Giải pháp thực hiện
Một là, tiếp tục xây dựng
Mô hình Trung tâm phát triển
bền vững: Xây dựng kế hoạch,
phương án sản xuất hằng
năm, đảm bảo sinh lời của
Trung tâm. Sử dụng và cân
đối các nguồn lực: Bố trí cán
bộ lãnh đạo, viên chức, người
lao động phù hợp, cân đối và
kiểm tra tài chính, sử dụng
hiệu quả máy móc, trang thiết
bị hiện có,.
Hai là, tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực kỹ thuật chuyên sâu,
cán bộ quản lý của Trung tâm
trong các lĩnh vực của đơn vị
như: Nuôi cấy mô, phát triển
xúc tiến đầu tư, tổ chức ứng
dụng chuyển giao đổi mới
công nghệ, tư vấn phát triển
tài sản trí tuệ, phát triển thị
trường,.
Ba là, đẩy mạnh khai thác
hiệu quả máy móc, trang thiết
bị hiện có đã được đầu tư
trong giai đoạn 2016-2018 và
những năm tiếp theo. Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà
nước, thực hện đúng chức
năng nhiệm vụ được giao.
Bốn là, tiếp tục ổn định
nguồn thu dịch vụ, thông qua
các hoạt động dịch vụ kỹ thuật
như: Dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử, tư
vấn, hỗ trợ phát triển tài sản trí
tuệ, chuyển giao công nghệ,.
Năm là, đẩy mạnh thương
mại hóa các sản phẩm từ
nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ thông
qua các sản phẩm đã được
sản xuất tại Trung tâm như:
Đông trùng hạ thảo, nấm Vân
chi, Hầu thủ, các loại giống
cây trồng có giá trị kinh tế
cao,. Tập trung quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị
trường. Triển khai hoạt động
của Phòng trưng bày sản
phẩm, điểm kết nối cung cầu,
tư vấn về sở hữu trí tuệ,.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 39
S
Ố
0
6
N
Ă
M
2
0
18
Đổi mới và kiến tạo là xu hướng tất yếu trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
hiện nay của tất cả các quốc
gia trên thế giới và Việt Nam
nói chung, trong đó Gia Lai
không là ngoại lệ. Đổi mới tổ
chức và hoạt động Trung tâm
Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và
Công nghệ tỉnh Gia Lai theo
Nghị định 54/2016-NĐ-CP của
Chính phủ để phục vụ công
tác quản lý; đẩy mạnh thông
tin chuyển giao, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào
sản xuất trên địa bàn tỉnh Gia
Lai là cần thiết và cấp bách.
I. Đổi mới kiến tạo -
động lực cho sự phát triển
1. Đổi mới, kiến tạo trong
nhận thức và thực tiễn
Đổi mới và kiến tạo là các
cụm từ xuất hiện trong những
năm gần đây được nhiều
người quan tâm. Có rất nhiều
cách tiếp cận đổi mới và kiến
tạo: triết học, kinh tế chính trị,
quản trị kinh doanh, xã hội
học, Song dù góc độ nào
cũng phản ánh đúng ngoại
diên và nội hàm của nó. Theo
chúng tôi đổi mới, kiến tạo là
sự dịch chuyển có hướng, làm
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động Trung tâm Ứng dụng
Tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai
ThS. NGUYỄN NGỌC CƯỜNG
PGĐ Sở KH&CN kiêm Giám đốc Trung tâm
Ứng dụng tiến bộ KH&CN Gia Lai
thay đổi căn bản sự vật, hiện
tượng, suy nghĩ và hành động
theo theo hướng tích cực phát
triển đi lên, tạo thành động lực
vững chắc. Có thể khái quát,
biểu hiện rõ nhất trong: Chính
phủ đổi mới kiến tạo, Quốc
hội đổi mới kiến tạo, Đảng đổi
mới, kiến tạo. Đổi mới, kiến tạo
chính là thay đổi về nhận thức
tư duy, từ trách nhiệm, từ vị trí
cán bộ đến hành động quyết
liệt của toàn bộ hệ thống
chính trị ở nước ta. Có thể nói
rằng, đổi mới, kiến tạo là động
lực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội bền vững đất nước.
Nghị định 54/2016-NĐ-
CP của Chính phủ là sự tiếp
nối và kế thừa thay thế cho
nội dung căn bản Nghị định
45/2010/NĐ-CP về các cơ chế,
chính sách cho doanh nghiệp
hoạt động công lập. Một trong
những nội dung cơ bản là chú
ý xây dựng các Trung tâm hoạt
động khoa học công nghệ
được Thủ tướng đề cập và
tháo gỡ để các Trung tâm hoạt
động có hiệu quả.
Theo Nghị quyết số 19
của Ban chấp hành Trung
ương khóa XII “Về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập”, Nghị
quyết đã đề cập và khẳng định
“Phát triển, nâng cao năng lực
hệ thống các tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ, phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa
học và công nghệ phù hợp với
cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4”.
2. Hoạt động của Trung
tâm trong điều kiện chuyển
đổi, thực hiện theo Nghị
định 54 của Chính phủ
Hiện nay, Trung tâm Ứng
dụng Tiến bộ Khoa học và
Công nghệ tỉnh Gia Lai (sau
đây gọi tắt là Trung tâm) là
tổ chức khoa học và công
nghệ công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên (theo quy định
điểm b, Khoản 2, Điều 3, Nghị
định 54/2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của tổ
chức Khoa học và Công nghệ
công lập).
Về nhân sự: Theo Quyết
định số 281/QĐ-UBND ngày
25/4/2016 của UBND tỉnh Gia
Lai về việc phê duyệt đề án
kiện toàn tổ chức và hoạt động
theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của Trung tâm
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ40
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G Ứng dụng Tiến bộ Khoa học
và Công nghệ; Quyết định số
104/QĐ-SKHCN ngày 04 tháng
7 năm 2018 của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Trung
tâm có 09 cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
Trong đó, có 05 viên chức và
04 hợp đồng lao động.
Về tài chính: Tổng tài sản
theo nguyên giá theo quyết
định só 385/QĐ-UBND ngày
11/5/2017 về việc giao tài sản
nhà nước cho Trung tâm Ứng
dụng và Chuyển giao công
nghệ tỉnh Gia Lai theo cơ chế
giao vốn cho doanh nghệp là
10.544,5 triệu đồng. Tổng giá
trị còn lại: 10.268 triệu đồng.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Trung tâm là tổ chức khoa học
và công nghệ có chức năng tổ
chức nghiên cứu và ứng dụng,
chuyển giao các tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống, thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ và công nghệ
vào phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
- Thu nhập bình quân năm
2018 của cán bộ, nhân viên của
Trung tâm có mức thu nhập
hơn 3,5 triệu đồng/tháng.
II. Tình hình thực hiện
các nhiệm vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh, triển
khai dự án đầu tư tăng cường
tiềm lực Trung tâm
1. Tình hình thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
Năm 2018 được xem là
năm khởi động để thực hiện
Nghị định 54 của Chính phủ
theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của Trung tâm.
Trong năm qua, Trung tâm đã
quyết liệt và nỗ lực trong việc
triển khai thực hiện các được
cấp trên giao và tổ chức sản
xuất kinh doanh.
Năm 2018, Trung tâm đã
được Sở Khoa học và Công
nghệ giao triển khai thực hiện
04 nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng với tổng kinh
phí thực hiện là 1.485 triệu
đồng, cụ thể các nhiệm vụ
như : Nhiệm vụ “Phục vụ hoạt
động thanh tra, kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước về
an toàn bức xạ hạt nhân trên
địa bản tỉnh Gia Lai năm 2018”,
tổng kinh phí bố trí: 60 triệu
đồng; nhiệm vụ “Ứng dụng
chế phẩm sinh học trong việc
xử lý vỏ cà phê làm phân bón
hữu cơ tại xã Ia Nhin và xã
Nghĩa Hưng, huyện Chư Păh”,
tổng kinh phí bố trí: 300 triệu
đồng; nhiệm vụ: “Sàng lọc
bệnh truyền nhiễm trên cây hồ
tiêu làm cơ sở để nhân giống
sạch bệnh”, tổng kinh phí bố
trí: 825 triệu đồng; nhiệm vụ:
“Xây dựng phòng trưng bày và
giới thiệu sản phẩm khoa học
và công nghệ phục vụ công
tác ứng dụng KH&CN trong
sản xuất”, tổng kinh phí bố trí:
300 triệu đồng.
Ngoài ra, trong năm 2018
Trung tâm được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao chủ trì thực
hiện dự án thuộc Chương trình
Nông thôn miền núi đối với dự
án “Xây dựng mô hình tưới nước
tiết kiệm cho cây cà phê và cây
hồ tiêu trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Gia Lai”,
tổng kinh phí từ ngân sách
sự nghiệp khoa học Trung
ương là 1.740 triệu đồng. Dự
án được triển khai thực hiện
trong 24 tháng và bắt đầu
từ tháng 8/2018 đến tháng
7/2020.
2. Tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ
ứng dụng năng lượng nguyên
tử: Trung tâm là đơn vị đầu tiên
của tỉnh Gia Lai được Cục An
toàn bức xạ hạt cấp phép hoạt
động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử như
dịch vụ kiểm xạ, kiểm tra định
kỳ thiết bị X-quang trong y tế
cho các các cơ sở y tế. Trong
năm 2018, Trung tâm đã làm
tốt dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử cho các
cơ sở y tế trong tỉnh và các tỉnh
lân cận và đã mang lại một
nguồn thu ổn định cho Trung
tâm trong năm qua.
Lĩnh vực hỗ trợ, tư vấn
dịch vụ đăng ký nhãn hiệu,
thương hiệu: Đây là một lĩnh
vực dịch vụ mới của Trung
tâm trong năm 2018 nhằm
đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp trong phát triển tài
sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, Trung tâm đã liên kết với
Công ty TNHH tư vấn Thương
hiệu Việt và các chuyên gia
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ tại
thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội triển khai dịch vụ xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu cho
các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân đăng ký bảo hộ nhãn
hiệu hàng hóa theo Luật Sở
hữu trí tuệ. Bước đầu, Trung
tâm đã tư vấn cho 03 doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh đăng
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 41
S
Ố
0
6
N
Ă
M
2
0
18ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
và đã được Cục Sở hữu trí tuệ
chấp nhận đơn hợp lệ. Đây có
thể xem là lĩnh vực tiềm năng
mang lại nguồn thu ổn định
cho đơn vị trong những năm
tới. Vì vậy, Trung tâm đã đề
xuất Ban Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ thành lập tổ
tư vấn về xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu nhằm đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và
người dân trong tư vấn sở hữu
trí tuệ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Lĩnh vực ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ:
Trong năm 2018 Trung tâm
đã tiến hành một số nhiệm
vụ ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào trong
sản xuất như hoàn thiện quy
trình nhân giống, nuôi trồng
thương phẩm Đông trùng hạ
thảo trong điều kiện phòng
thí nghiệm; nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô
cho các đối tượng hoa lan
hồ điệp, lan kim tuyến, đẳng
sâm, thạch hộc tía, đai châu,...
Ngoài ra, Trung tâm đã tiến
hành tuyển chọn, sàng lọc,
nhân giống hồ tiêu sạch bệnh;
ứng dụng công nghệ sinh học
triển khai mô hình sản xuất
phân hữu cơ vi sinh cho người
dân tại xã Ia Nhin, Nghĩa Hưng
huyện Chư Păh. Nhìn chung,
bước đầu Trung tâm đã và
đang ứng dụng thành công
các tiến bộ khoa học và công
nghệ để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trường, có
giá trị kinh tế cao và bước đầu
đã có những sản phẩm được
đưa ra thương mại hóa như
Đông trùng hạ thảo, các loại
giống lan rừng có giá trị thẩm
mỹ và kinh tế,...
Lĩnh vực nghiên cứu và
triển khai: Trong năm 2018
Trung tâm được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao chủ trì thực
hiện dự án Khoa học và Công
nghệ cấp Bộ thuộc Chương
trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội Nông
thôn - Miền núi - Vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 – 2025
đối với dự án “Xây dựng mô
hình tưới nước tiết kiệm cho
cây cà phê và cây hồ tiêu trong
vừng đồng bào dân tộc thiểu
số tỉnh Gia Lai” với tổng kinh
phí đầu tư là 1.740 triệu đồng
từ nguồn ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ Trung
ương. Dự án với mục tiêu đưa
các tiến bộ KH&CN đến với
vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, nâng cao hiệu quả sản xuất
và tiến tới giảm nghèo bền
vững trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
3. Đầu tư tăng cường
tiềm lực của Trung tâm
Nhằm tăng cường tiềm
lực cho Trung tâm trong hoạt
động ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, trong
những năm qua UBND tỉnh
đã tạo điều kiện trong việc bố
trí kinh phí đầu tư tiềm lực cho
Trung tâm thông qua các dự
án mua sắm máy móc, trang
thiết bị cho các phòng thí
nghiệm nuôi cấy mô, phòng
vi sinh,...nhằm hỗ trợ trong
công tác nghiên cứu, triển khai
và ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ phục công tác
quản lý nhà nước và chuyển
giao tiến bộ khoa học và kỹ
thuật tiên tiến trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Ngoài ra, để đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, triển
khai các kết quả nghiên cứu
vào thực tế sản xuất, Sở Khoa
học và Công nghệ đã làm
chủ đầu tư dự án “Khu thực
nghiệm ứng dụng khoa học
và công nghệ” thuộc dự án
đầu tư trung hạn “Đầu tư
phát triển giống cây trồng-
vật nuôi và khu thực nghiệm
ứng dụng khoa học và công
nghệ” của UBND tỉnh Gia Lai
và Trung tâm là đơn vị được
thụ hưởng. Sau khi dự án được
hoàn thành và đi vào hoạt
động, đây sẽ là nơi triển khai
các thực nghiệm, nghiên cứu
ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến nhằm cung cấp
cho thị trường các loại giống
cây trồng chất lượng, các quy
trình sản xuất phù hợp với
điều kiện của tỉnh Gia Lai trong
thời gian tới.
4. Một số khó khăn và
tồn tại
Trung tâm là một trong
những đơn vị sự nghiệp công
lập đầu tiên của tỉnh Gia Lai
triển khai chuyển đổi mô hình
hoạt động, từ bao cấp sang cơ
chế tự chủ một phần và tiến
tới tự chủ hoàn toàn theo chủ
trương của Chính phủ. Tuy
nhiên, là đơn vị đi đầu nên
trong quá trình chuyển đổi
mô hình hoạt động đã và đang
gặp những tồn tại, khó khăn
nhất định, cụ thể như:
- Trong quá trình chuyển
đổi mô hình hoạt động, việc
xác định mô hình phát triển, lộ
trình hoạt động của Trung tâm
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ42
T
Ạ
P
C
H
Í
K
H
O
A
H
Ọ
C
C
Ô
N
G
N
G
H
Ệ
V
À
M
Ô
I T
R
Ư
Ờ
N
G còn gặp nhiều vướng mắc, đặc
biệt là về mặt cơ chế và quản
lý đơn vị sự nghiệp hiện nay
chưa đồng bộ giữa tự chủ về
tổ chức bộ máy và cơ chế tài
chính như: Chưa có cơ chế,
chính sách để đẩy mạnh việc
ứng dụng, nhân rộng kết quả
nghiên cứu, áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống; còn thiếu
những đòn bẩy lợi ích kinh tế
để khuyến khích việc áp dụng,
chuyển giao những công nghệ
mới, công nghệ cao, tổ chức lại
sản xuất, bao tiêu sản phẩm
và thu hút cán bộ làm công
tác nghiên cứu khoa học tại
Trung tâm.
- Cách thức quản lý còn
mang nặng hành chính, chưa
chuyển sang hình thức dịch
vụ phục vụ công tác quản lý
hành chính.
- Việc đầu tư, tăng cường
tiềm lực cho Trung tâm bước
đầu được tăng cường, tuy
nhiên vẫn chưa tương xứng
để đáp ứng được yêu cầu
đưa khoa học và công nghệ
phục vụ cho phát triển kinh
tế-xã hội nói chung và công
nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn
nói riêng.
- Thiếu nguồn tài chính
để đầu tư đào tạo đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, tiếp nhận những
công nghệ mới và làm chủ
những công nghệ mũi nhọn
để triển khai ứng dụng có hiệu
quả trên địa bàn tỉnh.
- Khi chuyển sang cơ chế
tự chủ tự chịu trách nhiệm ít
nhiều tác động tâm lý của đội
ngũ cán bộ, viên chức, người
lao động của đơn vị. Đội ngũ
viên chức còn thiếu chuyên
nghiệp, chưa quyết liệt đổi
mới, còn mang tư tưởng phụ
thuộc vào ngân sách nhà
nước.
III. Định hướng phát
triển và giải pháp thực hiện
1. Định hướng xây dựng
và phát triển Trung tâm
1.1. Mô hình hoạt động
của Trung tâm
Trung tâm là đơn vị sự
nghiệp khoa học và công
nghệ công lập trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ
Gia Lai thực hiện chức năng
nghiên cứu, ứng dụng, triển
khai, chuyển giao công nghệ,
dịch vụ khoa học và công
nghệ; thực hiện chức năng
thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ phục vụ quản
lý nhà nước của tỉnh. Vì vậy,
trong thời gian tới Trung tâm
xác định mô hình hoạt động
là xây dựng và phát triển theo
mô hình tổ chức khoa học và
công nghệ công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên, thích
ứng với cơ cấu thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, tăng
cường chia sẻ kinh nghiệm
trong việc nâng cao năng lực,
xây dựng mô hình ứng dụng,
chuyển giao công nghệ; giới
thiệu kết quả nghiên cứu,
công nghệ mới có tiềm năng
ứng dụng.
1.2. Xây dựng và kiện
toàn bộ máy
Trên sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và độ
mở thị trường, phấn đấu đến
năm 2020 đội ngũ cán bộ,
viên chức và người lao động
của Trung tâm từ 15-20 người.
Trong đó, tối thiểu 80% cán bộ
quản lý, kỹ thuật viên có trình
độ đại học trở lên; 100% cán
bộ quản lý, kỹ thuật viên được
bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực có liên quan.
Giai đoạn từ năm 2020-
2030 tổng cán bộ, viên chức
và người lao động Trung tâm
có từ 25-30 người. Trong đó,
tối thiểu 100% cán bộ quản
lý, kỹ thuật viên có trình độ
đại học trở lên; 100% cán bộ
quản lý, kỹ thuật viên được
bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực có liên quan.
1.3. Tài chính
- Trong giai đoạn từ nay
đến năm 2025, Trung tâm là
đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên theo
Nghị định 54/2016/NĐ-CP.
- Giai đoạn sau năm 2025
Trung tâm phấn đấu thành
đơn vị sự nghiệp khoa học
và công nghệ công lập, tự
đảm bảo chi thương xuyên và
những năm tiếp theo Trung
tâm định hướng trở thành
công ty cổ phần.
- Nguồn thu của Trung
tâm dựa vào các hoạt động
phục vụ công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ; các dịch vụ
khoa học và công nghệ và các
nguồn thu hợp pháp khác.
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 43
S
Ố
0
6
N
Ă
M
2
0
181.4. Hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Vớ i p h ư ơ n g c h â m
KH&CN ưu tiên lấy doanh
nghiệp là trung tâm của đổi
mới sáng tạo nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đầu
tư, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường kinh doanh
theo hướng thuận lợi, an toàn,
thân thiện và hội nhập, Trung
tâm sẽ là tổ chức đầu mối tiếp
nhận, lựa chọn những kết quả
nghiên cứu, công nghệ mới
cần áp dụng, nhân rộng tại
địa phương.
- Tập trung các nhiệm vụ
trọng tâm theo hướng nâng
cao khả năng tự chủ để bảo
đảm vận dụng đầy đủ, thích
ứng với cơ cấu thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, tăng
cường chia sẻ kinh nghiệm
trong việc nâng cao năng lực,
xây dựng mô hình ứng dụng,
chuyển giao công nghệ; giới
thiệu kết quả nghiên cứu, công
nghệ mới có tiềm năng ứng
dụng; phát huy vai trò phục
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh
vực ứng dụng, chuyển giao
công nghệ tại địa phương.
- Tổ chức sản xuất, kinh
doanh và sử dụng có hiệu quả
các cơ sở vật chất, kỹ thuật
được đầu tư nâng cao năng
lực của Trung tâm thông qua
việc làm chủ các quy trình
công nghệ tiến tiến để chuyển
giao các doanh nghiệp, đơn
vị, cá nhân. Đồng thời, đẩy
mạnh thương mại hóa một số
sản phẩm chủ lực của Trung
tâm đủ sức cạnh tranh trên
thị trường.
1.5. Hình thành và tạo lập
yếu tố thị trường
- Chủ động nâng cao chất
lượng dịch vụ, xây dựng văn
hóa định hướng vào khách
hàng cho đội ngũ cán bộ, viên
chức.
- Nâng cao tính chủ động,
kỹ năng tiếp thị, xúc tiến thị
trường cho cán bộ, viên chức
của Trung tâm.
- Xác định các thị trường
tiềm năng, phân khúc thị
trường, dịch vụ tư vấn, kinh
doanh thương mại và giao dịch.
2. Giải pháp thực hiện
Một là, tiếp tục xây dựng
Mô hình Trung tâm phát triển
bền vững: Xây dựng kế hoạch,
phương án sản xuất hằng
năm, đảm bảo sinh lời của
Trung tâm. Sử dụng và cân
đối các nguồn lực: Bố trí cán
bộ lãnh đạo, viên chức, người
lao động phù hợp, cân đối và
kiểm tra tài chính, sử dụng
hiệu quả máy móc, trang thiết
bị hiện có,...
Hai là, tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực kỹ thuật chuyên sâu,
cán bộ quản lý của Trung tâm
trong các lĩnh vực của đơn vị
như: Nuôi cấy mô, phát triển
xúc tiến đầu tư, tổ chức ứng
dụng chuyển giao đổi mới
công nghệ, tư vấn phát triển
tài sản trí tuệ, phát triển thị
trường,...
Ba là, đẩy mạnh khai thác
hiệu quả máy móc, trang thiết
bị hiện có đã được đầu tư
trong giai đoạn 2016-2018 và
những năm tiếp theo. Thực
hiện tốt công tác quản lý nhà
nước, thực hện đúng chức
năng nhiệm vụ được giao.
Bốn là, tiếp tục ổn định
nguồn thu dịch vụ, thông qua
các hoạt động dịch vụ kỹ thuật
như: Dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử, tư
vấn, hỗ trợ phát triển tài sản trí
tuệ, chuyển giao công nghệ,...
Năm là, đẩy mạnh thương
mại hóa các sản phẩm từ
nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ thông
qua các sản phẩm đã được
sản xuất tại Trung tâm như:
Đông trùng hạ thảo, nấm Vân
chi, Hầu thủ, các loại giống
cây trồng có giá trị kinh tế
cao,... Tập trung quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị
trường. Triển khai hoạt động
của Phòng trưng bày sản
phẩm, điểm kết nối cung cầu,
tư vấn về sở hữu trí tuệ,...
Sáu là, đẩy mạnh công
tác hợp tác với các trường đại
học, các viện nghiên cứu trong
và ngoài nước nhằm tổ chức
nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng các thành tựu khoa học
phù hợp và đáp ứng nhu cầu
của địa phương.
Bảy là, phối hợp với các
đơn vị liên quan đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư năng lực cho Trung tâm
nhằm nhanh chóng đưa các
công trình phục vụ hoạt động
của Trung tâm và sử dụng tốt
công năng, nâng cao năng
suất. Đồng thời, sớm đưa khu
thực nghiệm ứng dụng công
nghệ cao trong nông nghiệp,
trở thành khu thực nghiệm có
uy tín của tỉnh và khu vực Tây
Nguyên./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiep_tuc_doi_moi_to_chuc_va_hoat_dong_trung_tam_ung_dung_tie.pdf