Tỉ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân hóa trị tại khoa hóa xạ trị - bệnh viện chợ Rẫy

KẾT LUẬN Đa số bệnh nhân đang hóa trị là Nam chiếm tỷ lệ 63%, bệnh nhân nhóm tuổi từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 84%, bệnh nhân đến từ các tỉnh chiếm tỷ lệ cao 83%. Tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị 31% cao hơn so với các nghiên cứu trước đây, lý do không tuân thủ điều trị do tác dụng phụ của thuốc chiếm tỷ 5% thấp hơn so với các nghiên cứu đã khảo sát và lý do không tuân thủ điều trị do thiếu kiến thức chiếm tỷ lệ cao 18%. Những bệnh nhân có chu kỳ điều trị càng kéo dài thì khả năng không tuân thủ điều trị cao hơn. Từ những kết luận trên, để góp phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân ung thư, chúng tôi có một số kiến nghị - đề xuất sau: Công tác tư vấn - Cần xây dựng Phòng tư vấn hay Nhóm điều dưỡng tư vấn tại khoa để tiếp nhận tư vấn, hướng dẫn cho bệnh nhân ung thư trong quá trình điều trị. Công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và cộng đồng - Xây dựng góc truyền thông, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ung thư tại bệnh viện, tại khoa. - Thành lập Câu lạc bộ bệnh nhân ung thư cấp bệnh viện hoặc khoa, tổ chức sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề hàng tuần, hàng tháng. Tăng cường công tác quản lý bệnh nhân hóa trị - Bác sĩ: Theo dõi và nắm vững tình trạng bệnh nhân sau mỗi đợt hóa trị - Điều dưỡng: Quản lý tốt lịch hẹn tái khám của bệnh nhân

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân hóa trị tại khoa hóa xạ trị - bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 186 TỈ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN HÓA TRỊ TẠI KHOA HÓA XẠ TRỊ - BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Tuấn Anh*, Võ Trần Tuyết Diễm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân hóa trị tại khoa Hóa Xạ trị - Bệnh viện Chợ Rẫy và khảo sát các yếu tố liên quan đến đến việc tuân thủ của đối tượng này Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 100 bệnh nhân hóa trị tại khoa Hóa Xạ trị Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 tháng từ 1 tháng 5 năm 2011 đến 31 tháng 10 năm 2011. Tỉ lệ tuân thủ và các yếu tố liên quan của bệnh nhân được xác định bằng cách dựa trên hồ sơ bệnh án và phỏng qua điện thoại theo tiêu chí của bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Trong 100 bệnh nhân hóa trị được khảo sát có 37 bệnh nhân nữ (37%) và 63 bệnh nhân nam (63%); tỉ lệ nam: nữ = 1.7: 1, nhóm tuổi từ 41 trở lên: 84%; vị trí ung thư thường gặp: đường tiêu hóa: 49%. Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị được xác định tương đối thấp là 69% và tỉ lệ không tuân thủ điều trị là 31%. Kết quả có nhiều yếu tố liên quan đến các tỉ lệ này và có ý nghĩa thống kê như: trình độ học vấn (p=0,019) nghề nghiệp (p=0,017), chu kỳ điều trị (p<0,005). Kết luận: tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị là 31%. Có ba nhóm lí do không tuân thủ điều trị: kinh tế, kiến thức, tác dụng phụ của thuốc trong đó lí do kiến thức chiếm tỉ lệ cao nhất. Từ khóa: tuân thủ điều trị, hóa trị ABSTRACT TREATMENT COMPLIANCE RATE AND RELATED FACTORS OF THE PATIENT IN CHIMOTHERAPY AT THE DEPARTMENT OF CHEMO-RADIATION – CHORAY HOSPITAL Le Tuan Anh, Vo Tran Tuyet Diem * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 186 - 190 Objectives: Determining the patients’ ratio of adherence to chemotherapy at Department of Chemotherapy and Radiotherapy, Cho Ray hospital and assessing the related factors which are responsible for this rate. Methods and materials: Retrospective and cross section study. Recruiting all patients treated at of Chemotherapy and Radiotherapy from 1st May 2011 to 31st October 2011. Results were determined by using data from patients’ files and interviewing them through telephone based on prepared questionnaire. Results: 100 patients with 37 females and 63 males were recruited. 84% patients was older than 40 years old. Gastrointestinal cancers (49%) were most common. The ratio of adherence to chemotherapy was low, 69% and non-adherence ratio was 31%. There were many factors related to non- adherence ratio and some factors were significant: education (p=0.019), occupation (p=0.017), cycles of treatment (p<0.005) Conclusions: Ratio of non-adherence to chemotherapy was 31%. Reasons were included in three groups: economy, knowledge and chemotherapy side effects. Among these, knowledge reasons were the most important. * Khoa Hóa xạ trị - Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Tuấn Anh ĐT: 0908012353 Email: ltadr@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 187 Keywords: treatment compliance, chemotherapy ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư hiện đang là vấn đề lớn toàn cầu, số người mắc và chết do ung thư không ngừng tăng lên. Hiện nay, thế giới mỗi năm có khoảng hơn 12 triệu người mới mắc và trên 7 triệu người chết(8), tại Việt Nam ước tính mỗi năm có thêm trên 100.000 người mắc và khoảng 70.000 người chết do ung thư. Trong điều trị ung thư hiện nay có ba phương pháp trị liệu chuẩn: phẫu trị, xạ trị và hóa trị. Đặc biệt, hóa trị là phương pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân được phát triển mạnh trong những năm gần đây, đang trở thành phương pháp điều trị điều trị phối hợp hiệu quả với phẫu thuật và xạ trị, đây là lựa chọn chủ yếu cho các bệnh nhân ung thư giai đoạn bệnh tiến triển có nguy cơ di căn xa. Bệnh ung thư ở Việt Nam đa số được phát hiện trễ, chiếm khoàng 2/3 các trường hợp được phát hiện(4) do đó hóa trị đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác điều trị. Hóa trị là phương pháp trị liệu sử dụng các thuốc gây độc tính lên tế bào ung thư. Bên cạnh tác dụng chống bướu các thuốc hóa trị này cũng có các phản ứng và tác dụng phụ mạnh (độc tính) do tác động lên các tế bào bình thường của cơ thể, đặc biệt là các tế bào tăng trưởng nhanh(3, 4, 6) đồng thời cũng khá tốn kém về kinh tế, có thời gian điều trị kéo dài.Vì vậy, đây cũng là phương pháp điều trị mà bệnh nhân ung thư khó thực hiện đầy đủ liệu trình điều trị của mình và thường đến trễ hẹn hay bỏ dở việc điều trị. Việc khảo sát, phân tích nguyên nhân cũng như các yếu tố liên quan đến việc đến việc bệnh nhân ung thư không tuân thủ điều trị là quan trọng và cần thiết để từ đó tìm ra các giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ bệnh nhân thực hiện đúng và đầyđủ liệu trình điều trị của mình. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có tác giả hay nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát về “Tỉ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân hóa trị tại Khoa Hóa xạ trị – Bệnh viện Chợ Rẫy”. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu Tiêu chí chọn bệnh Bệnh nhân đã điều trị hóa trị tại Khoa Hóa xạ trị – Bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chí loại trừ - Bệnh nhân đang hóa – xạ trị đồng thời. - Bệnh nhân có chỉ định tạm ngưng điều trị. - Bệnh nhân điều trị triệu chứng. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu Đề tài được thực hiện qua 2 giai đoạn: 1- Tra cứu hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đã hóa trị đang được lưu trữ tại khoa và sử dụng bảng thu thập số liệu ghi nhận các thông tin sau: + Đặc điểm bệnh nhân, + Đặc điểm điều trị + Sự tuân thủ điều trị. 2 - Phỏng vấn qua điện thoại những bệnh nhân không tuân thủ điều trị để xác định lý do. Phân tích và xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0, sử dụng phép thống kê mô tả để xác định tần suất đặc điểm người bệnh và tỉ lệ tuân thủ điều trị, ANOVA để xác định mối liên hệ giữa đặc điểm người bệnh với tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị, giá trị p (2 chiều) < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Giới tính Dân số nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân đã hóa trị, trong đó có 63 bệnh nhân nam và 37 bệnh nhân nữ, tỉ lệ nam: nữ = 1,7: 1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 188 Tuổi Về tuổi, nhóm tuổi từ 41 trở lên chiếm đa số (84%), trong đó nhóm tuổi từ 51 – 60 là nhiều nhất (33%), tiếp theo là nhóm 41 – 50 (27%) và trên 60 (24%). Nhóm dưới 20, 21 – 30, 31 – 40 là những nhóm ít nhất (16% còn lại) Nơi sinh sống, tình trạng hôn nhân, bảo hiểm y tế, dân tộc Đa số bệnh nhân sống ở các tỉnh (87%) và ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỉ lệ thấp (17%). Phần lớn bệnh nhân đã lập gia đình, chiếm tỉ lệ 93%. Hầu hết bệnh nhân có Bảo hiểm y tế (93%), 99% là dân tộc Kinh. Trình độ học vấn Qua kết quả khảo sát, trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu có sự phân bố được trình bày trong hình 1. Hình 1: Trình độ học vấn của bệnh nhân hóa trị Nghề nghiệp Qua kết quả khảo sát, phân bố mẫu theo nghề nghiệp được trình bày ở hình 2. Hình 2: Nghề nghiệp của bệnh nhân hóa trị Chẩn đoán Bệnh nhân ung thư tiêu hóa chiếm tỉ lệ cao 49%, ung thư đầu, mặt, cổ chiếm tỉ lệ 11%, ung thư phổi chiếm tỉ lệ 10%, ung thư niệu dục chiếm tỉ lệ 8%, các ung thư khác chiếm tỉ lệ 11%. Hình 3: Phân bố mẫu theo chẩn đoán Chu kỳ điều trị Phân bố mẫu theo chu kỳ điều trị được trình bày ở bảng 1 Bảng 1: Phân bố mẫu theo chu kỳ điều trị Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Chu kỳ 14 ngày 30 30 21 ngày 40 40 28 ngày 30 30 Thời gian truyền thuốc Hình 4: Phân bố mẫu theo thời gian truyền thuốc Tỉ lệ tuân thủ điều trị Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị chiếm tỉ lệ cao (31%) Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân hóa trị tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tuân thủ điều trị Có 69 69 Không 31 31 Lý do không tuân thủ và tỉ lệ Có nhiều lý do bệnh nhân không tuân thủ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 189 điều trị và lý do bệnh nhân không tuân thủ điều trị do hạn chế kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất 18%. Bảng 3: Lý do bệnh nhân hóa trị không tuân thủ và tỉ lệ Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Lý do Kinh tế 4 4 Thiếu kiến thức 18 18 Tác dụng phụ của thuốc 5 5 Chết 4 4 Liên quan giữa đặc điểm cá nhân với tuân thủ và không tuân thủ điều trị Bảng 4 cho thấy có sự tương quan giữa trình độ học vấn và sự tuân thủ điều trị. Những bệnh nhân tốt nghiệp Phổ thông trung học có sự khác biệt trong tuân thủ điều trị với các nhóm trình độ tiểu học và trung học cơ sở, có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê (p = 0,019) Bảng 4: Tương quan giữa trình độ học vấn với tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị Nhóm Tần số Mean Sig (2 đuôi t- test) Tuân thủ điều trị Tuân thủ 69 3,304 0,019 Không tuân thủ 31 2,710 Bảng 5 cho thấy có sự tương quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ và không tuân thủ điều trị. Những bệnh nhân là công nhân nhân viên có sự khác biệt với bệnh nhân nội trợ và làm nông, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,017) Bảng 5: Tương quan giữa nghề nghiệp với tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị Nhóm Tần số Mean Sig (2 đuôi t-test) Tuân thủ điều trị Tuân thủ 69 3,841 0,017 Không tuân thủ 31 3,161 Bảng 6 cho thấy có sự tương quan giữa chu kỳ điều trị và sự tuân thủ điều trị. Những bệnh nhân có chu kỳ điều trị 28 ngày có sự khác biệt với những bệnh nhân cho chu kỳ điều trị 14 và 21 ngày và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005). Bảng 6: Tương quan giữa chu kỳ với tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị Nhóm Tần số Mean Sig (2 đuôi t- test) Tuân thủ điều trị Tuân thủ 69 2,855 0,005 Không tuân thủ 31 3,323 BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân đang hóa trị là nam chiếm tỷ lệ 63% cao hơn bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ là 37%. Hầu hết bệnh nhân nhóm tuổi từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 84%, bệnh nhân dưới 40 thấp chiếm tỷ lệ 16%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Bá Đức và cộng sự kết luận rằng nguy cơ mắc bệnh ung thư tăng dần sau độ tuổi 40 – 44(5). Và kết quả nghiên cứu của Mai Trọng Khoa cũng có kết luận rằng nhóm tuổi mắc bệnh ung thư nhiều nhất là 41 – 60. Tỉ bệnh nhân không tuân thủ điều trị cao 31%, lý do không tuân thủ điều trị do tác dụng phụ của thuốc chiếm tỉ lệ 5%, số bệnh nhân có chu kỳ điều trị 21 ngày chiếm tỉ lệ 40%. So với kết quả nghiên cứu của quốc gia đa trung tâm (2004) số bệnh nhân bỏ điều trị nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc chiếm tỷ lệ 11% và khảo sát sự tuân thủ, sự hài lòng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đại trực trành được hóa trị hoặc điều trị ngoại trú (BMJ, 2001) kết quả bỏ điều trị ở nhóm ngoại trú chiếm tỷ lệ 14%, nhóm ở nhà chiếm tỷ lệ 2%(1). Kết quả nghiên cứu này cho thấy số bệnh nhân bỏ điều trị cao hơn và lý do tác dụng phụ của thuốc thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu cũng xác định lý do không tuân thủ điều trị do thiếu kiến thức chiếm tỷ lệ cao 18%. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Hiền (2008) kết quả cho thấy người bệnh có nhu cầu muốn biết và tìm hiểu về bệnh ung thư và các phương pháp điều trị là 92.31%(7). Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những bệnh nhân tốt nghiệp Phổ thông trung học có sự khác biệt trong tuân thủ điều trị với các nhóm trình độ tiểu học và trung học cơ sở. Những bệnh nhân là công nhân nhân viên có sự khác biệt với bệnh nhân nội trợ và làm nông. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 190 Những bệnh nhân có chu kỳ điều trị 28 ngày có sự khác biệt với những bệnh nhân cho chu kỳ điều trị 14 và 21 ngày. Kết quả này có nghĩa là những bệnh nhân có trình độ càng cao thì tuân thủ điều trị cao hơn, những bệnh nhân làm việc tiếp xúc nhiều người như công nhân sẽ tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân làm nội trợ và làm nông, và những bệnh nhân có chu kỳ điều trị càng kéo dài thì khả năng không tuân thủ điều trị cao hơn. Điều này cũng phù hợp với thực tế. Theo Tạp chí Chăm sóc người bệnh ung thư của Châu Âu (2011): Đánh giá về quản lý sự tuân thủ của bệnh nhân điều trị ung thư bằng đường uống, kết quả cho sự thay đổi hóa trị qua đường tĩnh mạch trong bệnh viện đến một phương pháp hóa trị qua đường miệng được thực hiện bởi chính bệnh nhân ngoại trú làm giảm khả năng tuân thủ. Những phương pháp, giáo dục, giám sát bệnh nhân, sự tham gia của gia đình hoặc người chăm sóc có thể cải thiện sự tuân thủ của những bệnh nhân đang điều trị(2). KẾT LUẬN Đa số bệnh nhân đang hóa trị là Nam chiếm tỷ lệ 63%, bệnh nhân nhóm tuổi từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 84%, bệnh nhân đến từ các tỉnh chiếm tỷ lệ cao 83%. Tỷ lệ bệnh nhân không tuân thủ điều trị 31% cao hơn so với các nghiên cứu trước đây, lý do không tuân thủ điều trị do tác dụng phụ của thuốc chiếm tỷ 5% thấp hơn so với các nghiên cứu đã khảo sát và lý do không tuân thủ điều trị do thiếu kiến thức chiếm tỷ lệ cao 18%. Những bệnh nhân có chu kỳ điều trị càng kéo dài thì khả năng không tuân thủ điều trị cao hơn. Từ những kết luận trên, để góp phần vào mục tiêu nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân ung thư, chúng tôi có một số kiến nghị - đề xuất sau: Công tác tư vấn - Cần xây dựng Phòng tư vấn hay Nhóm điều dưỡng tư vấn tại khoa để tiếp nhận tư vấn, hướng dẫn cho bệnh nhân ung thư trong quá trình điều trị. Công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và cộng đồng - Xây dựng góc truyền thông, giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân ung thư tại bệnh viện, tại khoa. - Thành lập Câu lạc bộ bệnh nhân ung thư cấp bệnh viện hoặc khoa, tổ chức sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề hàng tuần, hàng tháng. Tăng cường công tác quản lý bệnh nhân hóa trị - Bác sĩ: Theo dõi và nắm vững tình trạng bệnh nhân sau mỗi đợt hóa trị - Điều dưỡng: Quản lý tốt lịch hẹn tái khám của bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Borras JM et al (2001), “Compliance, satisfaction, and quality of life of patients with colorectal cancer receiving home chemotherapy or outpatient treatment: a randomised controlled trial”, BMJ April 7; 322(7290): 826. 2. Molassiotis A (2012), European Journal of Oncology nursing. Elsevier Ltd 3. Nguyễn Bá Đức (2000). Hóa chất điều trị bệnh ung thư. NXB Y học. 4. Nguyễn Bá Đức (2001). Bài giảng ung thư học đại cương. NXB Y học Hà Nội 5. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Hoài Nga và cộng sự (2008). « Tình hình mắc ung thư ở phụ nữ Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 ». Tạp chí ung thư học Việt Nam. Số 01 - 2008, trang 20-24. 6. Nguyễn Chấn Hùng (2004). Ung bướu học nội khoa. NXB Y học. 7. Phạm Thị Hiền (2008) «Khảo sát hiểu biết của người bệnh về bệnh ung thư». Tạp chí ung thư học Việt Nam. 8. Tổ chức Y tế Thế giới (2007). Comprehensive Cervical Cancer Control: A guide to essential practice.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_tuan_thu_dieu_tri_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_benh_nha.pdf
Tài liệu liên quan