Tiềm năng dị ứng ở người khỏe mạnh qua xét nghiệm ige, il huyết thanh và tế bào ái toan trong máu

TÓM TẮT Nghiên cứu trên 97 người bao gồm là sinh viên tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 2008. Mục tiêu nghiên cứu : 1- Xác định nong độ IgE huyết thanh toàn phần và một số thông tố liên quan trong máu người khỏe mạnh. 2- Định lượng IL4 huyết thanh người khỏe mạnh. 3- Định phần trăm tế bào ái toan trong máu người khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả : Trên nhóm người bình thường 97 người khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 46 tuổi, gồm 26 nam (27%), 71 nữ (73%) có : - Nồng độ IgE trong huyết thanh từ 2 đến 884 (172 194) đơn vị/ml huyết thanh. - Nồng độ IL trong huyết thanh từ 0 đến 373 (94 38,3) đơn vị/ml huyết thanh. - Tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong máu từ 0 đến 11,9 (3,5 2,4%). Kết luận: IgE và IL trong huyết thanh và phần trăm tế bào ái toan trong máu là một chỉ số đáng quan tâm để tầm soát tiềm năng dị ứng trong cộng đồng người khỏe mạnh.

pdf10 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2976 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiềm năng dị ứng ở người khỏe mạnh qua xét nghiệm ige, il huyết thanh và tế bào ái toan trong máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỀM NĂNG DỊ ỨNG Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH QUA XÉT NGHIỆM IgE, IL4 HUYẾT THANH VÀ TẾ BÀO ÁI TOAN TRONG MÁU TÓM TẮT Nghiên cứu trên 97 người bao gồm là sinh viên tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 2008. Mục tiêu nghiên cứu : 1- Xác định nong độ IgE huyết thanh toàn phần và một số thông tố liên quan trong máu người khỏe mạnh. 2- Định lượng IL4 huyết thanh người khỏe mạnh. 3- Định phần trăm tế bào ái toan trong máu người khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả : Trên nhóm người bình thường 97 người khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 46 tuổi, gồm 26 nam (27%), 71 nữ (73%) có : - Nồng độ IgE trong huyết thanh từ 2 đến 884 (172  194) đơn vị/ml huyết thanh. - Nồng độ IL4 trong huyết thanh từ 0 đến 373 (94  38,3) đơn vị/ml huyết thanh. - Tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong máu từ 0 đến 11,9 (3,5  2,4%). Kết luận: IgE và IL4 trong huyết thanh và phần trăm tế bào ái toan trong máu là một chỉ số đáng quan tâm để tầm soát tiềm năng dị ứng trong cộng đồng người khỏe mạnh. ABSTRACT EXAMINATION OF LATENT ALLERGY IN HEALTHY PEOPLE WITH THE TEST OF IgE, INTERLEUKIN 4 (IL4) IN SERUM AND PERCENTAGE OF EOSINOPHILS IN BLOOD Truong Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - No 1 – 2009: 53 - 56 A research was performed over 97 students at Pham Ngoc Thach Medical School from 2005 to 2008. The aims of the study 1- Determination of the concentration of IgE total in serum and some parameters that correlate in blood of healthy students. 2- To confirm the IL4 in healthy students. 3- To confirm the percentage of eosinophils in healthy students. Method Cross – Section prospective study. Results : In healthy students 97 healthy students from 20 to 46 ages, include 26 males (27%) and 71 females (73%) have : - IgE total in serum from 2 to 884 (172  194) IU/ml. - IL4 in serum from 0 to 373 (9.4  38.3) IU/ml. - Percentage of eosinophils from 0,3 to 11.9 (3.5  21.4)%. Conclusion: IgE, IL4 in serum and percentage of eosinophil in blood of healthy adults are the important values to examine latent allergy in healthy people. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh dị ứng ngày nay có xu hướng tăng nhanh với sự ô nhiễm môi trường, cùng với việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện đại vào các ngành công nghiệp, đồng thời việc thực phẩm bị ô nhiễm thường xuyên đã góp phần làm bệnh gia tăng, đặc biệt là viêm mũi xoang dị ứng (VMXDƯ). Theo báo cáo mới nhất năm 2008, VMXDƯ là nguyên nhân thông thường nhất của tất cả các bệnh viêm mũi, ảnh hưởng rất lớn đến lao động học tập, sinh hoạt của cộng đồng, bệnh VMXDƯ được xem là bệnh có tính thời sự trong y học. tại Mỹ, tổng chi phí cho điều trị lên đến 5,3 tỷ đô la mỗi năm(4) chiếm khoảng 10 – 30% người lớn và 40% ở trẻ em(5). Việt Nam là một nước nông nghiệp, khí hậu nóng ẩm, nền công nghiệp đang phát triển, sự ô nhiễm môi trường xảy ra liên tục đã tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh nấm mốc phát triển. Việc tầm soát diện rộng tiềm năng dị ứng trong cộng đồng rất cần thiết, đặc biệt là VMXDƯ. IgE là một loại kháng thể điển hình trong các bệnh dị ứng. Đo nồng độ IgE giúp cho các nhà lâm sàng dị ứng chẩn đoán xác định và theo dõi diễn tiến quá trình điều trị. IL4 là một loại cytokin bắt buộc để gây kích thích tổng hợp IgE, phần trăm tế bào ái toan cũng góp phần hỗ trợ trong việc tầm soát một tiềm năng dị ứng ở cộng đồng người bình thường. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là sinh viên, học sinh tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch được chọn một cách ngẫu nhiên, bao gồm : 26 nam và 71 nữ, là người khỏe mạnh trong lứa tuổi từ 20 đến 46 tuổi. Phương pháp nghiên cứu Thu thập mẫu Khai thác kỹ lưỡng nhóm người khỏe mạnh về bản thân và gia đình, về tiền sử dị ứng (theo mẫu điền vào). Nhóm người khỏe mạnh này không mắc các bệnh mạn tính khác. Nhóm người khỏe mạnh bình thường được tiến hành lấy 4ml máu vào buổi sáng. Phương pháp xét nghiệm Bộ test IgE ELISA Microwell dùng để đo lượng IgE toàn phần trong huyết thanh người với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Định phần trăm tế bào ái toan (eosinophil) thực hiện qua máy phân tích huyết học tự động dùng tia laser. Định lượng IL4 huyết thanh bằng kỹ thuật thử nghiệm Biochip của hãng RANDOX, sản xuất tại Labo RANDOX của phương pháp ELISA. Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê phần mềm SPSS. KẾT QUẢ 97 người lớn khỏe mạnh là sinh viên, học sinh, điều dưỡng tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tuổi từ 20 đến 46 tuổi (trung bình + độ lệch chuẩn = 28,0  7.7 tuổi), gồm 26 nam (27%) và 71 nữ (73%). Bảng 1. Nồng độ IgE trong huyết thanh ở 97 người lớn khỏe mạnh. IgE (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%) < 100 49 50,5 IgE (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%) > 100 48 49,5 Tổng cộng 97 100,0 Bảng 1 cho thấy khoảng 50% số lượng người lớn khỏe mạnh mà có hàm lượng IgE trong huyết thanh trên 100 đơn vị/ml. Nồng độ IgE trung bình 100 IU/ml. Bảng 2. Nồng độ IL4 trong huyết thanh. IL4 (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%) < 6 75 77,3  6 22 22,7 Tổng cộng 97 100,0 Bảng 2 cho thấy phần trăm có IL4  6 đơn vị/ml là 22,7%. Nồng độ IgE trung bình 6 IU/ml. Bảng 3. Tỷ lệ tế bào ái toan trong máu xếp theo nhóm. Tỷ lệ tế bào ái toan (%) Tần suất Tỷ lệ (%) < 2 30 30,0 2 – 8 62 63,9 > 8 97 5,2 Bảng 3 cho thấy tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong 97 người lớn khỏe mạnh từ 2 – 8% chiếm 63,9%. Tỷ lệ phần trăm trung bình của Eosinophils từ 2-8%. Bảng 4. Liên quan giữa phần trăm tế bào ái toan trong máu với nồng độ IgE và IL4 huyết thanh. IgE và/hoặc IL4 Liên quan giữa phần trăm tế bào ái toan trong máu (%) Bình thường (%) Cao (%) Chung (%) Tần suất 35 44 79 (%) theo hàng ngang 44,3 55,7 100,0  5 (%) theo hàng dọc 94,6 73,3 81,4 Tần suất 2 16 18 (%) theo hàng ngang 11,1 88,9 100,0 > 5 (%) theo hàng dọc 5,4 26,7 18,6 Tần suất 37 60 97 (%) theo hàng ngang 38,1 61,9 100,0 Chung (%) theo hàng dọc 100,0 100,0 100,0 Phép kiểm chính xác Fisher’s : P 1chiều = 0,007. Bảng 4 cho thấy có sự liên quan giữa tế bào ái toan > 5% và IgE và/hoặc IL4 cao 61,9%. BÀN LUẬN Tế bào lympho T là một trong những tế bào cơ bản tham gia vào quá trình bệnh sinh của bệnh lý quá mẫn. Việc tăng tế bào này liên quan mật thiết đến tế bào TCD4. Tế bào TCD4 là tế bào có khả năng sản xuất ra các cytokin tiền viêm, lympho T giúp đỡ (Th) cũng được gọi là TCD4, được chia làm 2 nhóm Th1 và Th2, nhóm Th1 tiết ra IL2, IFNY, nhóm Th2 tạo ra IL2, IL4, IL5, IL6, IL10. IL4 có vai trò đặc biệt trong viêm mũi xoang do dị ứng. Đặc biệt IL4 tăng cao, IgE tăng cao đi kèm với tế bào eosinophils cho thấy vai trò của dị ứng, việc tăng IL4 là đặc tính của phản ứng viêm do dị ứng đã làm tăng huy động, tích tụ các tế bào viêm khác như tế bào eosinophils, basophils và neutrophils. Qua nghiên cứu trên 97 người khỏe mạnh bình thường đã cho thấy 49,5% có nồng độ IgE trong huyết thanh > 100IU/ml, 22,7% có nồng độ IL4 trong huyết thanh  6IU/ml. Các con số này cho thấy tiềm năng dị ứng ở người bình thường khỏe mạnh khá cao. Ngoài ra 69,1% trong số 97 người này có tỷ lệ tế bào ái toan từ 2% trở lên, trong đó có 63,9% (trong 97 người này) có tỷ lệ tế bào ái toan từ 2 – 8%. Mặc dù tỷ lệ tế bào ái toan tăng cao không phải là đặc trưng duy nhất của bệnh dị ứng, vì có thể tăng trong bệnh nhiễm ký sinh trùng và một số bệnh khác, nhưng nó có thể góp phần vào việc chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị bệnh dị ứng. Đặc biệt khi tỷ lệ này tăng cao cùng lúc với sự tăng cao của IgE và IL4 trong huyết thanh. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có IgE và/hoặc IL4 trong huyết thanh tăng cao trong nhóm có tỷ lệ tế bào ái toan trong máu > 5% là 88,9% cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,007) so với tỷ lệ bệnh nhân có IgE và/hoặc IL4 trong huyết thanh tăng cao trong nhóm có tỷ lệ tế bào ái toan trong máu  5% (55,7%). KẾT LUẬN Tiềm năng dị ứng ở người bình thường khỏe mạnh khá cao, do đó nên định lượng IgE, IL4 trong huyết thanh và tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong máu để phát hiện các bệnh dị ứng. Vì vậy nên tầm soát trong diện rộng với nhiều đối tượng khác nhau để có chiến lược phòng ngừa bệnh dị ứng trong tương lai. Ngoài ra nên tầm soát IgE, IL4 trong huyết thanh người khỏe mạnh bình thường với một cỡ mẫu lớn để cho chúng ta hằng số sinh học của người Việt Nam. Trong tương lai, dựa vào các chỉ số như phần trăm tế bào ái toan tăng cao, IL4 tăng cao, IgE tăng cao ta có thể ứng dụng Anti IgE hoặc Anti Interleukin 4 (IL4) và các chất kiềm hãm khác trong điều trị các bệnh dị ứng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf129_8276.pdf
Tài liệu liên quan