NỘI DUNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT
Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ
(Panonychus citri McGregor) hại cây ăn
quả có múi dựa trên nguyên tắc áp dụng các
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
trên CAQCM, trong đó tập trung vào một
số biện pháp cụ thể như sau:
3.1. Biện pháp canh tác
Bón phân: thực hiện theo quy trình kỹ
thuật canh tác từng cây ăn quả có múi do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh
ban hành, chỉ đạo. Lưu ý bón đủ phân hữu cơ
hoai mục.
- Đối với vườn kiến thiết cơ bản: bón 4
lần/năm, các loại phân bón: phân hữu cơ
hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và phân hóa
học (đạm, lân, kali hoặc NPK tổng hợp);
- Đối với vườn kinh doanh : bón phân
hữu cơ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và
phân hóa học (đạm, lân, kali hoặc NPK
tổng hợp). Lượng phân bón tăng dần theo
từng năm và năng suất thu hoạch. Chú ý
bón đúng theo giai đoạn sinh trưởng của
cây (sau thu hoạch, trước khi ra hoa, sau
đậu quả, nuôi quả lớn).
Tưới nước: đảm bảo đủ nước trong mùa
khô hanh (tưới 7-10 ngày/lần). Tưới phun lên
tán lá với áp lực cao có thể hạn chế được mật
độ nhện đỏ.
Tỉa cành, tạo tán: thực hiện sau mỗi vụ
thu hoạch khi có cành vượt, cành tăm,
3.2. Biện pháp sinh học
- Bảo vệ thiên địch tự nhiên : không sử dụng
thuốc hóa học liên tục để bảo vệ các loài thiên
địch: Bọ rùa đen nhỏ Stethorus punctillum, bọ
rùa đen 2 chấm Stethorus sp., nhện nhỏ bắt mồi
Phytoseiulus sp., Amblyseius sp., chuồn chuồn
cỏ Chrysopa sp., bọ cánh cứng ngắn Oligota
sp., bọ trĩ bắt mồi 6 chấm Scolothrips sp,.
- Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học, thảo
mộc được phép dùng trên CAQCM: các thuốc có
hoạt chất Abamectin (Abagro 1.8EC; 4.0EC,
Abapro 1.8EC,.), Azadirachtin (Jasper 0.3EC, .)
và dầu khoáng Petroleum spray oil (Sk Enspray
99EC, Dầu khoáng DS98.8EC,.). Các thuốc
được dùng trên cây cam: Abamectin (Catex
1.8EC, Reasgant 1.8EC,.), Azadirachtin (Trutat
0.32EC,.), Matrine (Sokupi 0.36SL, Sakumec
0.36EC,.), Rotenone (Trusach 2.5EC,.),
Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC,.), trên cây
bưởi: Emamectin benzoate (Vimatox 1.9EC,.).
3.3. Biện pháp hóa học
- Thời điểm phòng trừ:
Điều tra định kỳ diễn biến mật độ nhện đỏ
cam chanh để xác định thời điểm phòng trừ
(điều tra 7 ngày/lần). Chỉ sử dụng thuốc hóa
học khi mật độ nhện 4-5 con/lá hoặc 10% số lá,
quả bị hại (theo QCVN 01-
119:2012/BNNPTNT);
Thường xuyên kiểm tra ruộng, vườn, phát
hiện sớm các điểm gây hại của nhện, phun
thuốc phòng trừ kịp thời để tránh lây lan trên
diện rộng.
Chú ý sự xuất hiện và gây hại của nhện đỏ
cam chanh vào các tháng 3, 4, 5, 9 và 10 (miền
Bắc); các tháng 2, 3, 4, 5 và11 (miền Nam);
- Loại thuốc sử dụng:
Sử dụng các thuốc trong danh mục thuốc
BVTV được phép dùng trên CAQCM:
Pyridaben (Alfamite 15EC, ), Propargite
(Comite 73EC), Các thuốc được dùng trên cây
cam: Diafenthiuron (Kyodo 25SC, Detect
50WP, ), Propargite (Kamai 730EC, ).
Các thuốc mà nhện đỏ cam chanh chưa biểu
hiện tính kháng (Ri<10) (Phụ lục 1) thì sử dụng
01 lần/năm. Những thuốc hóa học mà nhện đỏ
cam chanh đã biểu hiện tính kháng (Ri>0) phải
luân phiên với các thuốc hóa học khác nhóm
chưa biểu hiện tính kháng (Ri<10), hoặc luân
phiên với thuốcsinh học, thảo mộc, dầu khoáng
và lúc này mỗi loại thuốc hóa học nên sử dụng
01 lần/02 năm.
3 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiến bộ kỹ thuật (TBKT 01-53: 2017/BNNPTNT) quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾN BỘ KỸ THUẬT(TBKT 01-53: 2017/BNNPTNT)
Quy trình quản lý tính kháng thuốc bảo vệ thực vật của nhện đỏ
(Panonychus citri McGregor) hại cây ăn quả có múi
(Ban hành kèm theo Quyết định số 750/QĐ-BVTV
của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật ngày 25/4/2017)
Nguyễn Thị Nhung
1
, Nguyễn Minh Đức
1
, Nguyễn Thị Hồng Vân
1
, Nguyễn Phạm Thu Huyền
1
, Nguyễn
Thị Thanh Hoài
1
, Trần Đặng Việt
2
, Nguyễn Thị Hồng Hải
3
và Trần Thị Kim Thúy
4
Nguồn gốc, xuất xứ: Quy trình là kết
quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ: “Nghiên
cứu tính kháng thuốc của nhện đỏ hại cây
ăn quả có múi, chè và biện pháp quản lý ở
Việt Nam”, do TS. Nguyễn Thị Nhung,
Viện Bảo vệ thực vật – Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam làm chủ trì, tiến
hành trong thời gian 2013-2016 tại một số
vùng sản xuất chè và cây ăn quả có múi
trọng điểm.
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TBKT*
Nhện đỏ hại cây ăn quả có múi hay còn gọi
là nhện đỏ cam chanh (Panonychus citri
McGregor) là một trong các loài gây hại phổ
biến trên cây ăn quả có múi (CAQCM). Nhện
đỏ có kích thước cơ thể nhỏ bé, chu kỳ vòng
đời ngắn, sức đẻ trứng cao, khả năng thích
nghi nhanh với điều kiện ngoại cảnh, loài nhện
đỏ này rất dễ bùng phát thành dịch. Nông dân
đã áp dụng nhiều biện pháp để phòng trừ nhện
đỏ, trong đó biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) hóa học là chủ yếu. Việc sử
dụng thuốc BVTV hóa học liên tục đã dẫn đến
hiện tượng nhện đỏ quen dần với thuốc hóa
học, hình thành tính kháng thuốc và hiệu lực
của thuốc hóa học giảm dần. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy, nhện đỏ cam chanh có khả
năng phát triển tính kháng thuốc khá nhanh
đối với các loại thuốc hóa học trừ nhện đỏ. Cụ
thể, nhện đỏ cam chanh đã biểu hiện tính
kháng thuốc đối với các thuốc hóa học dùng
phổ biến trong sản xuất như: Reasgant 3.6EC,
Alfamite 15EC, Ortus 5SC, Comite 73EC,
1. Viện Bảo vệ thực vật;
2. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
3. Viện Di truyền Nông nghiệp
4. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hậu Giang.
với chỉ số kháng thuốc Ri biến động từ 12,6
đến 19,6. Vấn đề nhện đỏ cam chanh kháng
thuốc đã trở nên nghiêm trọng tại các vùng
trồng CAQCM ở Việt Nam khi ngày càng lệ
thuộc vào thuốc hóa học trong phòng trừ
chúng.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng để
quản lý, ngăn chặn sự hình thành tính
kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh tại các
vùng trọng điểm trồng CAQCM ở Việt
Nam.
3. NỘI DUNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT
Quản lý tính kháng thuốc của nhện đỏ
(Panonychus citri McGregor) hại cây ăn
quả có múi dựa trên nguyên tắc áp dụng các
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
trên CAQCM, trong đó tập trung vào một
số biện pháp cụ thể như sau:
3.1. Biện pháp canh tác
Bón phân: thực hiện theo quy trình kỹ
thuật canh tác từng cây ăn quả có múi do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh
ban hành, chỉ đạo. Lưu ý bón đủ phân hữu cơ
hoai mục.
- Đối với vườn kiến thiết cơ bản: bón 4
lần/năm, các loại phân bón: phân hữu cơ
hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và phân hóa
học (đạm, lân, kali hoặc NPK tổng hợp);
- Đối với vườn kinh doanh : bón phân
hữu cơ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và
phân hóa học (đạm, lân, kali hoặc NPK
tổng hợp). Lượng phân bón tăng dần theo
từng năm và năng suất thu hoạch. Chú ý
bón đúng theo giai đoạn sinh trưởng của
cây (sau thu hoạch, trước khi ra hoa, sau
đậu quả, nuôi quả lớn).
Tưới nước: đảm bảo đủ nước trong mùa
khô hanh (tưới 7-10 ngày/lần). Tưới phun lên
tán lá với áp lực cao có thể hạn chế được mật
độ nhện đỏ.
Tỉa cành, tạo tán: thực hiện sau mỗi vụ
thu hoạch khi có cành vượt, cành tăm,
3.2. Biện pháp sinh học
- Bảo vệ thiên địch tự nhiên : không sử dụng
thuốc hóa học liên tục để bảo vệ các loài thiên
địch: Bọ rùa đen nhỏ Stethorus punctillum, bọ
rùa đen 2 chấm Stethorus sp., nhện nhỏ bắt mồi
Phytoseiulus sp., Amblyseius sp., chuồn chuồn
cỏ Chrysopa sp., bọ cánh cứng ngắn Oligota
sp., bọ trĩ bắt mồi 6 chấm Scolothrips sp,...
- Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học, thảo
mộc được phép dùng trên CAQCM: các thuốc có
hoạt chất Abamectin (Abagro 1.8EC; 4.0EC,
Abapro 1.8EC,...), Azadirachtin (Jasper 0.3EC, ...)
và dầu khoáng Petroleum spray oil (Sk Enspray
99EC, Dầu khoáng DS98.8EC,...). Các thuốc
được dùng trên cây cam: Abamectin (Catex
1.8EC, Reasgant 1.8EC,...), Azadirachtin (Trutat
0.32EC,...), Matrine (Sokupi 0.36SL, Sakumec
0.36EC,...), Rotenone (Trusach 2.5EC,...),
Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC,...), trên cây
bưởi: Emamectin benzoate (Vimatox 1.9EC,...).
3.3. Biện pháp hóa học
- Thời điểm phòng trừ:
Điều tra định kỳ diễn biến mật độ nhện đỏ
cam chanh để xác định thời điểm phòng trừ
(điều tra 7 ngày/lần). Chỉ sử dụng thuốc hóa
học khi mật độ nhện 4-5 con/lá hoặc 10% số lá,
quả bị hại (theo QCVN 01-
119:2012/BNNPTNT);
Thường xuyên kiểm tra ruộng, vườn, phát
hiện sớm các điểm gây hại của nhện, phun
thuốc phòng trừ kịp thời để tránh lây lan trên
diện rộng.
Chú ý sự xuất hiện và gây hại của nhện đỏ
cam chanh vào các tháng 3, 4, 5, 9 và 10 (miền
Bắc); các tháng 2, 3, 4, 5 và11 (miền Nam);
- Loại thuốc sử dụng:
Sử dụng các thuốc trong danh mục thuốc
BVTV được phép dùng trên CAQCM:
Pyridaben (Alfamite 15EC, ), Propargite
(Comite 73EC), Các thuốc được dùng trên cây
cam: Diafenthiuron (Kyodo 25SC, Detect
50WP,), Propargite (Kamai 730EC, ).
Các thuốc mà nhện đỏ cam chanh chưa biểu
hiện tính kháng (Ri<10) (Phụ lục 1) thì sử dụng
01 lần/năm. Những thuốc hóa học mà nhện đỏ
cam chanh đã biểu hiện tính kháng (Ri>0) phải
luân phiên với các thuốc hóa học khác nhóm
chưa biểu hiện tính kháng (Ri<10), hoặc luân
phiên với thuốcsinh học, thảo mộc, dầu khoáng
và lúc này mỗi loại thuốc hóa học nên sử dụng
01 lần/02 năm.
Ví dụ: Lựa chọn luân phiên các thuốc
BVTV để phòng trừ nhện đỏ hại CAQCM:
Lần phun 1: Petroleum spray oil (SK Enspay
99EC,)
Lần phun 2: Pyridaben (Alfamite 15EC,)
Lần phun 3: Abamectin (Abagro 1.8EC,)
Lần phun 4: Azadirachtin (Jasper 0.3EC,)
.
* Hoặc luân phiên giữa các thuốc để trừ
nhện đỏ trên cây cam:
Lần phun 1: Azadirachtin (Trutat
0.32EC,)
Lần phun 2: Diafenthiuron (Kyodo
25SC,)
Lần phun 3: Petroleum spray oil (SK
Enspray 99EC,)
Lần phun 4: Propargite (Kamai 730EC,)
.
* Hoặc luân phiên giữa các thuốc để trừ
nhện đỏ trên cây bưởi:
Lần phun 1: Emamectin benzoate (Vimatox
1.9EC,)
Lần phun 2: Petroleum spray oil (SK Enspay
99EC,)
Lần phun 3: Pyridaben (Alfamite 15EC,)
Lần phun 4: Azadirachtin (Jasper 0.3EC,)
- Phương pháp sử dụng: Sử dụng thuốc
theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thời điểm, đúng
thuốc, đúng nồng độ và liều lượng, đúng cách)
và khi phun thuốc ưu tiên sử dụng bình phun
máy cao áp, phun kỹ 2 mặt lá. Lượng nước
thuốc 400-600 lít/ha.
Phụ lục 1
Mức độ kháng thuốc của nhện đỏ cam chanh hại cây ăn quả có múi đối với một số loại thuốc BVTV
TT Tên hoạt chất
Mức độ kháng thuốc
BVTV của nhện đỏ
hại cây bưởi (Ri)
Mức độ kháng thuốc
BVTV của nhện đỏ
hại cây cam (Ri)
Tính kháng
1 Abamectin 12,3 - 18,8 11,5 - 18,6
2 Emamectin benzoate 12,0 - 12,6 14,6 - 17,8
3 Propargite 12,4 - 13,8 13,8 - 18,7
4 Pyridaben 13,6 - 14,8 14,2 - 19,6
Có biểu hiện
tính kháng
5 Azadirachtin 3,6 - 3,8 3,8 - 5,5
6 Petroleum spray oil 3,4 3,1 - 3,5
7 Rotenone - 3,4 - 4,4
8 Matrine - 5,1 - 7,5
9 Diafenthiuron - 6,1 - 8,6
Chưa kháng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tien_bo_ky_thuat_tbkt_01_53_2017bnnptnt_quy_trinh_quan_ly_ti.pdf