,3(0,8-2,1) 0,26 0,8(0,3-2,5) 0,71 1,2(0,9-1,7) 0,34
Tăng huyết áp 1,2(0,9-1,7) 0,22 1,6(1,3-2,0) 0,001 1 (0,6-1,7) 0,94 0,9(0,4-2,5) 0,89 1,4(1,1-1,9) 0,01
Bệnh tiểu đường 0,7(0,3-1,7) 0,43 1,7(1,2-2,3) 0,03 0,5(0,1-2,0) 0,29 1(0,9-2) 0,21 1,5(1,0-2,2) 0,09
Gan nhiễm mỡ 1,4(1,2-1,8) 0,002 1,9(1,6-2,3) 0,00 0,9(0,6-1,4) 0,76 2,4(1,3-4,2) 0,003 1,9(1,6-2,3) 0,00
Giới tính có liên quan chặt chẽ đến rối loạn
lipid máu, nhóm tuổi thì tuổi càng cao rối loạn
càng nhiều.
Người thừa cân và béo phì có liên quan đến
tăng Triglyceride(TG), giảm HDL‐Cholesterol
(HDL‐C) và tăng lipid toàn phần.
Thu nhập cá nhân, từng hút thuốc lá trong
nghiên cứu không thấy mối liên quan rối loạn
lipid máu.
Người từng uống rượu so với người chưa
từng uống có mối liên quan đến tăng TG, tăng
lipid toàn phần và giảm HDL‐C.
Hoạt động thể dục thể thao và mắc bệnh
viêm gan siêu vi B, C không tìm thấy mối liên
quan với rối lạo lipid máu.
Người có làm việc nặng nhọc giảm HDL‐C.
Người có ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột
đã được khám và chẩn đoán có rối loạn lipid
máu thì có chỉ số CT và lipid toàn phần cao hơn
người bình thường có ý nghĩa thống kê.
Những người cao huyết áp thì có TG và lipid
toàn phần cao hơn người không có cao huyết áp
có ý nghĩa thống kê.
Bệnh tiểu đường có liên quan đến tăng TG
có ý nghĩa thống kê.
Đặc biệt người được chẩn đoán gan nhiễm
mỡ trên siêu âm có liên quan chặt chẽ đến rối
loạn lipid máu.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ Cholesterol total ≥ 200mg/dl của chúng
tôi là 41,1%, có Trigliceride ≥ 150mg/dl là 47,4%,
LDL‐C ≥ 160mg/dl là 10,1%, HDL‐C < 40mg/dl là
71,9%, tỉ lệ tăng lipid toàn phần trong mẫu
nghiên cứu là 46,4%.
So với nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa(2) về
Lipid và Lipoprotein ở người bình thường năm
2005 CT ≥ 200mg/dl là 28,4%, TG ≥ 150mg/dl là
41.5%, LDL ≥ 160mg/dl là 19,4%, HDL thấp là
18,6% ‐ tỉ lệ này thấp hơn nhiều so với chúng tôi.
So với kết quả nghiên cứu của Ninh Thị
Nhung(3) tỉ lệ tăng CT là 16,0%. Tỉ lệ tăng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 212
Trigliceride là 5,8% và giảm HDL‐C là 11,6% ‐ tỉ
lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
chúng tôi. Tỉ lệ rối loạn ở nam cao hơn nữ điều
này phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi.
Qua kết quả cho thấy có sự khác biệt về rối
loạn lipid về các tỉ lệ giữa các nghiên cứu có thể
là do: thời điểm nghiên cứu khác nhau dẫn đến
lối sống thay đổi, con người ngày càng tiếp xúc
với nhiều yếu tố nguy cơ làm cho các chỉ số lipid
máu hầu hết đều tăng đồng thời địa điểm
nghiên cứu cũng khác nhau.. Riêng tỉ lệ giảm
HDL ở Anh là 19,2%, ở Trung Quốc là 18,6%, ở
Iran là 28,2%, ở Ấn Độ ‐ tỉ lệ này thấp hơn nhiều
so với nghiên cứu của chúng tôi(2).
So với nghiên cứu tại Anh cho thấy tỉ lệ
cholesterol ≥ 200mg/dl vào khoảng 66%, tại
Trung quốc là 65%, tại Iran là 66,3%, tại Ấn Độ là
57% cho thấy tỉ lệ này cao hơn nhiều so với
nghiên cứu của chúng tôi(10,11,12).
Giới tính có liên quan chặt chẽ đến rối loạn
lipid máu, đặc biệt nam luôn cao hơn nữ. Kết
quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi chỉ có liên
quan đến tăng Cholesterol total (CT) tuổi càng
cao rối loạn càng nhiều.
BMI có liên quan đến đến tăng Triglyceride
(TG), giảm HDL‐Cholesterol (HDL‐C) và tăng
lipid toàn phần, chỉ số khối cơ thể càng cao rối
loạn càng nhiều.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang 416 công nhân tại
công ty xi măng Holcim độ tuổi từ 30 trở lên,
chúng tôi kết luận như sau
Tỉ lệ rối loạn chuyển hóa Lipid
Tỉ lệ tăng Cholesterol toàn phần chung là
41,4%.
Tỉ lệ tăng triglyceride chung là 47,4%.
Tỉ lệ giảm HDL Cholesterol chung là 28,1%.
Tỉ lệ tăng LDL Cholesterol chung 10,1%.
Tỉ lệ tăng Lipid toàn phần chung 46,4%.
Tỉ lệ rối loạn chỉ một yếu tố 22,1%, tỉ lệ chỉ
rối loạn hai yếu tố 13,7%, tỉ lệ chỉ rối loạn ba yếu
tố 27,6%, tỉ lệ chỉ rối loạn bốn yếu tố 9,6%, tỉ lệ
rối loạn tất cả các yếu tố 0,5%.
Các yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển
hóa Lipid máu
Các yếu tố dân số ‐ xã hội: giới tính, nhóm
tuổi, chỉ số khối cơ thể.
Thói quen sinh hoạt: uống rượu bia, công
việc nặng nhọc.
Tiền sử gia đình: người có người thân mắc
bệnh mỡ trong máu.
Các bệnh đang mắc: cao huyết áp, bệnh tiểu
đường, bệnh gan nhiễm mỡ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Châu Ngọc Hoa (2005) ʺLipid và Lipoprotein ở người bình
thườngʺ. Tạp chí y học TP Hồ CHí Minh, 9 (1), 40‐42.
2. Đỗ Hồng Phong (2010) Các yếu tố liên quan đến bệnh đái
tháo đường của người dân từ 18 tuổi trở lên tại quân 5 thành
phố Hồ Chí Minh năm 2009, Luận văn Thạc sĩ Y Học, Đại
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr 55.
3. Frank M, Marc A, Lemuel A, Jean L (1996) ʺThe Effect Of
Pravastatin On Coronary Events After Myocardial Infarction
In Patients With Average Cholesterol Levelsʺ. The New
England Journal of Medicine, 335 (14), 1001‐1009.
4. Heart Protection Study Collaborative Group (2002)
ʺMRC/BHF Heart Protection Study of cholesterol lowering
with simvastatin in 20 536 high‐risk individuals: a
randomised placebocontrolled trialʺ. Lancet, 360 (9326), 7‐22.
5. Jean M, Michel de Lorgeril (2011) ʺDietary cholesterol: from
physiology to cardiovascular riskʺ. British Journal of
Nutrition, 106, 6–14.
6. John R, Michael C, Stephen W, Edwin W (1998) ʺPrimary
Prevention of Acute Coronary Events With Lovastatin in Men
and Women With Average Cholesterol Levelsʺ. JAMA, 279
(20), pp 1615‐62.
7. Lê Văn Trung, Lưu Thành Giữ, Trần Văn Út (2003) Khảo sát
đặc điểm của rối loạn chuyển hóa lipid, lipiprotein máu trên
đối tượng cán bộ diện quản lý sức khỏe của ban BVSK tỉnh
Vĩnh Long.
Hoc/VanHoaXaHoi/yte103.htm., 22/7/2013.
8. Malcolm K (2007) ʺWomen in western countries are more
likely to die from heart disease than from cancerʺ. BMJ 334, pp
983.
9. Ninh Thị Nhung, Nguyễn Xuân Thực (2012) ʺNghiên cứu
tình trạng dinh dưỡng llipid ở người trưởng thành từ 25 ‐ 74
tuổi tại một số xã thuộc 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnhʺ. Tạp chí
y học Thực hành, 802 (1), 10‐13.
10. Paul M, Charles H. Hennekens Robert J. Glynn (1998) ʺ C‐
Reactive Protein Adds to the Predictive Value of Total and
HDL Cholesterol in Determining Risk of First Myocardial
Infarctionʺ. Circulation, 97, 2007‐2011.
11. Pedersen T, Berg K, Kjekshus J, Haghfelt T, Faergeman O,
Faergeman G, Pyorala K, Miettinen T, Wilhelmsen L, Olsson
AG, Wedel H (1994) ʺRandomised trial of cholesterol
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213
lowering in 4444 patients with coronary heart disease: the
Scandinavian Simvastatin Survival Study (4S)ʺ. Lancet, 344
(8934), 1383‐93. Phan Duy Hoàng (2007) Gan nhiễm mỡ và
viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, Y khoa chuyên sâu 1‐12.
12. Phan Duy Hoàng (2007) Gan nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm
mỡ không do rượu, Y khoa chuyên sâu 1‐12.
Ngày nhận bài báo: 05/9/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_roi_loan_lipid_mau_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_cong_nhan.pdf