Giới hạn dung môi tồn dư
Một số dung môi đã được sử dụng trong
quá trình tổng hợp các dẫn chất cis-N-alkylphthalazinon là dicloromethan, ethyl acetat, n - hexan. Các dung môi này sẽ được thử giới hạn
theo DĐVN IV(1). Thực hiện bằng phương pháp
sắc ký khí với điều kiện sắc ký như sau:
- Cột ZB-624 (30 m x 0,53 mm, 3 μm).
- Nhiệt độ cột: duy trì ở 30 oC trong 15 phút,
sau đó gia tăng nhiệt độ với tốc độ
20 oC/phút cho đến khi đạt 240 oC, giữ ở 240 oC
trong 10 phút.
- Nhiệt độ buồng tiêm: 180 oC.
- Nhiệt độ đầu dò: 300 oC.
- Tỉ lệ chia dòng 2:1, tốc độ dòng 20 cm/giây.
- Khí mang: nitơ dùng cho sắc ký khí.
- Đầu dò quang kế ngọn lửa.
- Thể tích tiêm mẫu: 1000 μl, hệ thống tiêm
mẫu head-space tĩnh.
- Dung môi pha mẫu: dimethyl sulfoxyd.
Nước: Phương pháp chuẩn độ Karl Fischer.
Tiến hành theo DĐVN IV(1).
Độ tinh khiết quang học
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, sử
dụng pha tĩnh bất đối với điều kiện sắc ký như
sau
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2% :
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10)
- Cột: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5μm)
- Nhiệt độ cột: 30 oC
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút
- Bước sóng phát hiện: 317 nm
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl
- Nồng độ chất thử: 100 μg/ml
- Dung môi pha mẫu: n-hexan : isopropanol
(90:10)
Sau khi tiến hành sắc ký mẫu thử, xác định
lượng đối quang tinh khiết có trong sản phẩm
theo phần trăm diện tích pic đo được (độ tinh
khiết quang học theo sắc ký) và biểu diễn theo
độ tinh khiết quang học đối quang (enantiomer
excess - ee).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiêu chuẩn hóa các dẫn chất quang hoạt Cis-N-Heptyl-Phthalazinon và Cis-N-Benzyl-Phthalazinon có tác dụng kháng viêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 13
TIÊU CHUẨN HÓA CÁC DẪN CHẤT QUANG HOẠT
CIS-N-HEPTYL-PHTHALAZINON VÀ CIS-N-BENZYL-PHTHALAZINON
CÓ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM
Chương Ngọc Nãi*, Trần Thị Nguyên Đăng**, Đặng Văn Tịnh**, Nguyễn Đức Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề – Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm góp phần vào việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu làm thuốc mới,
nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tổng hợp thành công các dẫn chất cis-N-heptyl phthalazinon và cis-N-benzyl
phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc men phosphodiesterase IV và tác dụng kháng viêm mạnh hơn các dẫn
chất trans và hỗn hợp racemic. Để tiếp tục công trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành tiêu chuẩn hóa các hợp
chất quang hoạt này với mong muốn đưa ra các dẫn chất quang hoạt mới có tác dụng sinh học.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Các dẫn chất quang hoạt cis-N-heptyl-phthalazinon và cis-N-
benzyl-phthalazinon đã tổng hợp. Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho các hợp chất quang hoạt tổng hợp được xây
dựng trên các chỉ tiêu: tính chất; định tính bằng các phương pháp xác định nhiệt độ nóng chảy, phổ hồng ngoại,
góc quay cực riêng, sắc ký lỏng hiệu năng cao; giới hạn tạp đồng phân quang học; giới hạn tạp chất liên quan;
giới hạn dung môi tồn dư; độ ẩm và độ tinh khiết quang học.
Kết quả: Xây dựng được dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dẫn chất quang hoạt cis-N-heptyl-
phthalazinon và cis-N-benzyl-phthalazinon đã được tổng hợp.
Kết luận: Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật này có thể được ứng dụng để xác định các dẫn chất quang hoạt cis-
N-heptyl-phthalazinon và cis-N-benzyl-phthalazinon đã tổng hợp nhằm giúp tối ưu hóa phương pháp tổng hợp,
để có thể chuẩn hóa thành nguyên liệu tinh khiết làm thuốc.
Từ khóa: Dẫn chất Cis-N-alkyl-phthalazinon; Tiêu chuẩn hóa; Độ tinh khiết quang học.
ABSTRACT
STANDARDIZATION OF NEW CHIRAL CIS-N-HEPTYL-PHTHALAZINONE AND
CIS-N-BENZYL-PHTHALAZINONE DERIVATIVES WITH ANTI-INFLAMMATORY ACTIVITY
Chuong Ngoc Nai, Tran Thi Nguyen Dang, Dang Van Tinh, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 13 - 19
Introduction – Aims: In order to search for new sources of bulk drugs, our study group was successfully
synthesized new chiral cis-N-heptyl phthalazinone and cis-N-benzyl phthalazinone derivatives with selective
phosphodiesterase IV inhibitory activity and stronger anti-inflammatory activity than that of trans derivatives
and racemic mixture. The aim of this study is to standardize these chiral compounds to give new chiral
derivatives with biological activities.
Subjects and Methods: The subject of this study is new chiral cis-N-heptyl phthalazinone and cis-N-
benzyl phthalazinone derivatives. The synthesized chiral compounds was standardized on the criteria such as
appearance; identification by melting point, infrared absorption spectrophotometry, specific optical rotation and
high performance liquid chromatography method; enantiomeric impurities; related substances; organic volatile
impurities; moisture; enantiomeric purity.
*Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Chương Ngọc Nãi ĐT: 0913 799 068, 0908 318 543 Email: diemnhim@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 14
Results: The two draft specifications of the synthesized chiral cis-N-heptyl phthalazinone and cis-N-benzyl
phthalazinone derivatives were established.
Conclusion: The draft specifications can be applied to control the synthesized chiral cis-N-heptyl-
phthalazinone and cis-N-benzyl-phthalazinone derivatives to help optimize the synthesis, and standardize the
new purity bulk drug.
Key words: Cis-N-alkyl phthalazinone; Standardization; Enantiomeric purity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu sản xuất thuốc mới là một trong
những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của ngành
Dược. Nhằm góp phần vào việc tìm kiếm nguồn
nguyên liệu làm thuốc mới, nhóm nghiên cứu
chúng tôi đã tổng hợp thành công các dẫn chất
cis-N-heptyl phthalazinon và cis-N-benzyl
phthalazinon có tác dụng ức chế chọn lọc men
phosphodiesterase IV và tác dụng kháng viêm
mạnh hơn dẫn chất trans và hỗn hợp racemic(4,2).
Tuy nhiên, việc tiêu chuẩn hóa các hợp chất
quang hoạt này vẫn chưa được tiến hành. Để
tiếp tục công trình nghiên cứu, chúng tôi tiến
hành đề tài “Tiêu chuẩn hóa các dẫn chất quang
hoạt cis-N-heptyl phthalazinon và cis-N-benzyl
phthalazinon có tác dụng kháng viêm” với mong
muốn đưa ra các dẫn chất quang hoạt mới có tác
dụng sinh học.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các dẫn chất quang hoạt cis-N-heptyl-
phthalazinon và cis-N-benzyl-phthalazinon đã
tổng hợp được. Cấu trúc phân tử của các chất
được trình bày ở hình 1 và hình 2
Hình 1: Cis-2-(N-heptyl)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on
Hình 2: Cis-2-(N-benzyl)-4-(3,4-dimethoxyphenyl)-4a,5,6,7,8,8a-hexahydro-2H-phthalazin-1-on
7
8
6
8a*
5
4a*
1N
2
4
N
3 O
O
O
CH3
CH3
(+)N2: (+)-cis-
7
8
6
8a*
5
4a*
1N
2
4
N
3 O
O
O
CH3
CH3
(−)N2: (−)-cis-
(+)N1: (+)-cis-
7
8
6
8a*
5
4a*
1
N
2
4
N
3 O
O
O
CH3
CH3
C7H15
(−)N1: (−)-cis-
7
8
6
8a*
5
4a*
1
N
2
4
N
3 O
O
O
CH3
CH3
C7H15
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 15
Trang thiết bị, hóa chất, dung môi
Trang thiết bị
Bể siêu âm Power Sonic 410 (Hàn Quốc), cân
phân tích Mettler Toledo AB265-S (Thụy Sĩ), cột
sắc ký Gemini C18 (250 x 4,6 mm, 5 μm) (Mỹ),
cột sắc ký Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5 μm)
(Mỹ), máy chuẩn độ điện thế 751 GPD Titrino-
Metrohm (Đức), máy đo năng suất quay cực
Horiba SEPA-300 (Nhật Bản), máy đo điểm chảy
Büchi B545 (Thụy Sĩ), máy đo phổ hồng ngoại
FTIR Magna 760 Nicolet (Mỹ), máy sắc ký khí
Agilent Technologies 6890N (Mỹ), máy sắc ký
lỏng hiệu năng cao Shimadzu LC-20A (Nhật
Bản). Các thiết bị phân tích đã được hiệu chuẩn
đạt quy định theo GLP và ISO/IEC 17025.
Hóa chất, dung môi
Acetonitril, cloroform, dicloromethan,
diethyl ether, ether dầu hỏa, ethanol,
isopropanol, methanol, n-hexan đạt tiêu chuẩn
dùng cho sắc ký lỏng (J.T.Baker, Mỹ). Ethyl
acetat, diethylamin, dimethyl sulfoxyd, kali
bromid, dung môi Karl Fischer, thuốc thử Karl
Fischer Titrant 5, triethylamin đạt tiêu chuẩn
dùng cho phân tích (Merck, Đức).
Phương pháp nghiên cứu
Việc tiêu chuẩn hóa các dẫn chất quang hoạt
cis-N-heptyl-phthalazinon và cis-N-benzyl-
phthalazinon đã được tiến hành trên 3 lô sản
phẩm tổng hợp với các chỉ tiêu được tham khảo
theo Dược điển Việt Nam IV (DĐVN IV)(1). Độ
tinh khiết quang học sẽ được xác định bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, sử
dụng pha tĩnh bất đối. Phương pháp này đã
được thẩm định tại Viện Kiểm nghiệm thuốc
thành phố Hồ Chí Minh, đạt yêu cầu theo ICH(3).
Tính chất
Dựa vào cảm quan, xác định hình dạng,
màu, mùi của các chất. Xác định độ tan theo
DĐVN IV(1).
Định tính
Nhiệt độ nóng chảy: Tiến hành đo theo DĐVN
IV(1).
Phổ hồng ngoại: Tiến hành đo phổ hồng ngoại
bằng kỹ thuật dập viên KBr theo DĐVN IV(1),
xác định số sóng của các nhóm chức đặc trưng
trong công thức cấu tạo của chất thử.
Góc quay cực riêng: Pha dung dịch thử có
nồng độ 0,4% trong cloroform. Xác định góc
quay cực riêng của chất thử ở nhiệt độ 20 oC
theo DĐVN IV(1).
Sắc ký lỏng hiệu năng cao: Tiến hành sắc ký
như phần xác định độ tinh khiết quang học.
Trên sắc ký đồ, dựa vào diện tích và thời gian
lưu của các pic để xác định vị trí đồng phân (+)
và (−).
Giới hạn tạp đồng phân quang học
Tiến hành như phần xác định độ tinh khiết
quang học.
Giới hạn tạp chất liên quan
Dùng sắc ký pha đảo để xác định các tạp
chất liên quan có trong mẫu thử.
Điều kiện sắc ký
- Cột sắc ký Gemini C18 (250 x 4,6 mm,
5 μm).
- Nhiệt độ cột: 40 oC
- Pha động theo chương trình dung môi:
Thời gian
(phút)
Acetonitril
(%) Nước (%) Tốc độ dòng
0-60 0-100 100-0 1 ml/ phút
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl
- Đầu dò dãy diod quang
Pha mẫu thử trong acetonitril tại nồng độ
định lượng và tại giới hạn phát hiện (LOD). Tiến
hành sắc ký mẫu trắng (acetonitril) và mẫu thử.
So sánh sắc ký đồ của mẫu trắng và mẫu thử.
Tạp chất được xác định là những pic xuất hiện
trên sắc ký đồ của mẫu thử tại nồng độ định
lượng có chiều cao pic lớn hơn hoặc bằng chiều
cao pic chính của sắc ký đồ mẫu thử tại LOD
(loại trừ pic của dung môi và pic chính).
Giới hạn dung môi tồn dư
Một số dung môi đã được sử dụng trong
quá trình tổng hợp các dẫn chất cis-N-alkyl-
phthalazinon là dicloromethan, ethyl acetat, n-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 16
hexan. Các dung môi này sẽ được thử giới hạn
theo DĐVN IV(1). Thực hiện bằng phương pháp
sắc ký khí với điều kiện sắc ký như sau:
- Cột ZB-624 (30 m x 0,53 mm, 3 μm).
- Nhiệt độ cột: duy trì ở 30 oC trong 15 phút,
sau đó gia tăng nhiệt độ với tốc độ
20 oC/phút cho đến khi đạt 240 oC, giữ ở 240 oC
trong 10 phút.
- Nhiệt độ buồng tiêm: 180 oC.
- Nhiệt độ đầu dò: 300 oC.
- Tỉ lệ chia dòng 2:1, tốc độ dòng 20 cm/giây.
- Khí mang: nitơ dùng cho sắc ký khí.
- Đầu dò quang kế ngọn lửa.
- Thể tích tiêm mẫu: 1000 μl, hệ thống tiêm
mẫu head-space tĩnh.
- Dung môi pha mẫu: dimethyl sulfoxyd.
Nước: Phương pháp chuẩn độ Karl Fischer.
Tiến hành theo DĐVN IV(1).
Độ tinh khiết quang học
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, sử
dụng pha tĩnh bất đối với điều kiện sắc ký như
sau
- Pha động: n-hexan chứa triethylamin 0,2% :
isopropanol chứa triethylamin 0,2% (90:10)
- Cột: Lux Cellulose-1 (250 x 4,6 mm, 5μm)
- Nhiệt độ cột: 30 oC
- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút
- Bước sóng phát hiện: 317 nm
- Thể tích tiêm mẫu: 5 μl
- Nồng độ chất thử: 100 μg/ml
- Dung môi pha mẫu: n-hexan : isopropanol
(90:10)
Sau khi tiến hành sắc ký mẫu thử, xác định
lượng đối quang tinh khiết có trong sản phẩm
theo phần trăm diện tích pic đo được (độ tinh
khiết quang học theo sắc ký) và biểu diễn theo
độ tinh khiết quang học đối quang (enantiomer
excess - ee).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tính chất
(−)N1 và (+)N1: bột mịn màu trắng ngà, mùi
hắc.
(−)N2: bột thô, màu vàng nhạt, mùi hắc.
(+)N2: bột thô, màu vàng nâu, mùi hắc.
Các chất này đều dễ tan trong
dicloromethan và cloroform, tan trong diethyl
ether, hơi tan trong isopropanol và methanol, rất
khó tan trong n-hexan và ether dầu hỏa, không
tan trong nước.
Định tính
Nhiệt độ nóng chảy
Bảng 1. Nhiệt độ nóng chảy của các chất
Chất Trung bình (oC) Xử lý thống kê (n = 3)
(−)N1 97,1 SD = 0,8; RSD = 0,77%; e = ± 1,9 (p = 0,95)
(+)N1 97,1 SD = 0,5; RSD = 0,49%; e = ± 1,2 (p = 0,95)
(−)N2 88,2 SD = 0,4; RSD = 0,40%; e = ± 0,9 (p = 0,95)
(+)N2 88,0 SD = 0,4; RSD = 0,46%; e = ± 1,0 (p = 0,95)
Dựa vào các kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê ở bảng 1, mức chất lượng của chỉ tiêu
nhiệt độ nóng chảy được đề nghị là: N1: 97,0 ±
2,0 oC; N2: 88,0 ± 1,0 oC.
Phổ hồng ngoại
Bảng 2. Số sóng hấp thu đặc trưng của các chất
Số sóng hấp thu đặc trưng (cm-1)
(−)N1 (+)N1 (−)N2 (+)N2
Nhóm chức
1644 1644 1668 1667 C = O
3446 3443 3502 3503 −NH
Từ kết quả thu được ở bảng 2, yêu cầu định
tính bằng quang phổ hồng ngoại của các chất
phải có số sóng hấp thu đặc trưng của nhóm C =
O và −NH có trong phân tử.
Góc quay cực riêng [ ]20Dα
Bảng 3. Góc quay cực riêng của các chất
Chất Trung bình (o) Xử lý thống kê (n = 5)
(−)N1 - 381,73 SD = 0,32; RSD = 0,09%; e = ± 0,40 (p = 0,95)
(+)N1 +381,40 SD = 0,34; RSD = 0,09%; e = ± 0,42 (p = 0,95)
(−)N2 - 307,98 SD = 0,41; RSD = 0,13%; e = ± 0,51 (p = 0,95)
(+)N2 +303,23 SD = 1,51; RSD = 0,50%; e = ± 1,88 (p = 0,95)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 17
Dựa vào các kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê ở bảng 3, mức chất lượng của chỉ tiêu
góc quay cực riêng được đề nghị là: (−)N1: -
381,73 ± 0,50o; (+)N1: + 381,40 ± 0,50o; (−)N2: -
307,98 ± 1,00o; (+)N2: + 303,23 ± 2,00o.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tiến hành sắc ký các chất thử trên cột bất
đối, nhận thấy xuất hiện 2 pic của 2 đối quang, 1
pic chính và 1 pic phụ trên sắc ký đồ. Dựa vào
góc quay cực riêng đã đo ở trên, xác định được
các chất đối quang có thời gian lưu được trình
bày ở bảng 4.
Bảng 4. Thời gian lưu của các chất
Chất Trung bình (phút) Xử lý thống kê (n = 3)
(−)N1 11,011 SD = 0,027; RSD = 0,24%; e = ± 0,066 (p = 0,95)
(+)N1 9,950 SD = 0,037; RSD = 0,37%; e = ± 0,091 (p = 0,95)
(−)N2 20,130 SD = 0,031; RSD = 0,15%; e = ± 0,076 (p = 0,95)
(+)N2 17,310 SD = 0,012; RSD = 0,07%; e = ± 0,029 (p = 0,95)
Dựa vào các kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê, mức chất lượng của chỉ tiêu định
tính dựa vào thời gian lưu được đề nghị là:
(−)N1: 11,011 ± 0,500 phút; (+)N1: 9,950 ± 0,500
phút; (−)N2: 20,130 ± 1,000 phút; (+)N2: 17,310
± 0,800 phút.
Giới hạn tạp đồng phân quang học
Bảng 5. Tỷ lệ tạp đồng phân quang học tính theo
phần trăm diện tích pic của các chất
Chất Trung bình (%) Xử lý thống kê (n = 6)
(−)N1 3,38 SD = 0,15; RSD = 4,56%; e = ± 0,16 (p = 0,95)
(+)N1 5,79 SD = 0,16; RSD = 2,79%; e = ± 0,17 (p = 0,95)
(−)N2 2,79 SD = 0,04; RSD = 1,47%; e = ± 0,04 (p = 0,95)
(+)N2 5,83 SD = 0,11; RSD = 1,93%; e = ± 0,12 (p = 0,95)
Dựa vào các kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê ở bảng 5, mức chất lượng của chỉ tiêu
giới hạn tạp đồng phân quang học được đề nghị
là không quá 7%.
Giới hạn tạp chất liên quan
Sắc ký đồ của mẫu trắng có 4 pic với thời
gian lưu là: 36,1 ± 0,2 phút; 46,8 ± 0,2 phút; 56 ±
0,1 phút và 56,5 ± 0,1 phút. Sau khi loại bỏ
những pic trùng với pic dung môi và pic chính,
chọn những pic phụ trên sắc ký đồ của mẫu thử
có chiều cao lớn hơn pic chính trên sắc ký đồ của
dung dịch mẫu thử tại LOD, lượng tạp được xác
định ở mỗi chất thử cụ thể được trình bày trong
bảng 6.
Bảng 6. Tỷ lệ tạp chất liên quan tính theo phần trăm
diện tích pic của các chất
Chất Trung bình (%) Xử lý thống kê (n = 6)
(−)N1 0,42 SD = 0,288; e = ± 0,30 (p = 0,95)
(+)N1 0,12 SD = 0,248; e = ± 0,26 (p = 0,95)
(−)N2 0,39 SD = 0,263; e = ± 0,27 (p = 0,95)
(+)N2 0,65 SD = 0,147; e = ± 0,15 (p = 0,95)
Dựa vào kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê, mức chất lượng của chỉ tiêu giới
hạn tạp chất liên quan được đề nghị là không
quá 1%.
Giới hạn dung môi tồn dư
Bảng 7. Kết quả xác định dung môi tồn dư của các
chất
Chất Dicloromethan (μg/g)
Ethyl acetat
(μg/g)
n-hexan
(μg/g)
(−)N1 34,5
(+)N1 15,2
(−)N2 < LOD
(+)N2 17,5
< LOD
Dựa vào kết quả thu được ở bảng 7, mức
chất lượng của chỉ tiêu giới hạn dung môi tồn
dư được đề nghị theo quy định về giới hạn dung
môi tồn dư trong DĐVN IV như sau:
dicloromethan: không quá 600 μg/g, ethyl acetat:
không có, n-hexan: không quá 290 μg/g.
Nước
Bảng 8. Kết quả xác định hàm lượng nước của các
chất
Chất Trung bình (%) Xử lý thống kê (n = 3)
(−)N1 0,33 SD = 0,02; RSD = 4,58%; e = ± 0,04 (p = 0,95)
(+)N1 0,57 SD = 0,03; RSD = 4,39%; e = ± 0,06 (p = 0,95)
(−)N2 0,53 SD = 0,04; RSD = 6,80%; e = ± 0,09 (p = 0,95)
(+)N2 0,61 SD = 0,03; RSD = 4,10%; e = ± 0,06 (p = 0,95)
Dựa vào kết quả thu được sau khi xử lý
thống kê ở bảng 8, mức chất lượng của chỉ tiêu
hàm lượng nước được đề nghị là không quá 1%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 18
Độ tinh khiết quang học
Bảng 9. Kết quả xác định độ tinh khiết quang học của các chất
Chất Trung bình theo sắc ký (%) Trung bình theo ee (%) Xử lý thống kê (n = 6)
(−)N1 96,62 93,25% SD = 0,15; RSD = 0,16%; e = ± 0,16 (p = 0,95)
(+)N1 94,22 88,43% SD = 0,16; RSD = 0,17%; e = ± 0,17 (p = 0,95)
(−)N2 97,21 94,42% SD = 0,04; RSD = 0,04%; e = ± 0,04 (p = 0,95)
(+)N2 94,17 88,34% SD = 0,11; RSD = 0,12%; e = ± 0,12 (p = 0,95)
Dựa vào kết quả thu được ở bảng 9, mức chất lượng của chỉ tiêu độ tinh khiết quang học đối
quang được đề nghị là trên 86%.
Bảng 10. Tóm tắt các chỉ tiêu được đề nghị trong dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật các dẫn chất quang hoạt
cis-N-alkyl-phthalazinon
Chỉ tiêu Mức chất lượng đề nghị
N1 Bột mịn, màu trắng ngà, mùi hắc
Tính chất
N2
Bột thô,
màu vàng, mùi hắc
Dễ tan trong dicloromethan và cloroform; tan
trong diethyl ether; hơi tan trong isopropanol và
methanol; rất khó tan trong n-hexan và ether dầu
hỏa; không tan trong nước
N1 97,0 ± 2,0 oC Nhiệt độ nóng
chảy N2 88,0 ± 1,0 oC
N1 Phổ hồng
ngoại N2
Phải có số sóng hấp thu đặc trưng của nhóm C = O và −NH
(−)N1 - 381,73 ± 0,50o
(+)N1 + 381,40 ± 0,50o
(−)N2 - 307,98 ± 1,00o
Góc quay cực
riêng
(+)N2 + 303,23 ± 2,00o
(−)N1 11,011 ± 0,500 phút
(+)N1 9,950 ± 0,500 phút
(−)N2 20,130 ± 1,000 phút
Định
tính
Thời gian lưu
trong HPLC
(+)N2 17,310 ± 0,800 phút
Giới hạn tạp đồng phân đối quang Không quá 7%
Giới hạn tạp chất liên quan Không quá 1%
Giới hạn dung môi tồn dư
Dicloromethan: không quá 600 µg/g
Ethyl acetat: không có
n-hexan: không quá 290 µg/g
Độ ẩm Không quá 1%
Độ tinh khiết quang học Không ít hơn 86%
KẾT LUẬN
Sau khi tiến hành tiêu chuẩn hóa các dẫn
chất cis-N-heptyl-phthalazinon và cis-N-benzyl-
phthalazinon đã tổng hợp theo phương pháp
nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng dự thảo tiêu
chuẩn kỹ thuật cho các dẫn chất này để đánh giá
nguồn nguyên liệu mới được tổng hợp. Từ đó,
có thể giúp tối ưu hóa phương pháp tổng hợp,
chuẩn hóa các sản phẩm thu được thành nguyên
liệu làm thuốc. Kết quả khảo sát cho thấy hai đối
quang cis-(+) đã tổng hợp có độ tinh khiết quang
học đối quang vẫn còn dưới 90% và tạp chất liên
quan của bốn đối quang còn nhiều (gần 1%). Vì
vậy cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình
tổng hợp để thu được hai đối quang cis-(+) có độ
tinh khiết quang học đối quang trên 90% và bốn
đối quang có tạp chất liên quan dưới 0,15%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, tr.PL-114-116, 119-129,
147-148, 150-151, 185-186, 205-213, tr.x liv.
2. Dang Van Tinh, Chung Keun Jin, Motoyuki Miyamoto,
Yoshifumi Ikee, Takashi Masuda, Shigeki Sano, Motoo Shiro,
and Yoshifumi Nagao (2006), Practical synthesis of new chiral
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 19
cis-phthalazinones with potential for high phosphodiesterase
inhibitory activity, Heterocycles, 68, pp.2133-2144.
3. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of
analytical procedures: text and methodology, pp.1-5.
4. Van der May M, Boss H, Hatzelmann A, Van der Laan IJ.,
Sterk GJ., Thibaut U and Timmerman H (2002), Novel
selective PDE4 inhibitor. 3. In vivo antiinflammatory activity
of a new series of N-substituted cis-tetra- and cis-
hexahydrophthalazinones, Journal of Medical Chemistry, 45,
pp.2520-2525.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_chuan_hoa_cac_dan_chat_quang_hoat_cis_n_heptyl_phthalaz.pdf