Giải pháp về tăng cường hoạt động giáo
dục và truyền thông bảo vệ môi trường
DLST được biết đến là loại hình “Du lịch có
trách nhiệm với môi trường”, chính vì vậy,
việc giáo dục và truyền thông bảo vệ môi
trường được xem là công tác trọng tâm và
không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu của
DLST. Việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường không chỉ tập trung vào du khách, mà
cần thực hiện trước hết đối với các nhà lập
chính sách, nhà quản lý, các đơn vị kinh doanh
du lịch và đặc biệt là người dân địa phương.
Các hoạt động giáo dục cần được thực hiện
một cách liên tục, đa dạng và ở nhiều cấp bậc
học, cũng như không gian giáo dục khác nhau
như: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, trong hệ thống giáo dục chính
quy và phi chính quy; môi trường rừng, hệ sinh
thái đồng cỏ, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh
thái nước. Cùng với các hoạt động giáo dục,
cần đầu tư hình thành hệ thống truyền thông
môi trường đa dạng và phù hợp với người dân
và khách du lịch.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, KBTTN Xuân
Nha có tiềm năng lớn về các dạng tài nguyên
thiên nhiên và có thể khai thác cho hoạt động
DLST như: tài nguyên địa hình, tài nguyên
thủy văn, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh
vật, và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Ngoài
ra, sự có mặt của 4 dân tộc chủ yếu gồm: Thái,
Mường, H' Mông và Kinh với các đặc trưng về
lễ hội, trang phục và các món ăn dân tộc là
những tiềm năng tài nguyên nhân văn cho hoạt
động du lịch văn hóa bản địa. Việc đánh giá
tổng hợp tài nguyên cho hai địa điểm: đỉnh
Pha Luông và Suối Con - Bản Khò Hồng cho
thấy mức độ phù hợp cao cho việc phát triển
hoạt động DLST trong tương lai. Dựa trên các
kết quả trên, nghiên cứu đã đề xuất một số
loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, hai tuyến
du lịch, cũng như một số giải pháp nhằm khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái tại KBTTN
Xuân Nha.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 61
TIỀM NĂNG DU LỊCH SINH THÁI
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA
Nguyễn Thị Bích Hảo1, Đinh Thị Hương Thảo2, Thái Thị Thúy An3,
Trần Thị Hương4, Đặng Hoàng Vương5
1,2,3,4,5Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Nha là một trong ba khu bảo tồn của tỉnh Sơn La. Nhận thấy những
điều kiện thuận lợi cho du lịch sinh thái, nghiên cứu tiến hành đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, trên
cơ sở đó, đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại KBTTN Xuân Nha. Các phương pháp
nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm: điều tra và khảo sát thực địa, điều tra xã hội học, đánh giá tài nguyên
tự nhiên, đánh giá tài nguyên nhân văn, xác định sức chứa du lịch và đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch sinh
thái. Kết quả nghiên cứu cho thấy KBTTN Xuân Nha có giá tiềm năng lớn về các dạng tài nguyên: địa hình,
thủy văn, khí hậu, thực vật, động vật, hệ sinh thái, và nhân văn cho việc khai thác phục vụ hoạt động du lịch
sinh thái. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch với các tiêu chí: độ hấp dẫn, vị
trí và khả năng tiếp cận, thời gian khai thác, và sức chứa khách du lịch cho hai khu vực: Đỉnh Pha Luông và
Suối Con – Bản Khò Hồng. Kết quả đánh giá tổng hợp lần lượt là 3,08 và 3,805. Ngoài ra, du lịch văn hóa, du
lịch thiên nhiên và du lịch cộng đồng là ba loại hình sản phẩm du lịch có tiềm năng phát triển tại khu vực
nghiên cứu. Hai tuyến du lịch được đề xuất là: Hà Nội – Mộc Châu – đỉnh Pha Luông và Hà Nội – Mộc Châu –
Suối Con – Bản Khò Hồng – Bản Thín.
Từ khóa: Du lịch sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên nhiên, Xuân Nha.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các khu bảo tồn thiên nhiên là nơi có nhiều
tiềm năng cho việc phát triển du lịch sinh thái,
cụ thể như: tính đa dạng sinh học cao với nhiều
loài động, thực vật quý hiếm; tại hầu hết các
khu bảo tồn (KBT), địa hình bị chia cắt phức
tạp là điều kiện tốt cho các hoạt động du lịch
mạo hiểm; môi trường không khí trong lành là
điều kiện giúp cho du khách có cảm giác thoải
mái, giảm căng thẳng; sống xen kẽ hoặc xung
quanh KBT chủ yếu là người dân tộc với sự đa
dạng về văn hoá và ngành nghề truyền thống,
phù hợp cho việc khám phá của du khách. Trên
thực tế, ở Việt Nam, một số khu bảo tồn thiên
nhiên đã phát triển tương đối thành công mô
hình du lịch sinh thái như KBT: Hoàng Liên,
Pù Luông, Cúc Phương ở miền Bắc và KBT
York Don, KonCharang ở khu vực Tây
Nguyên (Nguyễn Ngọc Quang, 2009). Bên
cạnh những hạn chế chưa được khắc phục,
những tiềm năng cho việc phát triển du lịch
sinh thái cho thấy, nếu được quản lý và vận
hành hợp lý, du lịch sinh thái có thể góp phần
đáng kể vào việc phát triển bền vững tại các
khu bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là các vùng
núi cao và kém phát triển.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân
Nha là một trong ba khu bảo tồn của tỉnh Sơn
La (Xuân Nha, Tà Xùa và Sốp Cộp). Theo
Quyết định số 2125/QĐ-UBND của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Sơn La ngày 13/8/2014 về việc
công bố quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 20130, Khu bảo tồn tự nhiên Xuân Nha có
diện tích 18.116 ha; phân hạng: Dự trữ thiên
nhiên; phân loại: Trên cạn; cấp quản lý: Cấp
tỉnh; thuộc địa phận các xã: Chiềng Xuân, Tân
Xuân, Xuân Nha (huyện Vân Hồ) và Lóng
Sập, Chiềng Sơn (huyện Mộc Châu). KBTTN
Xuân Nha được đặc trưng bởi sự đa dạng cả về
mặt không gian, địa hình và khí hậu, tạo nên
sự đa dạng và phong phú của tài nguyên rừng.
Xuân Nha cũng được biết đến với nhiều loại
thực vật rừng quý hiếm như Nghiến, Đinh, Chò
chỉ, Lát hoa... đặc biệt, sự có mặt của một số
thực vật hạt Trần có giá trị cao như Thông Pà
cò, Bách xanh, Pơ mu, Du sam, Thông xuân
nha... (Đinh Thị Hoa, 2017). Dân số sinh sống
trong vùng đệm và vùng lõi KBTTN thuộc các
thành phần dân tộc chủ yếu là: Thái, Mường,
Mông và Kinh. Trong đó, dân tộc Thái chiếm
tỷ lệ đông nhất và định cư chủ yếu ở xã Xuân
Nha, dân tộc Kinh chủ yếu sống ở xã Chiềng
Sơn. Canh tác nông nghiệp của người dân địa
phương gồm: canh tác lúa nước ở các khu vực
thấp (người Thái và Mường), canh tác ruộng
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
62 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
bậc thang (người Mông), phát nương làm rẫy
trên núi, chăn nuôi gia súc, gia cầm... (Đinh
Thị Hoa, 2017). Ngoài ra, Ban quản lý của
KBTTN Xuân Nha vận động người dân tham
gia bảo vệ và phòng chống cháy rừng trong
khu vực định kỳ hàng năm. Nhìn chung, đời
sống người dân còn nhiều khó khăn, ít loại
hình sinh kế, người dân còn phụ thuộc nhiều
vào rừng.
Hoạt động du lịch đã bắt đầu hình thành và
phát triển tại KBTTN Xuân Nha, nhưng chủ
yếu là du lịch tự phát và du lịch thiên nhiên,
chưa đóng góp nhiều vào việc bảo vệ rừng và
tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương. Đã có
một số nghiên cứu về tài nguyên rừng và đa
dạng sinh học được thực thực hiện tại Khu bảo
tồn nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá
tiềm năng khai thác các dạng tài nguyên phục
vụ hoạt động du lịch sinh thái. Do vậy, kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là những dữ liệu đầu
tiên về tiềm năng khai thác tài nguyên thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn cho hoạt động du
lịch sinh thái, góp phần bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên của khu vực, nâng cao nhận thức
của cộng đồng về tài nguyên rừng và các dịch
vụ môi trường rừng, đồng thời cải thiện sinh kế
của người dân địa phương.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm các mục
tiêu chính bao gồm: đánh giá tiềm năng tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn cho
hoạt động du lịch sinh thái tại KBTTN Xuân
Nha. Trên cơ sở kết quả đánh giá tổng hợp, đề
xuất giải pháp khai thác tiềm năng cho hoạt
động du lịch sinh thái tại khu vực nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tại khu vực KBTTN Xuân Nha, dân cư sinh
sống tại hai khu vực chính là: vùng đệm và
vùng lõi khu bảo tồn. Do đó, để khảo sát,
nhóm nghiên cứu sử dụng hệ thống đường trải
nhựa đi qua các khu vực dân cư chính, xuất
phát từ Ban Quản lý KBTTN Xuân Nha (xã
Chiềng Sơn), đi theo hai tuyến điều tra là:
Chiềng Sơn - Pha Luông và Chiềng Sơn -
Chiềng Xuân - Xuân Nha. Tại các điểm điều
tra, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn bán
định hướng các hộ gia đình, kết hợp với việc
sử dụng phiếu phỏng vấn dành cho người dân
và cán bộ chuyên trách liên quan đến rừng tại
khu vực nghiên cứu. Phiếu phỏng vấn được
thiết kế với tổ hợp các câu hỏi mở và đóng
nhằm tìm hiểu thông tin về tiềm năng du lịch
sinh thái, đồng thời khảo sát ý kiến, quan điểm,
và nhận thức của người được phỏng vấn về
những thuận lợi và khó khăn của việc hình
thành và phát triển hoạt động du lịch sinh thái
tại khu vực nghiên cứu. Để đánh giá lượng
khách du lịch tối đa có thể tiếp nhận của môi
trường và đưa ra các cảnh báo nếu số lượng
khách vượt quá ngưỡng, nghiên cứu sử dụng
công thức tính sức chứa hàng ngày của Phạm
Trung Lương (2002). Các dạng tài nguyên
thiên nhiên được sử dụng để đánh giá bao
gồm: địa hình, địa mạo, địa chất; khí hậu; thủy
văn; động vật, thực vật, các hệ sinh thái điển
hình, sự đa dạng sinh học của loài và thực
trạng bảo tồn. Mục tiêu của việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên là nhằm đánh giá khả năng
khai thác một hoặc một số khía cạnh của tài
nguyên thiên nhiên cho một loại hình du lịch
sinh thái bất kỳ. Để đánh giá, nghiên cứu sử
dụng phương pháp cho điểm theo một số chỉ
tiêu cụ thể. Kết quả đánh giá tổng hợp được
xác định bằng cách cộng điểm. Để đánh giá tài
nguyên nhân văn, nghiên cứu tìm hiểu về lễ
hội và một số đặc điểm dân tộc học. Kết quả
nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và nhân
văn là cơ sở để đánh giá tổng hợp tài nguyên
du lịch. Căn cứ vào thực tế của KBTTN Xuân
Nha, nghiên cứu đã lựa chọn 4 tiêu chí đánh
giá tài nguyên du lịch áp dụng cho địa bàn Khu
bảo tồn đó là: (1) Độ hấp dẫn, (2) Vị trí và khả
năng tiếp cận, (3) Thời gian khai thác và (4)
Sức chứa khách du lịch. Các tiêu chí đánh giá
được gắn trọng số và được phân cấp theo 04
cấp độ khác nhau tùy thuộc vào mỗi tiêu chí.
Kết quả đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch
sinh thái được phân thành 4 hạng tương ứng
với khả năng khai thác là: rất thuận lợi, thuận
lợi, trung bình và ít thuận lợi.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tiềm năng tài nguyên tự nhiên
Tài nguyên địa hình
Khu BTTN Xuân Nha có địa hình đa dạng,
đặc điểm chung của các kiểu địa hình là độ dốc
khá cao, cấu tạo bề mặt thường là dăm sạn, phổ
biến là lớp vỏ phong hóa mỏng lẫn nhiều mảnh
vỡ, trắc diện ngang lồi lõm, bị cắt xẻ, lớp phủ
thổ nhưỡng mỏng, nhiều nơi trơ đá gốc sắc
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 63
nhọn. Trong số 10 loại địa hình đã được biết
đến tại KBTTN Xuân Nha, 5 loại địa hình có
thể khai thác cho hoạt động du lịch sinh thái,
đó là: Kiểu bề mặt đỉnh san bằng bóc mòn
hoàn toàn, Kiểu bề mặt núi thấp, vai bậc trước
núi và đồi, Kiểu sườn trọng lực chậm, Kiểu
sườn bóc mòn tổng hợp và Kiểu địa hình karst.
Đặc biệt, đối với dạng địa hình Kiểu bề mặt
đỉnh san bằng bóc mòn hoàn toàn, đỉnh Pha
Luông ở độ cao 1833 m (Ban Quản lý Khu
Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, 2012), với bề
mặt phẳng là địa điểm thích hợp cho các hoạt
động du lịch dựa vào thiên nhiên.
Tài nguyên thủy văn
KBTTN Xuân Nha có 2 lưu vực do 2 hệ
suối lớn tạo nên, đó là hệ suối đổ về sông Mã
và hệ suối đổ về sông Đà. Tuy nhiên, hệ thống
suối trong khu vực KBTTN tương đối phức
tạp, nhiều suối có chiều dài lớn, chảy qua
nhiều địa bàn khác nhau như suối Quanh (bắt
nguồn từ khu vực xã Chiềng Sơn, chảy sang Tà
Lào, xã Tân Xuân), suối Con (bắt nguồn từ bản
Huổi Sầu giáp Thanh Hóa dài 8 km có nước
gần như quanh năm). Tại đây, một số hang đá
như hang Pac Pa ướt và Pac Pa khô có những
đặc điểm đặc trưng của hang đá vôi, là điểm
đến của khách du lịch địa phương và khu vực
xung quanh. Ngoài ra, trong khu vực còn nhiều
suối khác như: suối Ngà, suối Thín, suối Pha
Luông, suối Xuân Nha, suối Nam, suối Lang,
suối Theo. KBTTN Xuân Nha hiện đang bảo
vệ một phần lưu vực thượng nguồn sông Mã,
nơi cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất quan
trọng của tỉnh Thanh Hóa.
Tài nguyên khí hậu
Từ thực tế về điều kiện khí hậu tại khu vực
nghiên cứu (kế thừa dữ liệu của Trạm Khí
tượng thủy văn Mộc Châu năm 2015) và dựa
vào những kết quả nghiên cứu của một số tác
giả như: Nguyễn Khanh Vân (2006) và Phạm
Trung Lương (2011), nghiên cứu đã đánh giá
mức độ thích hợp của khí hậu tại KBTTN
Xuân Nha đối với sức khỏe con người. Kết quả
được trình bày trên bảng 1.
Bảng 1. Đánh giá mức độ thích hợp của khí hậu tại KBTTN Xuân Nha
đối với sức khỏe của con người
TT Mùa Thời gian
Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió
TB/
tháng
(0C)
Phù hợp
cho sức
khỏe
TB/tháng
(%)
Phù hợp
cho sức
khỏe
TB/tháng
( m/s)
Phù hợp
cho sức
khỏe
1
Mùa
Hè
Từ tháng 5
đến tháng 9
20 - 25
Hoàn toàn
phù hợp
80 - 85
Không phù
hợp
0,50 - 1,00
Tương
đối phù
hợp
2
Mùa
Đông
Từ tháng
10 đến
tháng 6
năm sau
3 - 15,6 Ít phù hợp 70 - 80
Tương đối
phù hợp
0,05 - 0,25 Phù hợp
Kết quả đánh giá cho thấy, khí hậu tại khu
vực KBTTN Xuân Nha tương đối phù hợp cho
hoạt động du lịch, tuy nhiên độ ẩm tương đối
cao có thể gây cảm giác khó chịu vào mùa hè,
nhưng đây là đặc điểm chung của khí hậu Việt
Nam (vào mùa hè ở miền Bắc và quanh năm ở
miền Nam), nên sẽ không phải là trở ngại đối
với khách du lịch nội địa. Ngoài ra, đối với
khách du lịch tham gia du lịch mạo hiểm ở độ
cao >= 1000 m và vào mùa đông, khí hậu khu
vực có nhiệt độ thấp so với nhiều khu vực trên
lãnh thổ Việt Nam, việc chuẩn bị đầy đủ trang
phục giữ ấm trước khi đi du lịch là điều cần
thiết nhằm tránh gây hiện tượng sốc nhiệt.
Tài nguyên thực vật
Theo Báo cáo Đa dạng sinh học của Hạt
Kiểm lâm Mộc Châu (2011), khu BTTN Xuân
Nha có các kiểu thảm thực vật phân bố trên 3
vành đai độ cao, đó là: Vành đai nhiệt đới phân
bố ở độ cao < 700 m có các kiểu rừng như:
rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm,
rừng ít bị tác động, rừng thứ sinh trữ lượng gỗ
nghèo phục hồi sau khai thác kiệt, rừng thứ
sinh phục hồi sau nương rẫy và lửa rừng, rừng
Giang Ampelocalamus patellaris thứ sinh,
rừng Nứa Nehouzeaua dulloa thứ sinh, trảng
cây bụi thứ sinh nhiệt đới ẩm, trảng cỏ thứ sinh
nhiệt đới ẩm; Vành đai á nhiệt đới độ cao từ
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
64 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
700 - 1600 m có các kiểu thảm rừng kín lá
rộng thường xanh, rừng kín lá rộng thường
xanh á nhiệt đới ẩm bị tác động ít hoặc nhiều,
trảng cây bụi, tre nứa, trảng cỏ; Vành đai ôn
đới từ 1600 m trở lên có các kiểu thảm rừng
kín hỗn giao cây lá rộng, lá kim thường xanh
ôn đới ẩm, trảng cây bụi, tre nứa, trảng cỏ.
Hệ sinh thái
KBTTN Xuân Nha có 7 hệ sinh thái (HST)
chủ yếu. Đặc điểm chính của các hệ sinh thái
được trình bày trên bảng 2.
Bảng 2. Một số hệ sinh thái chủ yếu tại KBTTN Xuân Nha
TT Hệ sinh thái Hiện trạng
1 Rừng tự nhiên Còn khá ít, chỉ còn nguyên vẹn ở độ cao trên 1600 m
2 Trảng cây bụi Bắt đầu được phục hồi
3 Tre nứa
Còn khá nhiều, người dân được phép khai thác trong một khoảng thời
gian ngắn từ 1 đến 3 tháng, sau đó lại tiếp tục bảo vệ và trồng mới cho
vụ mùa sau đó
4 Trảng cỏ
Bắt đầu được khôi phục dần dần sau khi chịu các tác động của con người
trong một thời gian dài
5 Rừng trồng
Đang gia tăng về diện tích dưới sự hợp tác của người dân cùng chính
quyền địa phương và các cán bộ kiểm lâm
6 Nông nghiệp Cây lương thực, rau màu; cây công nghiệp dài ngày (cà phê, chè, cao su)
7 Khu dân cư
Tập trung chủ yếu ở vùng đệm và vùng lõi của khu vực Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha
(Nguồn: Hạt Kiểm lâm Mộc Châu, 2011)
Sự đa dạng về hệ sinh thái cũng là một
trong những tiềm năng tài nguyên tự nhiên phù
hợp với phát triển hoạt động du lịch sinh thái,
ngoài ra, phần lớn các hệ sinh thái đều gắn với
đời sống của người dân nên người dân địa
phương có thể trở thành là nguồn hướng dẫn
du lịch có kiến thức bản địa cho hoạt động du
lịch trong tương lai.
Tài nguyên Động Vật
Theo Báo cáo Đa dạng sinh học năm 2011
của Hạt Kiểm lâm Mộc Châu, tại khu vực của
KBTTN Xuân Nha, 81 loài thú thuộc 24 họ, 9
bộ đã được xác định. Bảng 3 trình bày tóm tắt
một số bộ xuất hiện tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 3. Cấu trúc một số bộ thú ở khu bảo tồn Xuân Nha
TT Tên Bộ
Số họ Số loài
n % n %
1 Scandentia - Bộ Nhiều răng 1 4,17 1 1,23
2 Primates - Bộ Linh trưởng 2 8,33 7 8,64
3 Erinaceomorpha - Bộ Chuột voi 1 4,17 1 1,23
4 Soricomorpha - Bộ Ăn sâu bọ 2 8,33 4 4,94
5 Chiroptera - Bộ Dơi 4 16,67 17 20,99
6 Pholidota - Bộ Tê tê 1 4,17 1 1,23
7 Carnivora - Bộ Ăn thịt 6 25,00 23 28,40
8 Artiodactyla - Bộ Guốc chẵn 3 12,50 3 3,70
9 Rodentia - Bộ Gặm nhấm 4 16,67 24 29,63
Tổng số 24 100,00 81 100,00
Ghi chú: n: số lượng họ, loài thống kê được; %: tỷ lệ phần trăm so với tổng số taxon.
(Nguồn: Hạt Kiểm lâm Mộc Châu, 2011)
Ngoài ra, kết quả phỏng vấn người dân cũng
đã cho thấy, trong khu vực của KBT, xuất hiện
một số cá thể động vật xuất hiện đơn lẻ hoặc
theo đàn 2 - 3 con như: Culi lớn, Culi nhỏ, Khỉ
mặt đỏ, Khỉ mốc, Voọc xám, mèo rừng, gấu
ngựa, sóc bay, Gà so ngực gụ... Tuy nhiên, do
chưa nhận thức được ý nghĩa của việc bảo tồn
các loài động vật hoang dã, người dân địa
phương vẫn còn duy trì thói quen vào rừng săn
bắt động vật hoang dã nhằm mục đích bán lấy
tiền hoặc làm thực phẩm, hoặc nuôi nhốt động
vật hoang dã làm cảnh. Các hoạt động trên
cùng với sự thu hẹp về sinh cảnh, số lượng cá
thể loài ngày càng suy giảm, một số loài đã bị
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 65
tuyệt chủng.
3.2. Tiềm năng tài nguyên nhân văn
Người dân sống trong khu bảo tồn Xuân
Nha thuộc các dân tộc chính như: Thái,
Mường, Mông và Kinh. Trong đó, dân tộc Thái
chiếm tỷ lệ đông nhất ở xã Xuân Nha, dân tộc
Kinh chủ yếu ở xã Chiềng Sơn, dân tộc Mông
chủ yếu ở xã Tân Xuân. Hàng năm, người Thái
tổ chức một số lễ hội như: Lễ hội Hết Chá và
Lễ Cầu mưa. Lễ hội Hết Chá được tổ chức
hàng năm nhằm mục đích tăng tình đoàn kết
cộng đồng, cùng giúp nhau vượt qua những
khó khăn trong cuộc sống; dăn dạy mọi người
ghi nhớ công ơn của những người đã có ơn với
mình và cầu chúc cho vạn vật hòa hợp, sinh sôi
nảy nở, cuộc sống yên vui, mưa thuận gió hòa,
mùa màng tươi tốt, nhà nhà ấm no hạnh phúc.
Trong khi đó, Lễ Cầu mưa được tổ chức vào
mùa xuân với mong muốn mùa màng bội thu.
Bên cạnh các lễ hội, người dân sống trong khu
bảo tồn còn duy trì những nét đặc trưng riêng
biệt được thể hiện qua trang phục như: trang
phục của người Mông, trang phục của người
Thái, trang phục của người Mường. Các món
ăn dân tộc như Pa pỉnh tộp (cá nướng), lợn
“cắp nách”, thịt lợn hun khói, thịt trâu gác bếp,
cơm lam chấm chẳm chéo, rêu đá nướng, lạp
xưởng gác bếp, thịt muối chua... cũng là một
trong những nét văn hóa đặc trưng của khu vực.
3.3. Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng
du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Nha
a. Đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch
Dựa trên kết quả đánh giá các dạng tài
nguyên tự nhiên và nhân văn, nghiên cứu tiến
hành đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch tại
hai địa điểm là: đỉnh Pha Luông và khu vực
Suối Con, Hang Pac Pa và Bản Khò Hồng. Kết
quả đánh giá được trình bày tóm tắt trên bảng 4.
Nghiên cứu tiến hành tính điểm tổng hợp có
trọng số dựa trên kết quả đánh giá trình bày
trong bảng 4 cho 2 địa điểm: đỉnh Pha Luông
và khu vực Suối Con, Hang Pac Pa và Bản
Khò Hồng, kết quả lần lượt là 3,080 và 3,805.
Như vậy, kết quả đánh giá bằng cách cho
điểm có trọng số cho thấy các điểm Đỉnh Pha
Luông và khu vực Suối Con - Hang Pac Pa -
Bản Khò Hồng có tiềm năng cho phát triển du
lịch, đặc biệt là với hệ thống quản lý tốt, có
thể hình thành vùng du lịch sinh thái trong
tương lai.
Bảng 4. Kết quả đánh giá và cho điểm các chỉ tiêu tại đỉnh Pha Luông và
khu vực Suối Con – Hang Pac Pa – Bản Khò Hồng
TT
Địa điểm
đánh giá
Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá (điểm)
1
Đỉnh Pha
Luông
- Độ hấp dẫn
+ Vẻ đẹp phong cảnh
4/4 (rất hấp dẫn, du khách nội địa và nước
ngoài đã biết đến nơi đây)
+ Sự thích hợp của khí hậu 4/4 (rất thích hợp)
+ Sự đặc sắc và độc đáo của tài
nguyên du lịch tự nhiên
4/4 (rất đặc sắc và độc đáo)
+ Số lượng và chất lượng các
loài tài nguyên
4/4 (tài nguyên đa dạng)
- Vị trí và khả năng tiếp cận
+ Khoảng cách
2/4 (việc tiếp cận không thuận lợi do vị
trí địa lý và địa hình, cách thành phố Sơn
La khoảng 120 km)
+ Chất lượng đường giao thông
2/4 (có khoảng 60% đường nhựa, 40%
còn lại là đường đất với độ dốc khá cao)
+ Phương tiện
2/4 (chỉ có thể đi bằng xe máy và sau đó
đi bộ lên đỉnh)
+ Thời gian tiếp cận
2/4 (cần > 240 phút di chuyển, tùy thuộc
khả năng của du khách và tuyến đường đi)
- Thời gian khai thác
3/4 (số ngày có thể tham gia hoạt động du
lịch là khoảng từ 200 - 250 ngày/năm)
- Sức chứa khách du lịch
3/4 (sức chứa là: 275 khách/ngày, sức
chứa trung bình)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
66 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
TT
Địa điểm
đánh giá
Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá (điểm)
2
Suối Con,
Hang Pac Pa,
Bản Khò
Hồng
- Độ hấp dẫn
+ Vẻ đẹp phong cảnh
4/4 (rất hấp dẫn, du khách nội địa và nước
ngoài đã biết đến nơi đây)
+ Sự thích hợp của khí hậu
4/4 (khí hậu quanh năm mát mẻ, dao động
từ 12 đến 25 độ, độ ẩm khá cao)
+ Sự đặc sắc và độc đáo của tài
nguyên du lịch tự nhiên
4/4 (sự tồn tại đồng thời của cảnh quan
thiên nhiên và nhân tạo)
+ Số lượng và chất lượng các
loài tài nguyên
4/4 (đa dạng)
- Vị trí và khả năng tiếp cận
+ Khoảng cách
3/4 (khoảng cách đến trung tâm hành
chính tỉnh là 98 km)
+ Chất lượng đường giao thông
4/4 (khoảng 80% là đường nhựa, 20% còn
lại là đường do dân làm hoặc đường đất)
+ Phương tiện
3/4 (3 loại phương tiện có thể tham gia là:
đi bộ, xe máy, ô tô)
+ Thời gian tiếp cận
3 điểm (cần > 80 phút di chuyển bằng ô tô
từ trung tâm thị trấn Mộc Châu vào bản
Khò Hồng )
- Thời gian khai thác 4/4 (Có thể đón khách du lịch quanh năm)
- Sức chứa khách du lịch 4/4 (Sức chứa là: 675 khách/ngày)
b. Tiềm năng sản phẩm du lịch
Dựa vào các yếu tố tự nhiên và nhân văn tại
khu vực KBTTN Xuân Nha, 3 loại hình sản
phẩm du lịch có thể phát triển đó là: du lịch
văn hóa, du lịch thiên nhiên và du lịch cộng
đồng/làng bản.
c. Các loại hình du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng và điều kiện phát triển
Hiện nay, một số loại hình DLST có thể
phát triển tại Khu BTTN Xuân Nha như: tham
quan nghỉ dưỡng, chữa bệnh; đi bộ trong rừng,
nghiên cứu đa dạng sinh học ở các VQG, KBT
thiên nhiên, tham quan miệt vườn (trải nghiệm
nông nghiệp nông thôn), thăm bản làng dân tộc
Du lịch văn hóa Du lịch thiên nhiên
Du lịch cộng đồng,
làng bản
+ Du lịch lễ hội;
+ Tìm hiểu đời sống
văn hóa của các dân
tộc trong vùng.
+ Tham quan các hệ sinh
thái đặc biệt;
+ Tìm hiểu đa dạng loài
động vật, thực vật;
+ Đi bộ leo núi lên đỉnh
Pha Luông.
Hình 1. Các loại hình sản phẩm du lịch có thể phát triển tại KBTTN Xuân Nha
+ Tìm hiểu các sản
phẩm hàng hóa đặc
trưng của địa phương;
+ Trực tiếp trải nghiệm
đời sống hằng ngày của
cộng đồng làng bản.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 67
và trải nghiệm dịch vụ homestay, mạo hiểm
Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thực tế tại vùng
đệm và vùng lõi của KBTTN Xuân Nha, có thể
lựa chọn các hình thức du lịch sau để phát triển:
(1) Du lịch Homestay và trải nghiệm không
gian văn hóa bản làng, (2) Du lịch trải nghiệm
nông nghiệp - nông thôn, (3) Du lịch mạo hiểm.
(1) Du lịch Homestay và trải nghiệm không
gian văn hóa bản làng
Các hộ gia đình trong khu vực vùng đệm và
vùng lõi Khu bảo tồn có thể phát triển các dịch
vụ và sản phẩm như: Phục vụ ăn uống (khách
tự chế biến các món ăn truyền thống và thưởng
thức cùng người dân bản địa); Cung cấp dịch
vụ chỗ ở/lưu trú; Bán hàng thủ công thổ cẩm,
mỹ nghệ; Trình diễn văn hóa địa phương (múa,
hát), phục vụ phương tiện đi lại (cho thuê
phương tiện đi lại, vận chuyển hoặc trực tiếp
phục vụ hoạt động vận chuyển bằng xe máy là
phương tiện chính); cung cấp hướng dẫn viên
là chính những người dân địa phương.
(2) Du lịch trải nghiệm nông nghiệp - nông thôn
Với những điều kiện về khí hậu và thổ
nhưỡng tại địa phương, có thể xây dựng nhóm
hộ gia đình và hợp tác xã chuyên về trồng rau
quả an toàn, phát triển các loại rau củ đặc sản
có sẵn và đặc sắc như: rau cải mèo, măng
đắng, rau bò khai, rau rút... Ngoài ra, nhóm hộ
gia đình có thể chuyên về trồng chè và các sản
phẩm từ chè xanh; nhóm hộ gia đình chuyên về
các loại cây ăn quả như: mận, xoài, táo mèo,
cũng như các sản phẩm từ quả mận, xoài và táo
mèo. Các nhóm hộ gia đình này có thể phối kết
hợp với nhau nhằm thống nhất một hình thức
cung cấp dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp -
nông thôn đặc thù riêng.
(3) Đi bộ trong rừng và du lịch mạo hiểm
Các hoạt động đi bộ trong rừng và lên đỉnh
Pha Luông đã và đang diễn ra, nhưng mới
dừng ở mức độ tự phát, chưa có hướng dẫn và
chưa có quy định thực hiện. Vì vậy, ngoài việc
hình thành hệ thống vận hành các tour lên Pha
Luông, các hoạt động tuyên truyền và tập huấn
về an toàn cho đồng bào dân tộc và du khách là
cần thiết. Bên cạnh đó, cần kết nối các điểm du
lịch ở KBTTN Xuân Nha với huyện Mộc Châu
và các địa phương khác trong vùng, đặc biệt là
khu vực tiếp giáp với nước Lào, tạo sự đạ dạng
cho các tuyến du lịch nhằm thu hút khách đến
với KBTTN Xuân Nha.
d. Đề xuất tuyến du lịch đến KBTTN
Xuân Nha
Bảng 5. Tuyến du lịch được đề xuất đến KBTTN Xuân Nha
TT Tuyến du lịch
Hoạt động theo ngày
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3
1
Hà Nội - Mộc Châu -
đỉnh Pha Luông
- Thời gian: 3 ngày, 2 đêm;
- Mùa khai thác: tháng 2 đến
tháng 10;
- Phương tiện di chuyển: xe ô
tô, xe máy, đi bộ.
Hà Nội - Mộc Châu
- Tại Mộc Châu: Đèo
đá trắng - Rừng thông
bản Áng - Khu di tích
Tây Tiến;
Mộc Châu -
Hang Dơi -
Đỉnh Pha
Luông;
Mộc Châu - Hà Nội:
Tại Mộc Châu: Đồi
chè trái tim - Vườn
hoa cải - Vườn mận;
Mộc Châu - Hà Nội.
2
Hà Nội - Mộc Châu – Suối Con
- Bản Khò Hồng - Bản Thín
- Thời gian: 3 ngày 2 đêm;
- Mùa khai thác: tháng 4 đến
tháng 8;
- Phương tiện di chuyển: xe ô
tô (xe khách hoặc xe gia đình)
Hà Nội - Mộc Châu
- Tại Mộc Châu: Đèo
đá trắng - Rừng thông
bản Áng - Khu di tích
Tây Tiến;
Mộc Châu -
Suối Con -
Bản Khò Hồng
- Bản Thín;
Mộc Châu - Hà Nội:
Tại Mộc Châu: Đồi
chè trái tim - Vườn
hoa cải - Vườn mận;
Mộc Châu - Hà Nội.
e. Những thách thức cho việc xây dựng mô
hình du lịch sinh thái tại KBTTN Xuân Nha
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về tự nhiên
và con người, một số thách thức đối với việc
xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại KBTTN
Xuân Nha, bao gồm:
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
68 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
+ Hệ thống đường giao thông của các xã ở
trong KBTTN Xuân Nha chưa thuận lợi cho
việc di chuyển, đặc biệt là bằng phương tiện cơ
giới. Đoạn đường di chuyển đến đỉnh Pha
Luông phần lớn là đường đất, hẹp, nhiều đoạn
dốc và trơn trượt, khách du lịch phải đi bộ lên
đỉnh ở đoạn đường cuối cùng;
+ Một số dự án khai thác tài nguyên du lịch
sinh thái đã được lập nhưng chưa được triển
khai, do vậy, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư
cải thiện hoặc xây mới, các dịch vụ du lịch còn
đơn điệu, giảm sức hấp dẫn đối với du khách;
+ Du lịch cộng đồng đã xuất hiện nhưng
mới chỉ dừng lại ở hoạt động tự phát và đơn lẻ
ở một số bản như bản Khò Hồng. Do vậy, số
lượng người dân địa phương tham gia và được
hưởng lợi từ hoạt động du lịch còn hạn chế;
+ Sinh kế chủ yếu của người dân địa
phương là nông nghiệp và dựa vào việc khai
thác lâm sản ngoài gỗ, do đó, thu nhập thường
thấp và không ổn định, đặc biệt là các hộ gia
đình sống ở sườn núi cao. Vấn đề về phát triển
kinh tế thường đóng vai trò quan trọng hơn
việc bảo vệ môi trường và bảo vệ rừng.
f. Đề xuất giải pháp khai thác tiềm năng du
lịch sinh thái tại KBTTN Xuân Nha
(1) Giải pháp về tổ chức quản lý
- Về cơ chế chính sách
Có chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
chỗ, đồng thời khuyến khích sự tham gia của
các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu
tư cho hoạt động du lịch sinh thái tại địa
phương.
- Tổ chức và quản lý lượng khách dựa
trên cơ sở sức chứa của khu du lịch
Việc tổ chức hoạt động tham quan của các
tuyến, điểm du lịch trong các vùng cần phải
cân nhắc kĩ các đặc trưng, sức chứa của từng
điểm du lịch, đồng thời việc tiếp đón khách tới
khu du lịch phải dảm bảo các yêu cầu bảo tồn
của vùng để chắc chắn mối quan hệ giữa du
lịch và môi trường không bị mâu thuẫn và hoạt
động du lịch không tác động tiêu cực tới môi
trường sinh thái, đặc biệt, đối với đỉnh Pha
Luông, địa điểm ở độ cao lớn và cách xa khu
dân cư.
- Quản lý việc thu phí tham quan để tạo
thêm kinh phí xây dựng và nâng cao mức
sống của người dân địa phương
Sau khi xây dựng tuyến và điểm du lịch,
việc thu phí tham quan là cần thiết nhằm tạo
nguồn kinh phí cho việc xây dựng, bảo tồn, và
nâng cao thu nhập của người dân địa phương.
Nguồn thu có thể đến từ vé tham quan, dịch vụ
hướng dẫn, phí gửi xe, cho thuê mặt bằng kinh
doanh Ngoài ra, cần áp dụng những mức thu
khác nhau cho các thời điểm khác nhau, ví dụ,
vào ngày nghỉ, ngày lễ, số lượng khách thường
đông hơn ngày thường, mức thu phí có thể
tăng lên, đồng thời, thực hiện chính sách giảm
giá vào những ngày vắng khách. Việc điều
chỉnh giá dịch vụ là một trong những chính
sách nhằm khuyến khích khách du lịch tham
quan vào những thời điểm khác nhau, tránh
lượng khách tập trung quá lớn vào những ngày
lễ, ngày nghỉ, ngày cuối tuần, đảm bảo số
lượng khách nằm trong giới hạn sức chứa của
môi trường.
(2) Giải pháp về quy hoạch
Việc quy hoạch chi tiết các khu du lịch sinh
thái (DLST) dựa trên kết quả điều tra và khảo
sát một cách toàn diện là điều kiện tiên quyết
và không thể thiếu nhằm đảm bảo tính bền
vững của các dự án kinh tế nói chung và hoạt
động du lịch sinh thái nói riêng. Trong quá
trình quy hoạch chi tiết và lập dự án khả thi,
phải có sự hợp tác giữa các chuyên gia ở
những lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du
lịch với chính quyền và cộng đồng địa phương.
Ngoài ra, hoạt động quy hoạch cần được thực
hiện theo định hướng đảm bảo quyền lợi của
cộng đồng địa phương.
(3) Giải pháp về xây dựng sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ và hàng hóa
cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự
kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên
và xã hội. Tập trung khai thác và phát triển ba
loại hình sản phẩm du lịch tiềm năng tại
KBTTN Xuân Nha là: du lịch văn hóa, du lịch
thiên nhiên và du lịch cộng đồng/làng bản.
(4) Giải pháp về quảng bá sản phẩm
Công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 69
du lịch phải đạt được mục đích là đưa hình ảnh
về cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, môi trường
trong lành đến với du khách trong và ngoài
nước để họ biết và đến với nơi đây. Ngoài ra,
cần phải tập trung quảng bá sản phẩm du lịch
tại các điểm đến nhằm mục đích quảng bá
được sâu rộng hơn về hình ảnh của KBTTN.
Kinh nghiệm từ các quốc gia cho thấy cần đa
dạng hóa hình thức quảng cáo, chú trọng hình
thức quảng cáo truyền miệng và trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Chú trọng đối
tượng quảng cáo, đảm bảo các thông tin phong
phú, hấp dẫn, đặc sắc và có thể tạo ra các chiến
dịch quảng cáo.
(5) Giải pháp về đào tạo nhân lực
Để vận hành hoạt động DLST, việc đào tạo
nguồn nhân lực là một trong những hoạt động
quan trọng nhất và cần được thực hiện ngay
sau khi các dự án phát triển DLST được phê
duyệt. Tận dụng tối đa nguồn lực con người có
sẵn tại KBTTN Xuân Nha cho các hoạt động
quản lý, tổ chức, hướng dẫn du lịch, giáo dục
và truyền thông về bảo vệ môi trường, cung
cấp các sản phẩm du lịch... Đồng thời, xây
dựng định hướng ngành nghề và năng lực cho
thế hệ trẻ ở địa phương, là nguồn cung cấp
nhân lực cho hoạt động DLST trong tương lai.
(6) Giải pháp về tăng cường hoạt động giáo
dục và truyền thông bảo vệ môi trường
DLST được biết đến là loại hình “Du lịch có
trách nhiệm với môi trường”, chính vì vậy,
việc giáo dục và truyền thông bảo vệ môi
trường được xem là công tác trọng tâm và
không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu của
DLST. Việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường không chỉ tập trung vào du khách, mà
cần thực hiện trước hết đối với các nhà lập
chính sách, nhà quản lý, các đơn vị kinh doanh
du lịch và đặc biệt là người dân địa phương.
Các hoạt động giáo dục cần được thực hiện
một cách liên tục, đa dạng và ở nhiều cấp bậc
học, cũng như không gian giáo dục khác nhau
như: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, trong hệ thống giáo dục chính
quy và phi chính quy; môi trường rừng, hệ sinh
thái đồng cỏ, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh
thái nước... Cùng với các hoạt động giáo dục,
cần đầu tư hình thành hệ thống truyền thông
môi trường đa dạng và phù hợp với người dân
và khách du lịch.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, KBTTN Xuân
Nha có tiềm năng lớn về các dạng tài nguyên
thiên nhiên và có thể khai thác cho hoạt động
DLST như: tài nguyên địa hình, tài nguyên
thủy văn, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh
vật, và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Ngoài
ra, sự có mặt của 4 dân tộc chủ yếu gồm: Thái,
Mường, H' Mông và Kinh với các đặc trưng về
lễ hội, trang phục và các món ăn dân tộc là
những tiềm năng tài nguyên nhân văn cho hoạt
động du lịch văn hóa bản địa. Việc đánh giá
tổng hợp tài nguyên cho hai địa điểm: đỉnh
Pha Luông và Suối Con - Bản Khò Hồng cho
thấy mức độ phù hợp cao cho việc phát triển
hoạt động DLST trong tương lai. Dựa trên các
kết quả trên, nghiên cứu đã đề xuất một số
loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, hai tuyến
du lịch, cũng như một số giải pháp nhằm khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái tại KBTTN
Xuân Nha.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Thị Hoa (2017). Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha. Luận án
Tiến sỹ Lâm nghiệp.
2. Phạm Trung Lương (2002). Du lịch sinh thái
những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam,
Nxb. Giáo dục.
3. Phạm Trung Lương (2011). Tài nguyên và môi
trường du lịch Việt Nam, tr. 204. Nxb. Giáo dục.
4. Nguyễn Ngọc Quang (2009). Tiềm năng của du
lịch sinh thái tại các Khu bảo tồn của Việt Nam.
5. Nguyễn Khanh Vân (2006). Giáo trình Cơ sở
sinh khí hậu, tr.98. Nxb. Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha
(2012). Bản đồ Khảo sát, xây dựng tuyến đường mòn.
7. Hạt Kiểm lâm Mộc Châu (2011). Báo cáo đa
dạng sinh học.
8. Quyết định số 2125/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Sơn La ngày 13/8/2014 về việc công bố quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 20130.
9. Trạm Khí tượng thủy văn Mộc Châu. Báo cáo
định kỳ năm 2015.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
70 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
ECOTOURISM POTENTIALS AT XUAN NHA NATURE RESERVE,
SON LA PROVINCE
Nguyen Thi Bich Hao1, Dinh Thi Huong Thao2, Thai Thi Thuy An3,
Tran Thi Huong4, Dang Hoang Vuong5
1,2,3,4,5Vietnam National University of Forestry
SUMMARY
Xuan Nha nature reserve is one of three reserve centres in Son La province. Realizing the advantageous
conditions for ecotourism, the research concentrated on assessing the natural and human resources and then,
proposed some solutions to exploit ecotourism potentials at Xuan Nha nature reserve. Some main study
methods include field investigation and observing, social investigation, natural resource appraisal, human
resource appraisal, tourism capacity defining, and synthetic assessment of ecotourism resources. Research
results show that the reserve possesses a high potential of resources such as topography, hydrology, climate,
flora, fauna, ecosystem, and humanity that can be exploited for future ecotourism. Based on these findings, the
study assessed tourism resources with some criteria such as attractiveness, position and accessing ability,
utilizing time, and carrying capacity for two areas of Pha Luong mount and Con River – Kho Hong village. The
appraisal results are 3.08 and 3.805 respectively. In addition, Cultural tourism, Nature tourism, and Community
tourism are three categories of tourism products that are potential to be developed in the study area. Two
tourism routes of Ha Noi – Moc Chau – Pha Luong mount and Ha Noi – Moc Chau – Suoi Con – Kho Hong
village – Thin village were proposed.
Keywords: Ecotourism, human resources, nature reserve, natural resources, Xuan Nha.
Ngày nhận bài : 15/8/2018
Ngày phản biện : 15/01/2019
Ngày quyết định đăng : 22/01/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiem_nang_du_lich_sinh_thai_tai_khu_bao_ton_thien_nhien_xuan.pdf