Tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát

TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỉ lệ và các đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Chẩn đoán viêm âm đạo do vi nấm tái phát dựa vào lâm sàng và soi trực tiếp. Định danh vi nấm dựa vào phương pháp cấy và phản ứng sinh hóa học. Kết quả: trong số phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Từ Dũ, tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm là 1,85% và tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát là 12,17%. Loài Candida gây bệnh gồm Candida albicans (14,9%) và Candida non albicans (85,1%). Về đặc diểm dịch tễ của bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát , tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi < 24 là 4,4% , 24-40 là 69,3%, và >40 là 36,3%. Về trình độ học vấn cấp 1 chiếm tỉ lệ 27,2%, cấp 2 là 47,4%, cấp 3 là 21,9%, đại học là 3,5%. Về tình trạng hôn nhân, đã có gia đình chiếm tỉ lệ là 90,3% và độc thân là 9,7%. Về nghề nghiệp, tỉ lệ công nhân viên là 17,5%, công nhân là 28,1%, buôn bán là 20,2% và nội trợ là 22,8%. Các thói quen của các bệnh nhân là sử dụng nước máy chiếm tỉ lệ 32,5%, nước giếng 67,5%. Trong số các bệnh nhân, tỉ lệ mặc quần bó là 58,8% và quần không

pdf27 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM ÂM ĐẠO DO VI NẤM TÁI PHÁT TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỉ lệ và các đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Chẩn đoán viêm âm đạo do vi nấm tái phát dựa vào lâm sàng và soi trực tiếp. Định danh vi nấm dựa vào phương pháp cấy và phản ứng sinh hóa học. Kết quả: trong số phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Từ Dũ, tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm là 1,85% và tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát là 12,17%. Loài Candida gây bệnh gồm Candida albicans (14,9%) và Candida non albicans (85,1%). Về đặc diểm dịch tễ của bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát , tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi 40 là 36,3%. Về trình độ học vấn cấp 1 chiếm tỉ lệ 27,2%, cấp 2 là 47,4%, cấp 3 là 21,9%, đại học là 3,5%. Về tình trạng hôn nhân, đã có gia đình chiếm tỉ lệ là 90,3% và độc thân là 9,7%. Về nghề nghiệp, tỉ lệ công nhân viên là 17,5%, công nhân là 28,1%, buôn bán là 20,2% và nội trợ là 22,8%. Các thói quen của các bệnh nhân là sử dụng nước máy chiếm tỉ lệ 32,5%, nước giếng 67,5%. Trong số các bệnh nhân, tỉ lệ mặc quần bó là 58,8% và quần không bó là 41,2%, phơi đồ lót ngoài nắng là 48,2% và trong trong bóng râm là 51,8% . Kết luận: Tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát cao. Loài vi nấm gây bệnh thường là Candida non albicans. Bệnh thường gặp ở phụ nữ tuổi từ 24-40, trình độ học vấn thấp, đã có gia đình, có thói quen mặc quần bó, phơi đồ lót trong bóng râm . Từ khóa: Viêm âm đạo tái phát, Candida spp ABSTRACT PREVALENCE AND EPIDEMIOLOGY OF RECURRENT VULVOVAGINAL CANDIDIASIS Phan Anh Tuan, Cu Thi Kim Loan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 194- 199 Objective: To determine the prevalence and epidemiology of recurrent vulvovaginal candidiasis. Method: Cross-sectional study. The diagnosis of recurrent candidiasis was confirmed by the clinical manifestations and laboratory tests: budding fungal cells, mycelium and/or pseudomyselium in the vaginal smears detected microscopically, growth of Candida spp. on the Sabouraud's medium. The species of the isolates were determined by the standard morphological and biochemical tests. Results: The prevalence of vulvovaginal candidiasis in women at Tu Du Hospital was 1,85% and recurrent vulvovaginal candidiasis was 12.17%. The pathogen of the disease were Candidan albicans (14.9%) and Candida non albicans (85.1%). Ratio of patients under 24 years old was 4.4%, age group from 24 to 40 years old was 69.3% and above 40 years old was 36.6%. Most patients were low education level (74.6%) only 3.5% were high education level. Most patients Were married women. It is more prevalent in women to be in the habit of using water from well, wearing tight trousers, exposing the underwear in the shadow. Conclusions: The prevalence of vulvovaginal candidiasis in women at Tu Du Hospital was high. The main pathogen of the disease was Candida non albicans. Recurrent vulvovaginal candidiasis tends to be common in age group from 24 to 40 years old, low education level and married women. It is more prevalent in women to be in the habit of wearing tight trousers, exposing the underwear in the shadow. Keywords: recurrent vulvovaginalitis, Candida spp ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo do vi nấm bệnh thường gặp, đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây bệnh(4). Có khoảng 75% phụ nữ trên thế giới trải qua ít nhất một lần viêm âm đạo do vi nấm và 5 – 8% trong số này viêm âm đạo tái phát (16) Tại Việt Nam, viêm âm đạo do vi nấm thường gặp nhất (6). Có 45% phụ nữ viêm âm đạo từ 2 lần trong một năm (15). Việc điều trị chỉ cần một liều duy nhất nhưng không phải lúc nào cũng thành công, nhiều nghiên cứu cho thấy có các trường hợp kháng thuốc, gây tái phát (2,12,13,17). Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu về viêm âm đạo do vi nấm nhưng nghiên cứu về về viêm âm đạo do vi nấm tái phát rất hiếm. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Xác định tỉ lệ và đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát tại Bệnh viện phụ sản Từ Dũ Tp Hồ Chí Minh” để có dữ liệu khoa học dùng trong chẩn đoán và đề ra kế hoạch phòng chống bệnh sau này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Đối tương nghiên cứu Các trường hợp nhiễm nấm âm đạo tái phát đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ trong thời gian 1/ 8 /2004 - 28/2/2005 Tiêu chuẩn chọn mẫu - Nhiễm nấm tái phát sau 2 đợt điều trị liên tiếp với thuốc kháng nấm. Bệnh nhân tái khám lần thứ 3 vẫn còn triệu chứng lâm sàng và soi tươi thấy sợi tơ nấm giả hay số lượng vi nấm hạt nem >10/ vi trường x 40 - Tuân thủ điều trị của bác sĩ, tái khám đúng hẹn - Không đặt hoặc uống thuốc 1 tuần trước khi khám bệnh - Đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại - Không tuân thủ điều trị - Không tái khám đúng hẹn - Không đồng ý tham gia nghiên cứu Cách tiến hành - Bệnh nhân tái khám được ghi nhận qua hồ sơ - Nếu bệnh nhân có 2 đợt điều trị nấm trước đó, lần này soi tươi vẫn còn thấy nấm thì đưa vào mẫu nghiên cứu Thu thập thông tin Phỏng vấn bệnh nhân dựa vào bộ câu hỏi in sẳn Xử lý số liệu SPSS 16.0 KẾT QUẢ Từ 1/8/04-28/2/05 tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ có 50.605 phụ nữ khám phụ khoa, trong đó có 937 trường hợp viêm âm đạo do vi nấm chiếm tỉ lệ 937/50605= 1,85%. Trong 937 trương hợp viêm âm đạo do vi nấm có 114 ca viêm âm đạo do vi nấm tái phát, chiếm tỉ lệ 114/937= 12,17%. Kết quả về vi nấm Bảng 1: Kết quả soi tươi và kết quả định danh vi nấm gây viêm âm đạo tái phát. Kết quả soi tươi Số ca Tỉ lệ % Vi nấm hạt men Sợi tơ nấm giả Tổng 2 112 114 2 98 100 Kết quả cấy trên môi trường PCB Phân nhóm C. albicans C non albicans 17 97 15 85 Kết quả định danh C albicans C krusei C tropicalis C parasilopsis C pseudotropicalis C guilliermondi C stellatoides VNHM Candida sp khác Tổng 17 21 8 7 5 4 1 1 50 114 15 18 7 6 4 4 1 1 44 100 Trong các vi nấm gây viêm âm đạo tái phát, Candida non albicans chiếm tỉ lệ cao (85,1%) Bảng 2: Phân bố bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát theo các đặc điểm dân số - xã hội học Đặc điểm Số ca Tỉ lệ % Tuổi <24 24-40 >40 5 79 30 4 69 36 Trình độ học vấn ≤Cấp 1 Cấp 2 Cáp 3 Đại học, cao đẳng 31 54 25 4 27 47 22 4 Nghề nghiệp CNV Công nhân Nội trơ Buôn bán Nghề khác 20 32 26 23 13 18 28 23 20 11 Tình trạng hôn nhân Có gia đình Độc thân 103 11 90 10 Số lần có thai 0 1 2 3 4 5 7 8 24 11 18 26 19 14 1 1 21 10 16 23 17 12 1 1 Nghề nghiệp chồng CNV Công nhân Lái xe Buôn bán Nghề khác 21 18 15 29 20 20 18 15 28 19 Học vấn chồng: Cấp 1 Cấp 2 ≥ Cấp 3 37 45 21 36 44 20 Nơi cư trú TP Hồ Chí Minh Tỉnh 49 65 43 57 Bảng 3: Các xét nghiệm khác của bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát Số ca Đái tháo đường Không Có 114 0 HIV Âm Dương 114 0 Bảng 4: Các biện pháp tránh thai của các bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát Số ca Tỷ lệ % Biện pháp tránh thai Vòng tránh thai Thuốc ngừa thai Thuốc diệt tinh Ogino Không dùng 66 7 1 15 15 58 6 1 13 13 Biện pháp tránh thai thường dùng của các bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát là vòng tránh thai Bảng 5: Các thói quen của các bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát Số ca Tỷ lệ % Hút thuốc Không Có 114 0 100 0 Thụt rửa âm đạo Không Có 90 24 79 21 Phơi đồ lót Trong bóng râm Ngoài nắng 59 55 52 48 Mặc quần bó Không Có 47 67 41 59 Nước sử dung -Nước máy -Nước giếng 37 77 33 67 BÀN LUẬN Về tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm: Trong số 50.605 phụ nữ khám phụ khoa tại phòng khám Bệnh viện Từ Dũ có 937 trường hợp viêm âm đạo do vi nấm chiếm tỉ lệ 937/50605 = 1,85%; phù hợp với nghiên cứu của Soper DE, tỉ lệ viêm âm đạo từ 1,3-1,7% (14). Trái lại nghiên cứu của Figueroa DR, tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm trong các bệnh nhân đến khám là 7,3% (5), còn trong nghiên cứu của Salvat J là 10,1% (11). Như vậy, tùy từng nơi tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm có khác nhau. Điều này tùy thuộc vào chương trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ ở các quốc gia, hoặc tùy sức khỏe cộng đồng tại nơi đó. Nếu phụ nữ khám bệnh có các điều kiện thuận lợi để vi nấm phát triển như có thai, tiểu đường, uống thuốc kháng sinh, uống thuốc ức chế miễn dịch, corticoid lâu ngày sẽ làm mất tính ổn định của môi trường âm đạo, làm pH thay đổi thì tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm sẽ cao. Tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát Trong nghiên cứu này, tỉ lệ viêm âm đạo tái phát do vi nấm là 12,17% (114/937). Tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu của Albu Elteen KH (12,2%> 3,56%)(1) nhưng thấp hơn hơn so với các nghiên cứu của Figueroa DR (5) (12,2%<20% ) và Salvat J (12,2%< 15,7%) (11). Nghiên cứu của Patel ở Detroit, Michigan và Philadelphia cho thấy tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát rất cao (41,8%)(10). Như vậy tùy từng nơi, tỉ lệ viêm âm đạo do vi nấm tái phát khác nhau. Điều này tùy thuộc vào cơ địa bệnh nhân, sự tuân thủ điều trị, tính kháng thuốc của các loài vi nấm gây bệnh. Các loài Candida Kết quả định danh Candida sp từ 114 bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát có 14,9% (17/114) trường hợp do Candida albicans, 18,8% do Candida krusei, 7% do Candida tropicalis, 6,1% do C parasilopsis, 4,4% do C pseudotropicalis, 3,5% do C guilliermondi và 43,8% do các loài Candida sp khác. Như vậy, viêm âm đạo do vi nấm tái phát, loài Candida albicans chiếm tỉ lệ thấp hơn so với Candida non albicans (14,9%<85,1%) (bảng 1), phù hợp với nghiên cứu của Sandra S (12), Sobel JD và cs (13). Điều này có thể do Candida albicans nhạy với thuốc kháng nấm hơn các loài Candida non albicans nên ít gây tái phát . Theo nghiên cứu của Mirzabalaeva AK và cs, chỉ có 1% Candida albicans kháng fluconazol trong khi đó có đến 41% Candida non albicans kháng thuốc (8). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Wilson(17). Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm âm đạo do vi nấm tái phát Tuổi: nghiên cứu cho thấy trong số bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát , số bệnh nhân 40 là 36,3%. Như vậy viêm âm đạo do vi nấm tái phát thường gặp ở nhóm tuổi 24 – 40 (bảng 2), kết quả này phù hợp với nghiên cứu của, Mirzabalaeva AK (8), Patel DA (10), Sobel JD (13). Nhóm tuổi 24-40 là tuổi thuận lợi cho nhiễm nấm âm đạo tái phát vì đây là độ tuổi sinh hoạt tình dục, nếu không chữa trị người bạn tình, người phụ nữ sẽ bị tái nhiễm. Nghề nghiệp: Trong số 114 trường hợp viêm âm đạo do vi nấm tái phát được phân tích số bệnh nhân tập trung vào nhóm công nhân, nội trợ, buôn bán. Tỉ lệ bệnh nhân là công nhân viên thấp (17,5%). Nghề nghiêp của chồng đa số là công nhân, lái xe, buôn bán. Chỉ có 20,4% chồng của bệnh nhân là công nhân viên (bảng 2). Phải chăng vì mưu sinh, họ ít lưu ý đến bệnh nên bệnh sẽ tái phát. Tình trạnh hôn nhân: Trong số 114 trường hợp có 103 bệnh nhân có gia đình chiếm tỉ lệ 90,3% và 11 (9,7%) trường hợp độc thân (bảng 2). Độc thân mà bị viêm âm đạo do vi nấm tái phát có thể do yếu tố về thể chất (cơ thể có những điều kiện thuận lợi để vi nấm phát triển). Hơn nữa phụ nữ độc thân khi điều trị sẽ gặp trở ngại như khó đặt thuốc vào âm đạo hoặc không thực hiện được. Trình độ học vấn: kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bệnh nhân có trình độ học vấn cấp I và cấp II. Chỉ có 19,3% có trình độ cấp III (bảng 2), chỉ có 3,5% có trình độ cao đẳng, đại học; phù hợp với nhiên cứu của Abu –Elteen (1), những bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát đa số có trình độ học vấn thấp. Vì học vấn thấp sẽ kèm theo kinh tế thấp, họ phải lo toan cuộc sống, thiếu hiểu biết về vệ sinh và bệnh tật, không đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe bản thân. Số lần sinh và có thai: số bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tập trung trong nhóm có từ 2-4 lần có thai chiếm tỉ lệ 55,3%, phù hợp với nghiên cứu của Sobel JD (13), Margaeiti (7). Phân bố bệnh theo địa phương Số bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát được phát hiện trong nghiên cứu này từ nhiều tỉnh, thành. Số lượng bệnh nhân từ TP. HCM và các tỉnh, thành xấp xỉ nhau (bảng 2). Vì đây là bệnh viện sản phụ khoa, nên chỉ khi có triệu chứng bệnh nhân mới đến khám. Biện pháp tránh thai: Trong số 114 trường hợp viêm âm đạo do vi nấm tái phát phân tích cho thấy 59,7 % (66/114) dùng vòng tránh thai còn sử dụng thuốc ngừa thai chỉ có 6,1% (7/114), thấp nhất là thuốc diệt tinh trùng 0,9% (1/114) (bảng 4). Điều này có thể do trong cộng đồng dùng vòng tránh thai là chủ yếu nên số lượng bệnh nhân dùng vòng tránh thai theo đó cũng tăng. Nước sử dụng trong sinh hoạt: Phân tích cho thấy, đa số bệnh nhân viêm âm đạo do vi nấm tái phát sử dụng nước giếng 67,5%, chỉ có 32,5% dùng nước máy (bảng 5). Nguồn nước giếng dễ bị ô nhiễm và gây bệnh. Đây là yếu tố cần can thiệp Các thói quen: Thụt rửa âm đạo: Trong số 114 bệnh nhân viêm âm đạo tái phát có 21,1% (24/114) bệnh nhân có thói quen thụt rửa âm đạo (bảng 5). Theo Odds thụt rửa âm đạo sẽ làm thay đổi môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để vi nấm phát triển nên nhiễm nấm tái phát tăng. Kết quả nghiên cứu của Odds cho biết nếu thụt rửa 1 lần/tuần thì tỉ lệ viêm âm đạo tăng gấp 1,75 so với không thụt rửa (9). Tuy nhiên cũng còn các yếu tố khác liên quan đến bệnh này, cần có nghiên cứu đoàn hệ để xác định. Thói quen mặc quần bó: Trong số 114 bệnh nhân có 58,8% có thói quen mặc quần bó (bảng 5); phù hợp với nghiên cứu của Patel và cs (10). Trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm ở nước ta, mặc quần bó tạo thuận lợi để vi nấm có điều kiện phát triển. Phơi đồ lót: Trong số 114 bệnh nhân có 59 (51,8%) phơi đồ lót trong bóng râm. Trong bóng râm đồ lót không được tia cực tím chiếu trực tiếp, không đủ độ nóng để diệt mầm bệnh. Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân không bị đái tháo đường và không nhiễm HIV/AIDS (bảng 3) KẾT LUẬN Viêm âm đạo do vi nấm là bệnh lý có thể gặp ở phòng khám phụ khoa, với tỉ lệ 1,85% và tỉ lệ tái phát là cao (12,16%). Bệnh thường gặp ở phụ nữ tuổi từ 24-40, trình độ học vấn thấp, đã có gia đình, làm công nhân, buôn bán hay nội trợ; đa số bệnh nhân sử dụng nguồn nước giếng. Các thói quen của bệnh nhân là mặc quần bó, phơi đồ lót trong bóng râm KIẾN NGHỊ - Tiếp tục nghiên cứu về mối liên quan giữa bệnh viêm âm đạo tái phát với các yếu tố mặc quần bó, sử dụng nước giếng , phơi đồ lót trong bong râm. - Khi điều trị, người thầy thuốc nên hướng dẫn các thói quen tốt để bệnh nhân thực hiện như không mặc quần bó, phơi đồ lót ngoài ánh nắng mặt trời. - Cải thiện nguồn nước sử dụng trongnhân dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf139_6619.pdf
Tài liệu liên quan