Tiểu luận Bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển ở Việt Nam

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HẢI 2 1. Lịch sử ngành Bảo hiểm hàng hải quốc tế. 2 2. Bảo hiểm hàng hải ở Việt Nam - Thực trạng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam. 4 Thực trạng trên là do một số nguyên nhân sau: 4 Tại sao lại phải nâng cao tỷ trọng hàng hóa XNK tham gia bảo hiểm trong nước? 5 Một số đề xuất nhằm nâng cao kim ngạch hàng hóa XNK tham gia bảo hiểm trong nước. 6 II. NỘI DUNG CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 8 1. Các khái niệm trong Bảo hiểm Hàng hải 8 1.1. Khái niệm về Bảo hiểm Hàng hải 8 1.2. Khái niệm về rủi ro trong Bảo hiểm Hàng hải 8 1.3. Khái niệm về tổn thất trong Bảo hiểm Hàng hải 8 1.4. Các điều kiện chuyên chở hàng hoá bằng đường biển 8 1.5. Hợp đồng bảo hiểm 8 2. Những vấn đề cơ bản trong bảo hiểm hàng hoá 8 2.1. Bảo hiểm (Insurance) 8 2.2. Người bảo hiểm (Insurer): 9 2.3. Người được bảo hiểm (Insured) 9 2.4. Ðối tượng bảo hiểm (Subject matter insured) 9 2.5. Trị giá bảo hiểm (Insurance value) 9 2.6. Số tiền bảo hiểm (Insurance amount) 9 2.7. Phí bảo hiểm (Insurance Premium) 9 2.8. Tỷ lệ phí bảo hiểm (Insurance rate) 10 2.9. Rủi ro (Risk) 10 2.10. Tổn thất (Loss, Average, Damage) 10 3. Bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển 10 3.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải 10 3.2 - Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải 11 3.3. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm. 13 III. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 24 1. Hiện tượng trục lợi trong bảo hiểm và biện pháp khắc phục 24 1.1. Khai tăng trị giá tổn thất 24 1.2.Đã xảy ra tổn thất mới đi mua bảo hiểm 24 1.3.Bảo hiểm trùng 24 1.4.Cố ý gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm 25 1.5.Khai ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm trước thời hạn hợp đồng 26 1.6.Lập hồ sơ giả 26 1.7.Tạo dựng hiện trường giả 26 2. Những sửa đổi về Bảo hiểm Hàng hải trong Luật Hàng hải ở Việt Nam 27 IV. Tìm hiểu một số công ty bảo hiểm hàng hoá ở Việt Nam 30 1. Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) 30 1.1.Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 30 1.2. Các hoạt động của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 32 2. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) 36 2.1.Giới thiệu PJICO 36 2.3. Các dịch vụ khác 42 2.4. PJICO được trao giải “Thương hiệu Mạnh Việt Nam 2007” 42 KẾT LUẬN 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3371 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a bởi Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc chống lại bên tham chiến Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ và hậu quả của những sự việc đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó. Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác. g. Ðiều khoản loại trừ đình công Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những mất mát hư hỏng hoặc chi phí Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động náo loạn hoặc bạo động dân sự Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động cơ chính trị. 3.3.4. Các điều khoản chung cho các điều kiện bảo hiểm A- B- C a. Ðiều khoản vận chuyển Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi cho hay nơi chứa hàng tại địa điểm có tên ghi trong đơn bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong nhữgn thời điểm sau đây, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước hoặc. - Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi cửa hàng cuối cùng khác tại nơi đến có tên trong đơn bảo hiểm - Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng hoặc Ðể chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc Ðể chia hay phân phối hàng hoặc - Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hóa bảo hiểm khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng Nếu sau khi hàng dỡ khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, hàng hóa được gửi tới một nơi khác nơi đến ghi trong đơn bảo hiểm, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo qui định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi đến khác đó. Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc qui định kết thúc nói trên và qui định trong điều 2 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu. b. Ðiều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo một cách khác trước khi giao hàng như qui định của điều 8 trên đây, bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc, trừ khi Người được bảo hiểm thông báo ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực, với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thỏa thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo hiểm đến cảng hay điạ điểm đó, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc Nếu hàng hóa được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thỏa thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bỏa hiểm hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những qui định của điều 8 kể trên. c. Ðiều khoản thay đổi hành trình Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm thay đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với chi phí bảo hiểm và những điều kiện được thỏa thuận. d. Ðiều khoản quyền lợi bảo hiểm Ðể có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất Tuân theo điều 4.1 trên đây Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm này có hiệu lực cho dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết về tổn thất đó và Người bảo hiểm chưa biết. e. Ðiều khoản chi phí gửi hàng Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trae cho Người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thỏa đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng này. Ðiều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải tuân theo những điểm loại trừ trong các điều 4, 5, 6 và 7 kể trên và không bao gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ. f. Ðiều khoản tổn thất toàn bộ ước tính Bảo hiểm này không bối thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến. g. Ðiều khoản giá trị tăng thêm Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm nào cho hàng hóa đã được bảo hiểm này bảo hiểm thì giá trị thỏa thuận của hàng hóa được xem như đã được bảo hiểm này bảo hiểm thuộc bảo hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm cùng vảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các Hợp đồng bảo hiểm khác. Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau: Giá trị thỏa thuận của hàng hóa sẽ được xem như ngang bằng với tổng số tiền bỏa hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm cho tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới. Trường hợp có khiếu nai, Ngưới đựơc bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bỏa hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác. h. Ðiều khoản không áp dụng Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác. i. Ðiều khoản nghĩa vụ của Người được bảo hiểm Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là: Phải thực hiện mọi biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó và Phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hóa hay người thứ ba khác và Người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với những tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng để thực hiện nghĩa vụ này. j. Ðiều khoản từ bỏ Mọi biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn hại đến các quyền lợi của mỗi bên. Ðiều khoản khẩn trương hợp lý Ðiều kiện của bảo hiểm này là Người được bảo hiểm phải hành động một cách khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống thuộc khả năng kiểm soát của họ. k. Ðiều khoản luật pháp và tập quán Anh Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh. Bảo hiểm hàng hoá chuyên trở bằng đường biển Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải Các điều kiện bảo hiểm hàng hoá chuyên trở bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm III. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI Ở VIỆT NAM VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 1. Hiện tượng trục lợi trong bảo hiểm và biện pháp khắc phục Hiện nay hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tham gia bảo hiểm ngày càng phổ biến nhưng cũng có gian lận trong lĩnh vực này, thường gọi là trục lợi bảo hiểm Trục lợi bảo hiểm, hiểu một cách đơn giản, là tìm cách để kiếm lợi bất hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm và tham gia bảo hiểm; thường được biểu hiện dưới một số dạng sau:       1.1. Khai tăng trị giá tổn thất   Hành vi này thường được thực hiện bằng cách lợi dụng tổn thất xảy ra để làm hư hỏng thêm tài sản được bảo hiểm nhằm được trả tiền bồi thường cao hơn, hoặc làm hư hỏng toàn bộ tài sản đã được bảo hiểm để được bồi thường tài sản có trị giá lớn hơn. Một cách khác là tổn thất ít, lẽ ra không được bồi thường, nhưng làm cho tổn thất vượt quá mức miễn thường để được bồi thường. Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển quy định: “Mức miễn thường là 0,35% trách nhiệm qua cân tại cảng”. Trên thực tế, trọng lượng hàng hóa bị thiếu là 0,34% nên không được bồi thường. Bên mua bảo hiểm có thể trục lợi bảo hiểm qua việc “tìm cách” nâng con số này lên trên 0,35% để được bồi thường.      1.2.Đã xảy ra tổn thất mới đi mua bảo hiểm Hình thức trục lợi bảo hiểm này không phải là hiếm. Đối tượng bảo hiểm (máy móc, phương tiện vận chuyển…) đã bị tổn thất tức là sự kiện bảo hiểm đã xảy ra, bên mua bảo hiểm mới đi giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường hoặc được trả tiền bảo hiểm. Ví dụ: Tàu biển đã bị đắm, toàn bộ hàng hóa bị tổn thất, chủ hàng mới đi mua bảo hiểm. Thực tế cho thấy, có khi người bán bảo hiểm không biết là tàu đã bị đắm, nhưng phần lớn là có sự “bắt tay… bẩn” với nhau để ghi ngày giao kết hợp đồng bảo hiểm trước ngày xảy ra đắm tàu, làm cho hợp đồng bảo hiểm có giá trị pháp lý. Đúng ra là hợp đồng này vô hiệu vì sự kiện bảo hiểm đã xảy ra, đối tượng bảo hiểm (ở đây là hàng hóa) không còn tồn tại (Điều 22, Luật Kinh doanh bảo hiểm). 1.3.Bảo hiểm trùng Bảo hiểm trùng là việc bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm. Trong trường hợp này (bảo hiểm trùng), theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. Khi xảy ra tổn thất cho tài sản mà rủi ro gây ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, do các doanh nghiệp bảo hiểm không biết bên tham gia bảo hiểm đã “bắt cá nhiều tay” nên cùng trả tiền bảo hiểm mà kết quả là bên mua bảo hiểm được bồi thường gấp nhiều lần trị giá tài sản. Ví dụ: Một tài sản trị giá 10 tỷ đồng được mua bảo hiểm ở 3 doanh nghiệp bảo hiểm với số tiền bảo hiểm ở mỗi doanh nghiệp là 10 tỷ đồng. Khi có tổn thất toàn bộ, 3 công ty phải trả 30 tỷ đồng, trong khi lẽ ra chỉ phải cùng nhau chi trả tổng cộng là 10 tỷ đồng.   1.4.Cố ý gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm   Đây là hình thức trục lợi bảo hiểm rất tinh vi, có kiến thức nghiệp vụ cao về bảo hiểm, được chuẩn bị kỹ lưỡng, số tiền trục lợi thường lớn, rất khó điều tra hoặc tìm ra được sự thật thì tốn nhiều công sức, tiền của. Một cách khá phổ biến là tìm cách hủy hoại tài sản trong một hoàn cảnh được dàn dựng như thật. Ví dụ như cố ý đánh đắm tàu biển trong một tình huống được tạo ra rất “hợp lý” (thời tiết xấu, hỏng máy, cố ý đâm va…). Tất nhiên là kẻ trục lợi nắm vững mọi điều khoản của hợp đồng bảo hiểm để chắc chắn rủi ro không nằm trong trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng để không bị từ chối bồi thường. Kiểu trục lợi này “rất nguy hiểm”, với hậu quả nghiêm trọng về mặt tài chính cho doanh nghiệp bảo hiểm khi có thông đồng giữa bên mua bảo hiểm và những “con sâu” trong doanh nghiệp bảo hiểm để nâng giá trị tài sản được bảo hiểm trước khi tham gia bảo hiểm. Chẳng hạn như, một tàu biển trị giá 30 triệu đô-la, được “bắt tay” nâng lên 32 triệu đô-la; sau đó tàu bị đắm rất “hợp lý” và “ngẫu nhiên”, số tiền bảo hiểm phải trả là 32 triệu đô-la (gian lận 2 triệu đô-la!). Một cách làm khác là thay thế những thiết bị đắt tiền của tài sản được bảo hiểm bằng những đồ  “rởm” sau đó hủy hoại tài sản đó. Dĩ nhiên là số tiền bồi thường sẽ được tính cho đồ “xịn” như khi tham gia bảo hiểm. Cách trục lợi này thường xảy ra với các tài sản có giá trị cao, có lắp đặt thiết bị đắt tiền như tàu thủy, xe chuyên dụng…        1.5.Khai ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm trước thời hạn hợp đồng   Hợp đồng bảo hiểm phải có thời hạn bảo hiểm, tức là nếu trong khoảng thời gian đó có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm. Ví dụ: Một “Giấy chứng nhận bảo hiểm môtô-xe máy” có ghi thời hạn bảo hiểm: 24 tháng, từ 8 giờ 50 phút ngày 28-9-2005 đến 8 giờ 50 phút ngày 28-9-2007. Nếu tai nạn cho người đi xe máy xảy ra ngày 29-9-2007 thì kẻ trục lợi bảo hiểm sẽ “đạo diễn” sao cho tai nạn xảy ra trước 8 giờ 50 phút ngày 28-9-2007.      1.6.Lập hồ sơ giả Cách trục lợi này thường phải có “tay trong” ở các doanh nghiệp bảo hiểm và “bắt tay” với đường dây sửa chữa đối tượng bảo hiểm là tài sản như phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị… Tuy không có tổn thất thực tế đối với đối tượng bảo hiểm nhưng vẫn có đầy đủ chứng từ hợp lệ (hóa đơn sửa chữa, mua vật tư, phụ tùng…) với đầy đủ chữ ký thật, dấu thật, chứng từ thật hoàn toàn nhưng chỉ có “sự thật” là… giả.   1.7.Tạo dựng hiện trường giả Trục lợi bảo hiểm theo cách này thường biểu hiện ở việc tạo ra một hiện trường như… thật. Ví dụ: Giả vờ bị mất cắp hàng hóa thì khóa cửa kho bị phá, niêm phong hầm hàng bị mở, mái kho bị dỡ ra… Có trường hợp còn “đóng kịch” là bị cướp tài sản, bị trói, nhét giẻ vào miệng; tự đốt nhà kho sau khi tẩu tán tài sản…, thay hàng hóa, phương tiện vận chuyển bị hư hỏng nhưng không tham gia bảo hiểm bằng hàng hóa, phương tiện vận chuyển có tham gia bảo hiểm để lập sơ đồ, bản ảnh, bản vẽ… nhằm hợp lý hóa hồ sơ. Ví dụ như đánh tráo biển số của xe ôtô không tham gia bảo hiểm nhưng bị tai nạn bằng biển số của xe có tham gia bảo hiểm nhưng không bị tai nạn… Trong bảo hiểm nhân thọ, đã xảy ra việc tự gây thương tích như gẫy chân, tay, vỡ đầu… sau khi đã tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm rất lớn, nhưng khi doanh nghiệp bảo hiểm nghi ngờ, phối  hợp với cảnh sát giao thông để dựng lại hiện trường tai nạn thì thấy không thể… gẫy chân, tay, vỡ đầu được vì khai là do ngã xe máy mà xe và mặt đường không có một vết xây sát nào và khai thời gian ngã vào giờ tan tầm mà lại không có ai trông thấy để làm chứng. 2. Những sửa đổi về Bảo hiểm Hàng hải trong Luật Hàng hải ở Việt Nam Sau 14 năm được ban hành, mặc dù còn có những điểm hạn chế, nhưng Bộ luật Hàng hải Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của hoạt động vận tải biển, ngoại thương và bảo hiểm của nước nhà. Mặc dù vậy, trong bối cảnh giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển ngày càng cao, các hình thức hợp tác kinh tế, phương thức chuyển giao ngày càng đa dạng phong phú, luật pháp quốc tế về hàng hải, thương mại và bảo hiểm có những thay đổi, thì việc sửa đổi Bộ luật Hàng hải Việt Nam là mang tính tất yếu. Có thể nói dự thảo Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) là một cố gắng rất lớn của Ban biên tập, tuy nhiên vẫn xin có một ý kiến tập chung về lĩnh vực bảo hiểm hàng hải, nhằm hoàn thiện hơn những ý tưởng của các tác giả khi biên soạn công trình này. Hiện nay hoạt động kinh doanh vận tải biển đều do các công ty vận tải biển đảm nhận, và cũng chính vì vậy thuyền viên Việt Nam là những người lao động trong các công ty đều được bảo vệ bởi pháp luật về lao động. Theo quy định của pháp luật, họ phải được bảo hiểm xã hội và nếu có nhu cầu thì có thể tự mình tham gia bảo hiểm tai nạn hoặc một hình thức bảo hiểm thân thể do các công ty bảo hiểm tiến hành. Các công ty vận tải biển cũng có thể trích quỹ phúc lợi để mua bảo hiểm thân thể cho thuỷ thủ thuyền viên, giúp người lao động an tâm công tác. Loại hình bảo hiểm thân thể có phạm vi bảo hiểm khá rộng, không chỉ trong thời gian thuỷ thủ làm việc trên tàu, mà cả khi trên bờ hoặc ở nhà nếu không may tai nạn xảy ra vẫn được các công ty bảo hiểm bồi thường. Việc dự thảo quy định một cách lưỡng tính như Khoản 1, Điều 50 rất khó hiểu: bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thân thể, ai phải mua bảo hiểm và sao lại chỉ trong thời gian làm việc trên tàu. Cũng ở Khoản 2 của Điều này, việc dự thảo “Chủ tàu hoặc người sử dụng thuyền viên phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho thuyền viên...” là chưa chính xác. Để đảm bảo trách nhiệm bồi thường của người sử dụng lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn, thương tật, ốm đau..., theo quy định của Bộ luật Lao động thì “chủ tàu, người sử dụng thuỷ thủ, thuyền viên phải mua bảo hiểm trách nhiệm đối với thành viên do mình quản lý, sử dụng”. Về dự thảo Chương XVI – Hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Điều 207 Khoản 1 (Điều 200 cũ) đưa ra khái niệm “Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng được giao kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường tổn thất đối với đối tượng được bảo hiểm do hiểm hoạ hàng hải gây ra... trong một hành trình đường biển”. Có một số vấn đề cần làm rõ: thứ nhất, trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, theo các điều kiện thương mại quốc tế, nếu hàng hoá được bán theo điều kiện CIF thì người bán hàng phải mua bảo hiểm hàng hoá và người mua hàng là người được bảo hiểm, được hưởng quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. Nhưng cũng có khi người mua bảo hiểm lại chính là người được bảo hiểm, đó là trường hợp nhập CF. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm không phải lúc nào cũng được ký bởi người được bảo hiểm mà là người có cùng quyền lợi với họ, mà theo pháp luật về kinh doanh bảo hiểm cũng như thông lệ quốc tế thì đó là những người cùng Bên được bảo hiểm. Vì vậy phải sử dụng khái niệm Bên được bảo hiểm và Bên bảo hiểm trong trường hợp này. Thứ hai, Dự thảo cho rằng người bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất do hiểm hoạ hàng hải gây ra (để làm rõ thêm khái niệm hiểm hoạ hàng hải, Dự thảo đã định nghĩa hiểm hoạ hàng hải là gì). Đây là một quy định trái với thực tiễn hoạt động bảo hiểm, không phù hợp với luật pháp cũng như thông lệ quốc tế về bảo hiểm, bởi lẽ không phải hiểm hoạ hàng hải nào cũng được bảo hiểm và cùng một hiểm hoạ này nhận mà công ty khác thì không, bởi bảo hiểm hàng hải mang tính tự nguyện. Mặt khác, nếu nói hiểm hoạ hàng hải thì các rủi ro trong quá trình bốc xếp, dỡ hàng và hàng trong kho, bãi liệu có được bảo hiểm trong khi việc bảo hiểm các rủi ro này đã thành nhu cầu và thông lệ. Chúng tôi cho rằng nên sử dụng thuật ngữ “khi sự kiện bảo hiểm xảy ra” như quy định của Bộ luật Dân sự (Điều 575 Bộ luật dân sự) để thay cho “do hiểm hoạ hàng hải” là thích hợp nhất mà không cần thiết phải định nghĩa “hiểm hoạ hàng hải”. Về khoản 2, Điều 207 của Dự thảo cũng cần phải bàn bởi dự thảo vừa thiếu lại vừa thừa. Thực tiễn nhu cầu vận tải quốc tế đã hình thành phương thức vận tải đa phương thức. Một hành trình vận chuyển không chỉ gồm vận tải đường biển, đường thuỷ nội địa, trên bộ mà còn cả hàng không... Điều này đồng nghĩa với việc “hành trình đường biển”, trong một số trường hợp nhất định có thể bảo hiểm bao gồm cả quãng đường thuỷ nội địa, đường bộ, đường không với điều kiện đó chính là sự tiếp nối mang tính liên tục của hành trình”. Về Điều 209, Dự thảo quy định “người có quyền lợi trong một hành trình đường biển khi họ có bằng chứng pháp lý chứng tỏ bản thân họ có quan hệ đến hành trình này hoặc bất kỳ đối tượng có thể bảo hiểm nào gặp rủi ro mà hậu quả mà người đó thu được lợi nhuận khi đối tượng đó đến bến an toàn hoặc không thu được lợi nhuận khi đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất...” Định nghĩa này chỉ đúng khi đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá, tàu biển, nhưng không đúng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bởi không ai có lợi nhuận khi bảo hiểm tai nạn thân thể, do vậy cũng cần phải gọt giũa. Điều 210, để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các công ty bảo hiểm sau khi nhận bảo hiểm các tài sản, trách nhiệm có giá trị lớn thường phân tán rủi ro bằng cách tái bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm khác thuật ngữ thông dụng là tái bảo hiểm rủi ro chứ không dùng tái bảo hiểm đối tượng bảo hiểm. Thông thường, luật pháp các nước đều có những quy định nghiêm cấm người bảo hiểm viện cớ đã tái bảo hiểm để từ chối hay chậm trễ trong việc giải quyết bồi thường cho người được bảo hiểm và người được bảo hiểm không thể khiếu nại trực tiếp người nhận tái bảo hiểm. Điều 212, với qui định của Dự thảo thì người được bảo hiểm, người thứ ba có nghĩa vụ cung cấp thông tin khi chuẩn bị giao kết hợp đồng, trong khi như đã nói ở trên, người ký kết hợp đồng trong bảo hiểm hàng hoá không phải lúc nào cũng là người được bảo hiểm, vì vậy điều này phải chuyển thành “nghĩa vụ của bên được bảo hiểm”, và như vậy sẽ bỏ được khoản 3 của Điều này, vì người thứ ba được hưởng lợi cũng là phía bên được bảo hiểm. Về Điều 216-Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: Khoản 2 và Khoản 3 của Điều này được Ban soạn thảo giữ nguên vì cho rằng đã phù hợp với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thực ra, hai khoản này có thể gộp làm một bởi lẽ nếu theo như Khoản 2 thì đã hình thành giá CI – giá hàng và phí bảo hiểm( Cost & Insurance) trong bảo hiểm, nhưng theo các điều kiện thương mại quốc tế thì không có điều kiện này. Khoản 3 chỉ nói tới việc bảo hiểm cho cước vận tải, không có bất cứ một quy định nào về giá trị bảo hiểm cho cả giá hàng, cước vận tải và phí bảo hiểm. Về số tiền bảo hiểm, theo quy định của Khoản 1, Điều 217 thì số tiền bảo hiểm chỉ là số tiền mà người mua bảo hiểm kê khai khi ký hợp đồng mà không bao gồm phí bảo hiểm. Vậy khi xảy ra tổn thất, người bảo hiểm có bồi thường cho người được bảo hiểm các giá trị bảo hiểm khác như cước vận tải và phí bảo hiểm không? Đương nhiên là có. Vì vậy, số tiền bảo hiểm phải là giá trị tài sản (tính theo hoá đơn, hoặc thị trường...), trách nhiệm cần được bảo hiểm mà người mua bảo hiểm kê khai khi ký hợp đồng, cước vận tải và phí bảo hiểm, hay nói tóm lại đó chính là giá trị của hợp đồng bảo hiểm. Điều 225 thông báo rủi ro gia tăng, đây là một quy định hoàn toàn chính xác đảm bảo quyền lợi cho người bảo hiểm. Tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ, khi rủi ro gia tăng người được bảo hiểm phaỉ nộp thêm phí, vậy nếu rủi ro giảm đi, ví dụ con tàu được trang bị tối tân hơn, thì có được giảm phí không? Pháp luật rất nhiều nước quan trọng việc bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm trong các trường hợp như thế này. Trong hoạt động hàng hải, thương mại và bảo hiểm, đôi khi chỉ vài từ, một vài quy định khó hiểu hoặc không phù hợp là dẫn đến tranh chấp, có thể là tiền tỷ – việc làm rõ ràng và cụ thể các quy định pháp luật là hết sức cần thiết và không thể không làm. IV. Tìm hiểu một số công ty bảo hiểm hàng hoá ở Việt Nam 1. Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) 1.1.Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Thành lập ngày 15/1/1965, đến nay Bảo Việt đã trở thành Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam. Không chỉ có mạng lưới rộng khắp 64 tỉnh thành, Bảo Việt còn được biết đến là thương hiệu mạnh, uy tín số 1 trong lĩnh vực bảo hiểm. Với khả năng tài chính mạnh, sự thông hiểu thị trường trong nước, Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam kinh doanh cả 2 loại hình bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Bảo Việt đã được công nhận là một trong số 25 doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam; là doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời, được tin cậy đối với đông đảo các tầng lớp dân cư, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Ngày 31/5/2007 đánh dấu một sự kiện, một mốc lịch sử quan trọng của Bảo Việt, đó là việc Bảo Việt bán cổ phần lần đầu ra công chúng chính thức trở thành công ty cổ phần kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Ngày 15/10/2007, Tập đoàn Bảo Việt đã hoàn thành Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần có sự tham gia của đối tác chiến lược là các tập đoàn kinh tế hàng đầu trong nước (Vinashin) và nước ngoài (HSBC Insurance (Asia - Pacific) Holdings Limited); hình thành Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, Bảo Việt đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương Độc Lập Hạng Ba, Chính phủ xếp hạng Doanh nghiệp Nhà nước hạng Đặc biệt và nhiều danh hiệu, giải thưởng do các tổ chức uy tín của trong và ngoài nước trao tặng. Bảo Việt được tổ chức BVQI (Vương quốc Anh) cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 từ tháng 8/2001. Về hoạt động kinh doanh, trong quá trình phát triển, Bảo Việt liên tục đạt được những thành tích vượt trội, doanh thu, lợi nhuận và các khoản đóng góp ngân sách Nhà nước liên tục tăng, doanh thuphí bảo hiểm tăng bình quân trên 20% trong 5 năm qua. Năm 2007, tổng doanh thu kinh doanh của Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt đạt 7.800 tỷ đồng, tăng trưởng 13,5% so với năm 2006. Tổng tài sản đạt 28.581 tỷ đồng (tính đến ngày 15/10/2007). Về nhân sự, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất của Việt Nam có quy mô với các chi nhánh rộng khắp trên toàn quốc, thu hút một lực lượng đông đảo cán bộ nhân viên lên tới trên 5.000 người, với khoảng 34.000 đại lý tận tâm với khách hàng, tận tình với công việc trải đều trên khắp các tỉnh thành. Trong số đó, nhiều cán bộ có kinh nghiệm am hiểu thị trường bảo hiểm Việt Nam và nhiều cán bộ trẻ được đào tạo chuyên ngành chính quy có trình độ chuyên môn cao, tạo ra một lực lượng đan xen đồng bộ nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.  Là một Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm kinh doanh đa ngành, với ngành nghề chính là kinh doanh bảo hiểm, Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt có công ty mẹ - “Tập đoàn Bảo Việt” và các công ty con: - Tổng Công ty Bảo Việt Nhân thọ do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ; - Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt (BVF) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 100% vốn điều lệ; - Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 60% vốn điều lệ; - Công ty Liên doanh Bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (VIA) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 51% vốn điều lệ; - Ngân hàng Thương mại cổ phần Bảo Việt (BAOVIETBank) do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư 40% vốn điều lệ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép nguyên tắc thành lập, dự kiến quý II/2008 sẽ chính thức đi vào hoạt động). - Bảo Việt Bất động sản (sẽ thành lập); - Bảo Việt Y tế (sẽ thành lập); - Công ty Cho thuê Tài chính Bảo Việt (sẽ thành lập); - Trung tâm Đào tạo Bảo Việt - đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tập đoàn Bảo Việt; - Các công ty liên kết do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư vốn. Lĩnh vực hoạt động: Với tiềm lực tài chính hùng mạnh (vốn điều lệ hiện lên tới 5.730 tỷ đồng), Tập đoàn Bảo Việt đã, đang và sẽ không ngừng mở rộng các loại hình kinh doanh dịch vụ: - Bảo hiểm nhân thọ (với hơn 40sản phẩm) - Bảo hiểm phi nhân thọ (với hơn 80sản phẩm) - Tái bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ - Đầu tư tài chính - Quản lý quỹ đầu tư - Chứng khoán - Ngân hàng - Kinh doanh bất động sản - Các lĩnh vực kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Bảo Việt đã thiết lập quan hệ với nhiều công ty tái bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới như Munich Re, Swiss Re, CCR, Hannover RE, AON, Athur Gallagher, Marsh… Mối quan hệ hợp tác quốc tế rộng lớn của Bảo Việt vừa giúp Tập đoàn tăng cường khả năng hợp tác, vừa giúp phân tán rủi ro, tăng khả năng thanh toán. Với hoạt động kinh doanh đa ngành, với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý kinh doanh mới, với thế và lực mới, Bảo Việt luôn là sự lựa chọn đúng đắn, là người bạn đồng hành tin cậy của các cá nhân và tổ chức. 1.2. Các hoạt động của Công ty Bảo hiểm Bảo Việt 1.2.1. Bảo hiểm Bảo Việt và Vinashin ký hợp đồng bảo hiểm tàu trị giá 270 triệu Đô la Mỹ Chiều ngày 12/3/2008 tại Hà Nội, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) – Thành viên Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt và Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) tổ chức Lễ ký hợp đồng bảo hiểm rủi ro người đóng tàu cho lô đóng mới 09 tàu trọng tải 53.000 tấn của Vinashin có các số vỏ là HR53-HL09, HR53-HL10, HR53-HL11, HR53-HL02, HR53-HL14, HR53-NTA04, HR53-NTA05, HR53-NTA06 và HR53-NTA08; nâng tổng số tàu 53.000 tấn của Vinashin được bảo hiểm tại Bảo hiểm Bảo Việt là 20 chiếc. Tổng giá trị bảo hiểm cho cả 9 tàu nói trên lên tới gần 270 triệu Đôla Mỹ. Theo đó, Bảo hiểm Bảo Việt nhận bảo hiểm cho thân tàu, máy móc và các trang thiết bị trên tàu trong quá trình tại xưởng và những cơ sở khác của người đóng tàu trong phạm vi cảng hoặc địa điểm đóng tàu thuộc nơi đặt xưởng của người đóng tàu và trong quá trình vận chuyển giữa những nơi đó. Ngoài ra, Bảo hiểm Bảo Việt cũng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự (P&I) của người đóng tàu với tư cách là chủ tàu. Các điều khoản bảo hiểm chính thuộc hợp đồng này tuân theo các điều kiện, điều khỏan và loại trừ theo quy định tại điều khỏan bảo hiểm rủi ro của người đóng tàu; những rủi ro gây tổn thất, thiệt hại cho đối tượng được bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm; trường hợp hạ thủy không thành công, Bảo hiểm Bảo Việt chịu mọi chi phí cho đến khi hoàn thành việc hạ thủy; rủi ro ô nhiễm, lỗi thiết kế (chỉ bảo hiểm những thiệt hại gián tiếp), trách nhiệm đâm va, chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất. Bảo hiểm Bảo Việt cũng nhận bảo hiểm quá trình chạy thử trong vùng nước thuộc nhà máy hoặc vùng nước theo yêu cầu của đăng kiểm và các cơ quan liên quan nhưng không vượt quá 250 hải lý. Theo hợp đồng ký kết, Vinashin sẽ thông báo cho Bảo hiểm Bảo Việt thông tin về tàu được bảo hiểm ít nhất 15 ngày trước ngày đặt ky đóng mỗi tàu và Bảo hiểm Bảo Việt sẽ cấp đơn bảo hiểm cho mỗi tàu trên cơ sở yêu cầu của Vinashin. Được biết thời hạn đóng một con tàu dự kiến là 12 tháng tính từ ngày đặt ky. Hợp đồng cũng quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, trong đó người được bảo hiểm phải thông báo trước cho người bảo hiểm thời gian và hành trình chạy thử, lịch trình đóng mỗi tàu khi bắt đầu công việc. Đồng thời chỉ tối đa 2 tàu 53.000 tấn được đóng trong cùng thời gian trên triền đà thuộc xưởng đóng tàu. Người được bảo hiểm cũng cần giám sát mọi công đoạn trong quá trình đóng tàu, thực hiện mọi biện pháp hợp lý và phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất. Về phía người bảo hiểm, có quyền cùng các nhà nhận tái bảo hiểm cử một công ty giám định hàng hải quốc tế khảo sát, giám định đề phòng hạn chế tổn thất trong quá trình đóng tàu ít nhất 1 lần/quý. Được biết trong năm 2007 và 2 tháng đầu năm 2008, Bảo hiểm Bảo Việt đã nhận bảo hiểm cho 20 tàu có các loại trọng tải từ 6.500 tấn đến trên dưới 100.000 tấn, được đóng tại 7 nhà máy thuộc Vinashin cũng như các nhà máy khác và với tổng giá trị bảo hiểm trên 250 triệu Đôla Mỹ. Bên cạnh đó, Bảo hiểm Bảo Việt cũng đã và đang bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu viễn dương trong quá trình hoạt động các tuyến trong và ngoài nước cho 330 tàu, với tổng giá trị bảo hiểm trên 820 triệu Đôla Mỹ. Bảo hiểm Bảo Việt hiện là nhà bảo hiểm dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm này. 1.2.2. Bảo Việt Sài Gòn: 125 triệu USD Bảo hiểm dự án cảng container Quốc tế cảng Sài Gòn Vừa qua tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Bảo Việt Sài Gòn (đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt) đã phối hợp với Aon Việt Nam và Công ty Liên doanh dịch vụ Container Quốc tế cảng Sài Gòn - SSA (SSIT) tổ chức lễ ký hợp đồng bảo hiểm xây dựng cho dự án cảng Container quốc tế cảng Sài Gòn. Giá trị bảo hiểm cho dự án này là 125 triệu USD, Công ty Bảo Việt Sài Gòn là nhà bảo hiểm cho dự án, Công ty môi giới bảo hiểm Aon (Việt Nam) là công ty tư vấn rủi ro và thu xếp bảo hiểm xây dựng cho dự án. Thời hạn bảo hiểm được xác định là 36 tháng kể từ ngày 01/4/2008 cộng thêm 24 tháng cho thời gian bảo hành công trình. Được biết dự án cảng Container quốc tế Cảng Sài Gòn là dự án liên doanh giữa cảng Sài Gòn và Công ty SSA của Mỹ với tổng vốn đầu tư lên tới 282 triệu USD. Dự án được xây dựng trên diện tích 60,55 ha trong khu vực Cái Mép, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và được coi là dự án cảng biển có quy mô lớn nhất Việt Nam hiện nay. Theo thiết kế, cảng có 2 cầu tàu dài 600m có thể phục vụ tàu cỡ lớn đến 80.000 tấn ra vào làm hàng, đồng thời có thể tiếp nhận tàu container có trọng tải 160.000 tấn, công suất khai thác 1,57 triệu tấn hàng hóa thông qua một năm, cùng với bãi chứa container rộng 380.000 m2, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và trang thiết bị hiện đại. Đại diện Cảng Sài Gòn cũng cho biết, hiện nay liên doanh đã hoàn tất công tác thiết kế cơ sở, báo cáo tác động môi trường, lập hồ sơ yêu cầu gói thầu tư vấn thiết kế, giám sát và quản lý dự án… để chuẩn bị cho việc khởi công sớm ngay trong năm nay. 1.2.3. Bảo Việt Quảng Ninh: Bồi thường tổn thất tàu Vân Đồn trên 479 triệu đồng Tàu Vân Đồn thuộc chủ tàu là Công ty cổ phần Vận tải Biển và Xuất nhập khẩu Quảng Ninh, tham gia bảo hiểm thân tàu tại Bảo Việt Quảng Ninh - công ty hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt với giá trị được bảo hiểm là 750 nghìn đôla Mỹ. Theo đơn bảo hiểm đã cấp, thời hạn bảo hiểm cho tàu tính từ 1/1/2007 đến 31/12/2007, tàu được bảo hiểm theo điều khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu (ITC 1/11/1995 của Hiệp hội Bảo hiểm London). Theo thông báo của chủ tàu, trong hành trình từ cảng Lahadatu (Malaysia) đến cảng Cái Lân (Việt Nam), ngày 24/8/2007, tàu Vân Đồn đã gặp sự cố máy đèn số 1. Ngay sau khi sự cố xảy ra, chủ tàu đã lập tức thông báo cho Bảo Việt Quảng Ninh. Bảo Việt Quảng Ninh - nhà bảo hiểm cho tàu, đã chỉ định Công ty TNHH Giám định Bảo Định (BADINCO) thực hiện giám định và giám sát quá trình sửa chữa máy đèn số 1 và cấp Chứng thư giám định. Theo kết quả giám định của BADINCO, cùng với điều khoản bảo hiểm, đơn bảo hiểm đã cấp và các văn bản pháp lý liên quan, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đã xác định sự cố máy đèn số 1 của tàu Vân Đồn thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Bảo Việt Quảng Ninh đã bồi thường cho tổn thất sự cố máy đèn số 1 của tàu Vân Đồn với tổng số tiền trên 479 triệu đồng. 1.2.4. Bảo hiểm Bảo Việt: Nhà tài trợ Kim Cương cho Triển lãm quốc tế Vietship 2008 Triển lãm Vietship 2008 - là Triển lãm quốc tế lần 4 diễn ra trong các ngày từ 11/3 đến 14/3/2008 tại Trung Tâm Hội nghị Quốc gia, Hà Nội. Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã đến khai mạc triển lãm. Triển lãm Vietship 2008 có sự góp mặt của trên 600 gian trưng bày của trên 400 hãng đóng tàu, công nghệ phụ trợ, vận tải biển và hàng hải hàng đầu của Việt Nam và quốc tế, nhằm giới thiệu những thành tựu và công nghệ mới nhất của ngành đóng tàu, hàng hải, vận tải biển và phụ trợ của Việt Nam và thế giới. Đồng thời là dịp lý tưởng để các doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm cơ hội hợp tác, phát triển trong tương lai. Triển lãm quốc tế về công nghệ đóng tàu, hàng hải và vận tải là triển lãm chuyên ngành, được tổ chức 2 năm một lần tại Hà Nội, lấy tên là Vietship - do Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam - Vinashin chủ trì tổ chức. Với vai trò, vị thế và quan hệ truyền thống tốt đẹp trong lĩnh vực công nghiệp tàu thủy từ nhiều năm nay với Vinashin và các bạn hàng trong nước và quốc tế trong lĩnh vực này, Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) vinh dự trở thành nhà tài trợ Kim cương cho Triển lãm quốc tế Vietship 2008. Tại Vietship 2008, Bảo hiểm Bảo Việt cùng với Bảo Việt Nhân thọ – hai đơn vị thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt đã tham dự triển lãm, nhằm tăng cường các mối quan hệ bạn hàng truyền thống, đồng thời giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến với những khách hàng tiềm năng tham dự tại triển lãm Vietship lần này. Cũng trong buổi khai mạc Triển lãm Vietship 2008, Bảo hiểm Bảo Việt vinh dự được đón Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tới tham quan gian trưng bày của mình. Đồng chí Nguyễn Xuân Thủy - Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đã báo cáo với Phó Thủ tướng về vai trò của Bảo Việt trong việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp đóng tàu, vận tải biển và hàng hải của Việt Nam, góp phần bảo đảm an toàn tài chính đối với những dự án thuộc lĩnh vực này có số vốn đầu tư lớn tới hàng trăm triệu USD. Vietship 2008 được tổ chức trong thời điểm ngành hàng hải thế giới đang có những thay đổi lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành công nghiệp tàu thủy thế giới, trong đó có Việt Nam. Ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang nhận được những hợp đồng đóng tàu xuất khẩu lớn cho các chủ tàu Châu Âu và Châu Á. Ngành đóng tàu Việt Nam sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong những năm tới đây và là thời điểm lý tưởng để Việt Nam thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh vị trí "top five" trong ngành đóng tàu thế giới. Đồng thời đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp tàu thủy và hàng hải như luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất... tham gia cung cấp và cùng phát triển, đóng góp cho tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Song hành với những thành công đó của ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam, phải kể đến vai trò quan trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo hiểm Bảo Việt nói riêng. 2. Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) 2.1.Giới thiệu PJICO Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) thành lập ngày 15/6/1995, gồm 7 cổ đông sáng lập đều là những tổ chức kinh tế lớn của nhà nước, có tiềm năng, uy tín ở cả trong và ngoài nước. Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn luôn không ngừng lớn mạnh, và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Bảo hiểm PJICO cho tới nay là công ty đứng hàng thứ 3 trên thị trường Việt Nam về bảo hiểm phi nhân thọ. Với một mô hình doanh nghiệp đang được Nhà nước khuyến khích, ủng hộ, với một chính sách về phí bảo hiểm, và đặc biệt là sự phục vụ hiệu quả, tận tình chu đáo, PJICO đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm trí khách hàng Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO) (Petrolimex Joint Stock Insurance Company) Ngày thành lập: 15 tháng 06 năm 1995 Vốn điều lệ : 336 tỷ đồng Doanh thu 2007: 1.100 tỷ đồng  Các Quỹ dự phòng Nghiệp vụ 2007: 450 tỷ đồng Số lượng nhân viên: trên 1.000 người Số lượng Đại lý: trên 4.500 đại lý Chi nhánh: 48 chi nhánh Thị phần BH 2007 : 10.6 % thị trường bảo hiểm VN Các ngành nghề kinh doanh chính: a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm Xe cơ giới Bảo hiểm Con người Bảo hiểm Hàng hải: hàng hoá xuất nhập khẩu, vận chuyển nội địa Bảo hiểm Tàu thủy Bảo hiểm Kỹ thuật Bảo hiểm Tài sản và Trách nhiệm b) Nhượng và nhận tái bảo hiểm c) Dịch vụ giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba. d) Đầu tư tài chính 2.2. Sơ đồ tổ chức 2.3. Mạng lưới kinh doanh Các văn phòng bảo hiểm tại khu vực Hà Nội Văn phòng Bảo hiểm khu vực I ĐC:01 Khâm Thiên - Hà Nội ĐT: 04. 8.513.902; Fax: 04. 5185407 Văn phòng bảo hiểm khu vực III ĐC:49 Đức Giang- Long Biên-HN ĐT: 04. 6.557099; Fax: 04. 6.557088 Văn phòng bảo hiểm khu vực V ĐC:5A Cao Đạt - Hà Nội ĐT: 04. 9.744088; fax: 04.9.744089 Văn phòng bảo hiểm khu vực VII ĐC:471 Nguyễn Trãi–TX-HN ĐT: 04.5.524805; Fax: 04. 5.521279 Văn phòng bảo hiểm khu vực IX ĐC: 65 Đường Kim Đồng-HM-HN ĐT: 04. 6.647899; Fax: 04. 8.649525 Văn phòng bảo hiểm khu vực XI ĐC: T2-21 Láng Hạ -HN ĐT: 04. 5.148552; Fax: 04. 5.148553  Văn phòng bảo hiểm khu vực II ĐC: 194 Hoàng Quốc Việt- Cầu Giấy-HN Điện thoai: 04.7.554224;  Fax: 04.7.754223 Văn phòng bảo hiểm khu vục IV ĐC: số 97- Hoàng Cầu- ĐĐ- Hà Nội ĐT: 04.5.131153; Fax: 04.5.131123 Văn phòng bảo hiểm khu vực VI ĐC: 153D- Đội Cấn- BĐ-HN ĐT: 04. 7.624114; Fax: 04. 7.624606 Văn phòng bảo hiểm khu vực VIII ĐC:  12 Phùng Hưng-HN ĐT: 04. 9.273157; Fax: 04. 9.271885 Văn phòng bảo hiểm khu vực X ĐC: 125A - Phố Hoàng Ngân -HN ĐT: 04. 5.566890; Fax: 04. 5.566885 Văn phòng Đông Anh ĐC: 06- Khối 2A-Thị trấn Đông Anh-HN ĐT: 04. 9.652454; Fax: 04. 9.652457  Các chi nhánh Chi nhánh PJICO Hải Phòng ĐC: Số 1 Trần Hưng Đạo-Hải Phòng ĐT:031.747.643 - 823.363 Fax: 031.823.324 Chi nhánh PJICO Đà Nẵng ĐC: 126 Nguyễn Chí Thanh-Tp. Đ.Nẵng ĐT: 0511.835.666 Fax: 0511..835563 Chi nhánh PJICO Quảng Ninh ĐC: 55 Nguyễn Văn Cừ-Hạ Long-QN ĐT: 033. 628.440 Fax: 033.823.585 Chi nhánh PJICO Thái Nguyên ĐC: Tổ 27- Phan Đình Phùng-Tp T.Nguyên ĐT:0280. 752.899 Fax: 0280. 755.560 Chi nhánh PJICO Vĩnh Phúc ĐC: P.Khai Quang – TP.Vĩnh Yên- T.Vĩnh Phúc ĐT: 0211. 44171 fax: 0211. 844170 Chi nhánh  PJICO Bắc Lạng  ĐC: 383 Lê Lợi-Bắc Giang ĐT: 0240. 828.728/ 828729 Fax: 0240. 554.302 Chi nhánh PJICO Hà Tây ĐC: 558 Quang Trung–Hà Đông–HT ĐT: 034. 382.4633 Fax: 034.351.2781 Chi nhánh PJICO Phú Thọ ĐC: 2094 ĐL.Hùng Vương – Tp.Việt Trì- Phú Thọ ĐT: 0210. 857359 fax: 0210. 857359 Chi nhánh PJICO TT.Huế ĐC: Phạm Văn Đồng Lô số 7.- Nam Vĩ Dạ-Tp.Huế ĐT:   054. 846.967 Fax:  054. 820.203 Chi nhánh PJICO Bắc Ninh ĐC:  10-Lô E – Khu TTTM & DV Lê Văn Thịnh, P.Suối Hoa, TP.Bác Ninh ĐT:  0241. 870.529 Fax: 0241. 870.538 Chi nhánh PJICO Hưng Yên ĐC: 285 Phố Nối - Mỹ Hào - Hưng yên ĐT: 0321. 942.5 82 Fax: 0321. 942.583 Chi nhánh PJICO Hải Dương ĐC: 356- Nguyễn Lương Bằng-TP.Hải Dương ĐT: 0320. 3892777- 0320. 3892999 Fax: 0320. 3892888 Chi nhánh PJICO Nghệ An ĐC: 13 Nguyễn Sỹ Sách-TP.Vinh-NA ĐT: 038. 3211127 Fax: 038. 3566447 Chi nhánh PJICO Quảng Bình ĐC: 157 Lý Thường Kiệt-Đồng Hới-QB ĐT: 052.822.501 - 821.696 Fax: 052.821.695 Chi nhánh PJICO Thanh Hoá ĐC: Lô 4- Khu Liên kế - Nguyễn Chí Thanh – P. Đông Thọ - TP.Thanh Hoá ĐT: 0373. 711.878 Fax: 0373. 754.071 Chi nhánh PJICO Ninh Bình ĐC: 47B–Trần Hưng Đạo–Ninh Bình ĐT: 030. 881.184 Fax: 030. 881.184 Chi nhánh PJICO Hà Tĩnh ĐC: 464 Hà Huy Tập–Hà Tĩnh ĐT: 039. 885.399 Fax: 039. 885.870 Chi nhánh  PJICO Thái Bình ĐC: 16B -Đường 30/6- Quang Trung - Thái Bình ĐT: 036. 830.190 Fax: 036. 834.036 Chi nhánh  PJICO Nam Định ĐC: 193 Mạc Thị Bưởi - Nam Định ĐT: 0350. 847.160 Fax:  0350. 847.460 Chi nhánh PJICO Lạng Sơn  ĐC: 104 Đường Lê Lợi – P.Vĩnh Trại –TP.Lạng Sơn- T.Lạng Sơn ĐT: 025. 870.752 Fax: 025. 716.011 Chi nh ánh PJICO Yên bái ĐC: KM1- Đại Lộ Nguyễn Thái Học – TP.Yên Bái ĐT: 029.860.788 Fax: 029.860.788 Chi nhánh PJICO Lào Cai ĐC: 001- T ổ 1-P.Bắc Cường – TP.Lào Cai – T.Lào Cai ĐT: 020. 822.234 Fax: 020. 822.235 Chi nhánh PJICO Hà Nam ĐC: 68 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nam ĐT: 0351. 857.625 Fax:  0351. 841.674 Chi nhánh PJICO Tuyên Quang ĐC: 2 Phan thiết –P.Phan Thiết-TX. Tuyên Quang ĐT: 027. 820200 Fax: 027. 814.126 Chi nhánh PJICO Tây Nguyên ĐC: 37 Trương Chinh –TP. Buôn Ma Thuật –T. DAKLAK ĐT: 050. 9584477 Fax: 050958478 Chi nhánh PJICO Quảng Nam ĐC: 299 Phan Bội Châu – TP.Tam Kỳ - T.Quảng Nam ĐT: 0510. 811081- 811356 Fax: 0510. 812427 Chi nhánh PJICO Sài Gòn ĐC: 9-11 Lô C20-Phan Xích Long-Q. Phú Nhuận- TP.HCM ĐT: 08. 5.172010 Fax: 08. 5.173095 Chi nhánh PJICO Gia Định ĐC: 127 Đinh Tiên Hoàng- P.3-Quận Bình Thạnh - TP.HCM ĐT: 08. 8.5512613 Fax: 08. 8.5512614 Chi nhánh PJICO Bến Thành ĐC: 470 Hai Bà Trưng- Q. 1- TP.HCM ĐT: 08. 8.484766 Fax: 08. 8.480832 Chi nhánh PJICO Cần Thơ ĐC: 110 CM Tháng 8 -Tp.Cần Thơ ĐT: 071.826.242 - 826.036 Fax: 071.826.241 Chi nhánh PJICO Khánh Hòa ĐC:47 Lê Thành Phương-Nha Trang-KH ĐT: 058.810.310 - 823.502 Fax: 058.811.214 Chi nhánh PJICO Lâm Đồng ĐC: Số 2A Phạm Ngũ Lão-TP.Đà Lạt ĐT:  063. 531177 Fax: 063. 531278 Chi nhánh PJICO Bình Định ĐC: 14 Trường Chinh – P. Lý Thương Kiệt –TP.Quy Nhơn ĐT: 056. 826.213 Fax: 056. 820.672 Chi nhánh PJICO Vũng Tàu ĐC: 306 Nguyễn An Ninh-TP.Vũng Tàu ĐT: 064. 591.554 - 591.956 Fax: 064. 591.954 Chi nhánh PJICO Đồng Nai ĐC: 63A QL1- P. Quyết Thắng- BH- ĐN ĐT: 0613. 810236 Fax: 0613. 810.235 Chi nhánh  PJICO Quảng Nam ĐC: 299 Phan Bội Châu-Tam Kỳ-QNam ĐT: 0510. 811.081 Fax:  0510. 812.427 Chi nhánh  PJICO Quảng Ngãi ĐC: 168 Đường Trương Định-QNgãi ĐT: 055. 816.341 Fax: 055. 818816 Chi nhánh PJICO Phú Yên ĐC: 46 Nguyễn Huệ-TP.Tuy Hòa-Phú Yên ĐT: 057. 827865 /252377 Fax: 057. 893137 Chi nhánh PJICO Bình Thuận ĐC: 61 Trần Hưng Đạo-P. Phú Thủy – TP.Phan Thiết-T. Bình Thuận ĐT: 062. 830.988 Fax: 062. 830.889 Chi nhánh  PJICO An Giang ĐC: 54B- Tôn Đức Thăng-Mỹ Bình-AG ĐT: 076. 853.825 Fax: 076. 857.987 Chi nhánh  PJICO Đắc Lắc ĐC: 23 Nguyễn Đức Cảnh - Đắc Lắc ĐT: 050. 858.888 Fax: 050. 858.887 Chi nhánh  PJICO Gia Lai ĐC: 231 Lý Thái Tổ-P. Diên Hồng-Pleiku ĐT:  059. 876.012 Fax: 059. 876.013 Chi nhánh  PJICO Tây Nguyên ĐC: 12 Lê Thánh Tông-BMT-DakLak ĐT:  050. 858.888 Fax: 050. 858.887 Chi nhánh  PJICO Bình Dương ĐC: 8-CMTT-Thủ Dầu Một – BD ĐT: 065. 820.355 Fax: 065. 811.516 Chi nhánh  PJICO Bình Phước ĐC: Đ. Phú Riềng Đỏ, Q. Tân Bình- TX. Đồng Xoài-BP ĐT: 0651. 880.193 Fax: 0651. 880.193 Chi nhánh  PJICO Long An ĐC: 142 Hùng Vương- P.2- Tân An-LA ĐT: 072. 820.597 Fax:  072. 831.675 Chi nhánh  PJICO Kiên Giang ĐC: 611 Nguyễn Trung Trực-KG ĐT:  077. 813.859 Fax:  077. 813860 Chi nhánh  PJICO Sóc Trăng   ĐC: 1/17A Phú Lợi, Khóm 3, Phường 2, TP. Sóc Trăng, T.Sóc Trăng ĐT: 079. 824.701 Fax: 079. 824 018 Chi nhánh  PJICO Tây Ninh  ĐC: Số 77, Đường 30/4, Khu phố 4, P.3, TX. Tây  Ninh  ĐT: 066. 810.828 Fax: 066. 810.827 Chi nhánh PJICO Tiền Giang ĐC: 526 Ấp Bắc-TP.Mỹ Tho-TGiang ĐT: 073. 871.612 Fax: 073. 871.612 Chi nhánh PJICO Cà Mau ĐC: 283A- Lý Thương Kiệt-F6-TP Cà Mau – T. Cà Mau ĐT: 0780. 761.079 Fax: 0780. 834.399 Chi nhánh PJICO Gia Lai ĐC: 231 Đương Lý Thái Tổ - TP PLEIKU – T.Gia Lai ĐT: 059. 876012 Fax: 059. 876013 2.3. Các dịch vụ khác Kinh doanh bảo hiểm là thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của Petrolimex. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) hiện đã triển khai trên 50 sản phẩm bảo hiểm và đang chiếm lĩnh thị trường trong các lĩnh vực: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm xe cơ giới. Trong mấy năm vừa qua, bảo hiểm Petrolimex có mức tăng trưởng cao nhất trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Mạng lưới kinh doanh bảo hiểm của Petrolimex trải rộng trên toàn quốc và được bảo đảm tài chính bởi các nhà tái bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu thế giới như: Munich Re, Swiss Re, Hannover Re, Harfort Re, Aon Re… Năm 2004 là năm đầu tiên Bảo hiểm Petrolimex hướng sự hoạt động ra thị trường quốc tế và đã thu được khoản lợi nhuận trên 1 triệu USD. Chiến lược của Bảo hiểm Petrolimex trong thời gian tới là phát triển thành tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế. 2.4. PJICO được trao giải “Thương hiệu Mạnh Việt Nam 2007” Ngày 29/03/2008 tại Nhà hát lớn Thành Phố Hà Nội, Cục Xúc Tiến Thương Mại và Thời Báo Kinh Tế Việt Nam đã phối hợp tổ chức Lễ trao giải “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam 2007”. Đây là giải thưởng uy tín được tổ chức thường niên nhằm tôn vinh những doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam. Đến dự Lế trao giải có Lãnh đạo các Bộ ban ngành; Đại diện các doanh nghiệp đoạt giải và đông đảo các phóng viên các báo, đài truyền hình.... PJICO là 1 trong số 129 doanh nghiệp xuất sắc nhất được các Khách hàng, Sở Thương mại các tỉnh thành trong toàn quốc và Ban tổ chức giải lựa chọn trong gần 4.000 doanh nghiệp tham gia bình chọn giải thưởng lần này. Đây là thành quả được tạo dựng bằng sự lao động và nỗ lực không ngừng của Ban Lãnh Đạo Công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc xây dựng và phát triển bền vững thương hiệu PJICO. KẾT LUẬN Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh XNK. Nhờ đó, một số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của nước ta không những đứng vững ở thị trường trong nước, mà còn có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Kể từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng nhanh, trung bình khoảng 19,6%/năm; năm 1991 đạt 2,087 tỷ Đôla Mỹ, năm 2001 tăng lên 15,1 tỷ Đôla, gấp 7 lần so với năm 1991. Đặc biệt, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người của nước ta đạt 180 Đôla/năm, mức chuẩn quốc gia có nền ngoại thương phát triển bình thường. Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu cũng được xác định có vai trò hết sức quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm, hướng mục tiêu phục vụ cho sự phát triển thị trường nội địa, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 1991-2000 đạt trung bình khoảng 29%/năm. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu có sự chuyển biến theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, giảm dần tỷ trọng hàng tiêu dùng. Có thể nói, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển, hình thành nhiều ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu, tạo việc làm cho người lao động, tạo cơ sở và khuyến khích các nước hợp tác kinh tế và đầu tư vào Việt Nam. Hoạt động xuất nhập khẩu từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO càng mở ra nhiều cơ hội cho vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. Với vị trí của nước ta là nước có đường biển trải dài khắp cả nước thì ngành vận tải biển càng đóng vai trò quan trọng hơn nữa. Chính vì vậy việc phát triển ngành Bảo hiểm Hàng hải càng có vai trò thúc đảy các hoạt động này phát triển hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu bài giảng môn Vận tải - Bảo hiểm của Thạc sỹ Hoàng thị Đoan Trang www.ebusiness.com.vn www.pjico.com.vn www.vietbao.com.vn www.baoviet.com.vn www.vinamaso.net www.vietnamshipper.com.vn www.vneconomic.com.vn www.vibonline.com.vn www.vietnamshipping.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTBH1018.doc
Tài liệu liên quan