Tỉ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa ‐ Vũng Tàu năm 2013

KẾT LUẬN VAĐ do 3 tác nhân thường gặp vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao kể cả các nghiên cứu được thực hiện trên cộng đồng cho thấy đây là bệnh lý lưu hành khá phổ biến, do đó cần phải có nhiều biện pháp nhằm hạn chế bệnh lý này. Do đó, cần thực hiện xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo tìm trùng roi di động, tìm sự xuất hiện của sợi tơ nấm và chẩn đoán nhiễm khuẩn âm đạo phải dựa theo tiêu chuẩn của Amsel nhằm nâng cao độ chính xác của chẩn đoán VAĐ, góp phần giảm thiểu tỉ lệ hiện mắc VAĐ trong cộng đồng. KIẾN NGHỊ Tổ chức khám phụ khoa định kỳ, cho thuốc điều trị không nên chỉ dựa vào việc đánh giá một tình trạng khí hư mà cần thực hiện xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe về thực hành lau rửa âm hộ sau khi QHTD, không QHTD khi có kinh, không tự ý mua thuốc đặt âm đạo và thực hiện tình dục an toàn.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa ‐ Vũng Tàu năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  481 TỈ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN THƯỜNG GẶP   VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TỪ 18 ĐẾN 49 TUỔI    TẠI HUYỆN CÔN ĐẢO, TỈNH BÀ RỊA‐VŨNG TÀU NĂM 2013  Nguyễn Thị Luyện*, Lê Hồng Cẩm**  TÓM TẮT   Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục nữ hiện nay đang là vấn đề được quan tâm trong chăm sóc sức  khỏe sinh sản. Bệnh viêm âm đạo không những ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống  của người phụ nữ. Tuy nhiên do ít quan tâm, thiếu hiểu biết hay tâm lý e ngại nên chị em phụ nữ vẫn chưa đi  khám và điều trị kịp thời, đúng cách.   Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp ở phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại huyện Côn  Đảo, tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu năm 2013 và các yếu tố liên quan.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả  Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ hiện mắc viêm âm đạo (VAĐ) là 40,9%, trong đó: nhiễm khuẩn âm đạo là 13,5%,  VAĐ do nấm chiếm 25,3%, VAĐ do Trichomonas là 2,0% và 0,2% là tỉ lệ VAĐ kết hợp. Kiểm định chi bình  phương cho kết quả VAĐ có mối liên quan ý nghĩa thống kê với tiền sử mắc bệnh lây qua đường tình dục, quan  hệ tình dục (QHTD) khi hành kinh và thực hiện vệ sinh sau khi QHTD. Một số thói quen tự mua thuốc đặt âm  đạo không có chỉ định của bác sĩ và không đi khám phụ khoa định kỳ cũng có mối liên quan với VAĐ.  Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỉ lệ viêm âm đạo còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì  vậy nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi dịch âm đạo trong chẩn đoán VAĐ do các tác nhân thường gặp để  tránh bỏ sót hay điều trị quá mức bệnh lý này. Đồng thời việc chẩn đoán VAĐ nên có kèm theo xét nghiệm cận  lâm sàng: soi tươi khí hư để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh và điều trị hiệu quả, hợp lý hơn.  Từ khóa: viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo, viên âm đạo do Trichomonas, viêm âm đạo do nấm.  ABSTRACT   STUDY ON THREE COMMON PATHOGENS OF VAGINAL INFECTION   AND ASSOCIATED FACTORS AMONG WOMEN AGED 18 ‐ 49 YEARS   IN CON DAO, BA RIA ‐ VUNG TAU, 2013  Nguyen Thi Luyen, Le Hong Cam  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 481 – 485  Background:Nowadays vaginitis is prioritized as one of reproductive health problems. Vaginitis affects not  only women health but also their quality of life. Most of women are little interested, lack knowledge or fear for  treatment, so vaginitis is not diagnosed and treated timely and properly.  Objectives: To determine the percentage of vaginal infection caused by 3 common pathogens and associated  factors of women aged 18‐49 years in Con Dao district, Ba Ria‐Vung Tau province.  Methods: A cross‐sectional study.  Result:The rate of vaginitis is 40.9% with 13.5% by Bacterial Vaginosis, 25% by Candida fungus, 2.0% by  Trichomonasvaginalistrichomoniasis and 0.2% by multiple pathogens. Chi‐square test indicates the correlation of  * Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản  ** Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Luyện    ĐT: 0913179253      Email: luyenbs@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 482 vaginitiswitha  history  ofsexuallytransmitted  diseases,  having  sexual  intercourse  in  menstrualperiod  withstatistical  significance.  Self‐medication  for  vaginal  medicines  without  doctor  descriptionandirregulargynecological examinationsmay be associatedwith vaginitis.  Conclusion: The study showed a high prevalence of vaginitis, especially  in bacterial vaginosis. Therefore,  women attending healthcare facilities should be paid attention for bacterial vaginosis, Candidiasis, Trichomoniasis  by using both Amselʹs diagnostic criteria and vaginal wet mount analysis to improve the quality of diagnosis and  treatment.  Key word: vaginitis, bacterial vaginosis, Trichomonasvaginalis  ĐẶT VẤN ĐỀ  Chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ là một trong  những chính sách của Bộ Y tế thể hiện qua 10 nội  dung  của mục  tiêu  chương  trình  chăm  sóc  sức  khỏe  sinh  sản,  phòng  chống  các  bệnh  nhiễm  khuẩn đường sinh dục, giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm  sinh dục và bệnh lây truyền qua đường tình dục.  Trong số các bệnh  lý nhiễm khuẩn đường sinh  dục dưới  của  phụ  nữ  thì  90%  các  trường  hợp  VAĐ là do 3 tác nhân chính: nấm Candida, trùng  roi  Trichomonas  vaginalis  và  nhiễm  khuẩn  âm  đạo(1),  VAĐ  không  những  ảnh  hưởng  tới  sức  khỏe mà còn ảnh hưởng tới chất lượng sống của  người phụ nữ. Tuy nhiên do  ít quan tâm, thiếu  hiểu biết hay  tâm  lý e ngại nên chị em phụ nữ  vẫn  chưa  đi  khám  và  điều  trị  kịp  thời,  đúng  cách. Điều này rất nguy hiểm vì bệnh có thể sẽ  gây  những  biến  chứng  như  viêm  nội mạc  tử  cung, viêm vùng chậu và hậu quả lâu dài có thể  gây vô sinh, đối với thai kỳ có thể gây vỡ ối non,  sinh non(2).   Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu là một  huyện  đảo không  có phường  xã, dân  cư  được  chia thành 9 cụm. Hiện nay các hoạt động y tế ở  đây  còn  gặp  nhiều  khó  khăn  do mới  bắt  đầu  triển khai. Các thông tin, số liệu thống kê về tình  hình bệnh  tật  tại huyện  rất khan hiếm. Vì vậy  mà những nghiên  cứu  về  sức  khỏe mang  tính  thăm dò và định hướng tại huyện rất có ích cho  hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân trên  toàn  huyện  đặc  biệt  là  lĩnh  vực  chăm  sóc  sức  khỏe sinh sản cho phụ nữ.   Mục tiêu nghiên cứu  1.  Mô  tả  thực  trạng  VAĐ  do  3  tác  nhân  thường gặp .  2. Xác định các yếu  tố  liên quan đến viêm  âm đạo.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đã có QHTD, sống  tại huyện Côn Đảo từ 6 tháng trở lên tính từ năm  2013.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:  Cỡ mẫu  được  tính dựa  trên  công  thức  tính  xác định một tỷ lệ:   Trong đó:  n: Cỡ mẫu nghiên cứu  α: Xác suất sai lầm loại I, với α = 0,05  Z: Trị số từ phân phối chuẩn, với độ tin cậy  95% thì   d: Sai số cho phép, với d = 0,05  p: trị số ước đoán tỉ lệ VAĐ (p = 0,38)*  (p  được  tham  khảo  từ  kết  quả  nghiên  cứu  của  tác  giả Nguyễn  Khắc Minh, Hoàng Ngọc  Chương tại huyện Tiên Phước, Quảng Nam năm  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  483 2004 có  tỉ  lệ VAĐ chung do 3  tác nhân  thường  gặp là 37,77%(2)).  Cỡ mẫu  tính được n = 362. Tuy nhiên,  toàn  bộ phụ nữ  từ 18 – 49  tuổi  sống  tại huyện Côn  Đảo,  tỉnh Bà Rịa‐Vũng Tàu  từ  6  tháng  trở  lên  năm 2013 là 594, do đó chúng tôi tiến hành chọn  mẫu  toàn bộ phụ nữ độ  tuổi  từ 18 – 49,  đã  có  QHTD tại đây.  Phương pháp thu thập dữ kiện  Phỏng vấn: Những khách hàng đồng ý tham  gia  nghiên  cứu  sẽ  được  ký  tên  vào  bản  đồng  thuận và  trả  lời phỏng vấn  theo bộ  câu hỏi  đã  thiết kế do 02 nữ hộ sinh của Trung  tâm chăm  sóc sức khỏe sinh sản tỉnh thực hiện.   Khám phụ khoa và xét nghiệm: Bác sỹ quan sát  vùng bộ phận sinh dục ngoài đánh giá tình trạng  bình thường hay bất thường như viêm, loét, sẩn  đỏ  Chẩn đoán VAĐ do nấm khi có 2 điều kiện  sau: Có một  trong các  triệu chứng: ngứa, nóng  rát âm hộ, âm đạo. Âm hộ đỏ rực, tiểu rát buốt,  giao hợp đau. Khí hư trắng lợn cợn đóng thành  mảng giống như sữa đông và thấy sự hiện diện  của sợi tơ nấm hoặc bào tử nấm số lượng nhiều  kèm với  sự gia  tăng  số  lượng bạch  cầu khi  soi  tươi.  Chẩn  đoán  VAĐ  do  Trichomonas  khi  có  2  điều kiện sau: Có một trong các triệu chứng: Âm  đạo viêm  đỏ,  tiểu  rát buốt. Khí hư nhiều, màu  vàng xanh, loãng có bọt và mùi tanh. Niêm mạc  âm  đạo,  cổ  tử  cung  ngoài  viêm  đỏ,  có  những  chấm xuất huyết nhỏ lấm tấm dạng trái dâu tây  và thấy trùng roi di động và nhiều bạch cầu khi  soi  tươi  với  nước muối  sinh  lý  (là  tiêu  chuẩn  vàng  để  chẩn  đoán),  Clue  cell  có  thể  có  hoặc  không.   Chẩn đoán nhiễm khuẩn âm đạo: Dựa theo  tiêu chuẩn Amsel, có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau:   ‐  Dịch  tiết  âm  đạo  đồng  nhất,  trắng  xám,  dính  ‐ Soi tươi thấy sự hiện diện của nhiều 20% tế  bào biểu mô  ‐ Whiff test (+).  ‐ pH âm đạo > 4,5.  Chẩn  đoán  VAĐ  kết  hợp  2  nguyên  nhân:  Chẩn  đoán VAĐ kết hợp khi có đủ  tiêu chuẩn  chẩn  đoán  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  của  tác  giả  Amsel và có  tìm  thấy  trùng roi dị động khi soi  tươi với dung dịch nước muối sinh lý.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN  Bảng 1: Một số thông tin chung của đối tượng tham  gia nghiên cứu (n = 594) Đặc tính mẫu Tần số Tỉ lệ (%) Nhóm tuổi Từ 18 đến 29 Từ 30 đến 39 Từ 40 đến 49 145 273 176 24,4 46,0 29,6 Tình trạng hôn nhân – gia đình Đang sống cùng chồng Khác: 558 36 94,0 6,0 Tuổi quan hệ lần đầu Dưới 18 tuổi Từ 18 tuổi trở lên 8 586 1,4 98,6 Tuổi có thai lần đầu Dưới 18 tuổi Từ 18 tuổi trở lên 3 591 0,5 99,5 Số con Chưa có con Từ 1 đến 2 con Từ 3 con trở lên 53 499 42 8,9 84,0 7,1 Lau rửa âm hộ sau tiểu Có Không 574 20 96,6 3,4 Lau rửa âm hộ sau QHTD Có Không 573 21 96,5 3,5 QHTD khi hành kinh Có Không 11 591 1,9 98,1 Tiền căn đặt thuốc âm đạo Không Chỉ định của bác sĩ Tự mua 241 312 41 40,6 52,5 6,9 Mắc bệnh lây qua đường tình dục Có Không 4 592 0,7 99,3 Khám phụ khoa định kỳ Có Không 514 80 86,5 13,5 Trong  số  594 phụ nữ  độ  tuổi  từ  18  đến  49  tham gia vào nghiên cứu thì nhóm phụ nữ từ 30  đến 39 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 46,0%. Đa số  phụ nữ  trong nghiên  cứu  đều  đang  sống  cùng  chồng,  tỉ  lệ  ly  thân,  ly hôn,  góa  rất  thấp  (6%).  Tuổi quan hệ lần đầu của các đối tượng tham gia  vào nghiên cứu đa số đều trên 18 tuổi, chỉ có 8  đối tượng chiếm tỉ lệ 1,4% QHTD trước 18 tuổi.  Tương tự đối với tuổi mang thai lần đầu, chỉ có  0,5% mang thai lần đầu tiên trước 18 tuổi. Về các  thói quen vệ sinh âm hộ âm đạo: tỉ lệ phụ nữ có  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 484 thực hành lau rửa âm hộ sau tiểu là 96,6%; hầu  hết có phụ nữ có  thói quen  lau  rửa âm hộ  sau  khi QHTD với 96,5%. Vẫn còn 13,5% phụ nữ có  thói quan  thụt  rửa âm  đạo và 1,9% phụ nữ  có  QHTD trong khi hành kinh. Thống kê cho thấy  có 52,5% đặt thuốc âm đạo theo chỉ định của bác  sĩ và 5,6%  tự mua  thuốc về đặt âm đạo, con số  này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của tác  giả Ngũ Quốc Vĩ có đến 12% tự ý mua thuốc về  đặt(6),  tỉ  lệ  này  tuy  nhỏ  nhưng  cần  phải  có  chương  trình  giáo  dục  người  dân  không  tự  ý  điều trị. Đi khám phụ khoa định kỳ có 86,5% so  với 13,5% không khám phụ khoa định kỳ.   Bảng 2:Tỉ lệ VAĐ do các tác nhân (n=594)  Kết quả lâm sàng, cận lâm sàng Tần số Tỉ lệ (%) Bình thường 351 59,1 VAĐ do các tác nhân 243 40,9 Trong đó: VAĐ do nấm 150 25,3 VAĐ do Trichomona 12 2,0 Nhiễm khuẩn âm đạo 80 13,5 VAĐ kết hợp 1 0,2 VAĐ  chung  do  các  tác  nhân  gây  bệnh  là  40,9%,  tương  đồng  với  kết  quả  của  một  số  nghiên  cứu  được  thực hiện  trong  công  đồng  ở  đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản như tại  tỉnh  Đăk  Lăk  của  các  tác  giả Huỳnh Nguyễn  Khánh Trang, Nguyễn Đình Quân với tỉ lệ VAĐ  do 3 tác nhân thường gặp là 47,3%(3), cao hơn so  với nghiên cứu khác  thực hiện  tại phòng khám  bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ của tác  giả Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ  (34,1%)(6). Điều  đó cho  thấy VAĐ có  tỉ  lệ bệnh  lưu hành  trong  cộng đồng cao, cần nhận sự quan tâm hơn nữa  trong việc sớm phát hiện và điều trị hiệu quả.   VAĐ  do  nấm  là  25,3%. Về  triệu  chứng  cơ  năng và thực thể: xuất hiện các triệu chứng điển  hình như ngứa  âm hộ  với  96,7%,  đau do  giao  hợp 16%, khí hư âm đạo nhiều 96,7%,  trắng và  đặc như bột 99,3%, viêm đỏ 68%, có mùi hôi rất  thấp chỉ 2%.   Tỉ  lệ VAĐ do Trichomonas vaginalis  là  2,2%.  Một  trong  những  đặc  điểm  của  VAĐ  do  Trichomonas là gây triệu chứng rất khó chịu đặc  biệt là triệu chứng ngứa, rát khi QHTD. Chính vì  vậy mà khi mắc bệnh phụ nữ  thường đi khám  và điều trị sớm và được đưa ra  lời khuyên nên  điều trị cho cả chồng hay bạn tình. Có thể do vậy  mà  trong các nghiên cứu hầu hết  tỉ  lệ VAĐ do  Trichomonas thường thấp hơn so với các tác nhân  khác, tỉ lệ này đều dao động trong khoảng từ 1%  đến 15% tùy theo khu vực và địa điểm tiến hành  nghiên  cứu(5). Về  triệu  chứng  cơ năng và  thực  thể điển hình như ngứa âm hộ với 100%, đau do  giao hợp 75%, khí hư âm đạo nhiều 100%, vàng,  loãng  có bọt  chiếm 100%, viêm  đỏ âm  đạo với  66,7%.   Bảng 3: Mối liên quan giữa VAĐ với thói quen vệ  sinh, QHTD, thói quen dùng thuốc và tiền sử bệnh   Đặc điểm Viêm âm đạo p PR (KTC 95%) Có (%) Không (%) Lau rửa âm hộ sau QHTD Có 229 (40,0) 344 (60,0) 1,00 Không 14 (66,7) 7 (33,3) 0,015 1,67 (1,21 –2,29) QHTD khi hành kinh Có 8 (72,7) 3 (27,3) 1,00 Không 235 (40,3) 348 (59,7) 0,030 0,55 (0,38 –0,81) Đặt thuốc âm đạo Không 89 (36,9) 152 (63,1) 1,00 Chỉ định 130 (41,7) 182 (58,3) 0,262 1,12 (0,91 –1,39) Tự mua 24 (58,5) 17 (41,5) 0,003 1,59 (1,17 –2,15) Bệnh lây qua QHTD Có 4 (100,0) 0 (0,0) 1,00 Không 242 (40,9) 350 (59,1) 0,016 0,41 (0,37 –0,45) Khám phụ khoa định kỳ Có 202 (39,3) 312 (60,7) 0,043 1,001,30 (1,03 – 1,66) Không 41 (51,3) 39 (48,7) Nhiễm  khuẩn  âm  đạo  là  13,5%  Về  triệu  chứng  thực  thể khi nhiễm khuẩn âm đạo qua  khảo  sát  hoàn  toàn  phù  hợp  với  y  văn  xuất  hiện các triệu chứng điển hình như khí hư âm  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  485 đạo nhiều 86,3%, có mùi hôi 90% và viêm đỏ  thấp chỉ 2%.  Theo kết quả nghiên cứu, không có mối liên  quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ VAĐ, nhiễm  nấm, nhiễm Trichomonas, nhiễm khuẩn âm  đạo  của phụ nữ với các đặc điểm sản phụ khoa, kế  hoạch hóa gia đình như: Tuổi quan hệ  lần đầu,  tuổi có thai lần đầu, tiền sử bị sẩy thai, thai ngoài  tử cung, tiền sử bị vỡ kế hoạch và việc sử dụng  các biện pháp  tránh  thai  (p >0,05). Nhìn chung,  sau khi phân tích cho thấy kết quả là các yếu tố  nguy  cơ  và  yếu  tố  bảo  vệ  đối  với VAĐ  trong  nghiên cứu đều phù hợp với các nghiên cứu đi  trước và trong y văn. Theo đó các yếu tố nguy cơ  đối với VAĐ do vệ sinh sinh dục nữ như không  lau rửa âm hộ sẽ làm tăng nguy cơ VAĐ là 1,67  lần, với những đối  tượng có  tiền căn đặt  thuốc  âm  đạo  thì  nguy  cơ VAĐ  ở  nhóm  phụ  nữ  tự  mua  thuốc  về  đặt  âm  đạo  bằng  1,59  lần  tỉ  lệ  VAĐ  ở  nhóm  phụ  nữ  không  có  tiền  căn  đặt  thuốc  âm  đạo  (KTC  95%  =  1,17–  2,15),  không  khám phụ khoa  định kỳ nguy  cơ mắc  tăng 1,3  lần (KTC 95% = 1,03 – 1,66). Và yếu tố bảo vệ là  không quan hệ khi hành kinh giảm nguy cơ mắc  VAĐ 0,55 lần và không mắc bệnh lây truyền qua  đường tình dục là 0,41 lần.   KẾT LUẬN  VAĐ  do  3  tác  nhân  thường  gặp  vẫn  còn  chiếm  tỷ  lệ khá cao kể cả các nghiên cứu được  thực hiện trên cộng đồng cho thấy đây là bệnh lý  lưu hành khá phổ biến, do đó cần phải có nhiều  biện pháp nhằm hạn chế bệnh lý này. Do đó, cần  thực hiện xét nghiệm soi  tươi dịch âm đạo  tìm  trùng  roi di  động,  tìm  sự  xuất hiện  của  sợi  tơ  nấm  và  chẩn  đoán  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  phải  dựa  theo  tiêu chuẩn của Amsel nhằm nâng cao  độ  chính  xác  của  chẩn  đoán  VAĐ,  góp  phần  giảm thiểu tỉ lệ hiện mắc VAĐ trong cộng đồng.  KIẾN NGHỊ  Tổ chức khám phụ khoa định kỳ, cho thuốc  điều  trị  không  nên  chỉ  dựa  vào  việc  đánh  giá  một  tình  trạng  khí  hư  mà  cần  thực  hiện  xét  nghiệm soi tươi dịch âm đạo.   Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe  về  thực  hành  lau  rửa  âm  hộ  sau  khi  QHTD,  không QHTD khi có kinh, không tự ý mua thuốc  đặt âm đạo và thực hiện tình dục an toàn.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bahram A, Hamid  B,  Zohre  T  (2009)  Prevalence  of  Bacterial  Vaginosis  and  Impact  of  Genital  Hygiene  Practices  in  Non‐ Pregnant Women in Zanjan, Iranʺ. Oman Medical Journal, 24 (4)  288‐293.  2. Bệnh  viện  đa  khoa  Hà  Nội  (2012).  ‐am‐dao‐ %E2%80%93‐nguyen‐nhan‐va‐bien‐chung.  Truy  cập  ngày  10/10/2012.  3. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Nguyễn Đình Quân (2008) Viêm  âm đạo và các yếu tố liên quan của người phụ nữ E đê trong độ  tuổi sinh sản tại tỉnh Dak Lak . Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12 (1) 208  ‐ 211.  4. Nguyễn Khắc Minh, Hoàng Ngọc  Chương  (2004)  Tình  hình  viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh  đẻ, có chồng tại huyện Tiên Phước, Quảng Nam. TC Y học thực  hành. 12. 69‐71.  5. Soper  DE  (2006)  Genitourinary  Infections  and  Sexually  Transmitted  diseases.  Lippincott  Williams  and  Wilkins  Publisher. Pp. 542‐560.  6. Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ (2009) Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu  tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện đa khoa Trung  ương Cần Thơʺ. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 13 (1) 11‐16.  Ngày nhận bài báo:       14/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   20/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_viem_am_dao_do_3_tac_nhan_thuong_gap_va_cac_yeu_to_lie.pdf
Tài liệu liên quan