Tiểu luận Các vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp

Ngày 21 tháng 10 năm 2002 Thủ Tướng Chính Phủ ban hành quyết định số 141/2002/QD-TTg, phê duyệt định hướng phát triển Thống Kê Việt Nam đến năm 2010. Theo đó, phê duyệt định hướng phát triển Thống Kê Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau : Thống Kê Việt Nam đổi mới cả về nội dung và hình thức nhằm cung cấp kịp thời thông tin kinh tế - xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phạm vi, tin cậy về chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu của Đàng, Nhà Nước trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi nhu cầu thông tin của các đối tượng khác, đưa Thống Kê Việt Nam đạt trình độ thống kê tiên tiến của các nước trong khu vực và phù hợp với thống kê quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Hoàn thiện và chuẩn hóa các sản phẩm thống kê về thời gian, nội dung, hình thức, quy trình biên soạn bao gồm : Các báo cáo thống kê kinh tế - xã hội, niên giám thống kê, các sản phẩm số liệu thống kê nhiều năm (5 năm, 10 năm ), các sản phẩm phân tích và dự báo thống kê, tạp chí và bản tin thống kê. Tăng cường công tác phổ biến thông tin thống kê nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Đảng, Nhà Nước và các đối tượng sử dụng khác. Xây dựng một cơ chế phổ biến thông tin thống kê đến mỗi đối tượng sử dụng.

doc23 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 827 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các vấn đề cơ bản của Thống Kê Doanh Nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp tự tổ chức ghi chép ban đầu về vốn, lao động, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị hoặc tiến hành các cuộc điều tra chuyên môn như thanh tra giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm 2.2. Thông tin bên ngoài Doanh Nghiệp : Doanh Nghiệp tiến hành thu thập các thông tin. Thông tin phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong nội bộ của doanh nghiệp; thông tin bên ngoài doanh Nghiệp qua các điều tra chuyên môn như thị hiếu, nhu cầu, ý kiến khách hàng hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, hội trợ, triển lãm, thị trường chứng khoán những thông tin này rất có ích trong xây dựng kế họach ngắn và dài hạn của Doanh Nghiệp. 3. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Doanh Nghiệp : Hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý Doanh Nghiệp được hình thành trong mối quan hệ giữa các bộ phận và được biểu diễn bằng sơ đồ sau : CHỦ THỂ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Thông tin vào Thông tin ra HỆ THỐNG BỊ QUẢN LÝ Đầu vào Đầu ra Sơ đồ thể hiện: Chủ thể quản lý là hệ thống lãnh đạo, nơi ra các quyết định quản lý. Hệ thống bị quản lý còn gọi là hệ thống tác nghiệp. Là các bộ phận sản xuất của Doanh Nghiệp, nơi chế biến các yếu tố đầu vào ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông tin từ ngoài vào : gồm thông tin định hướng của hệ thống quản lý cấp trên và môi trường ngoài. Thông tin ra ngoài gồm 2 loại : Báo cáo lên cấp trên và ra môi trường ngoài. Để phục vụ quản lý Doanh Nghiệp người phân biệt thành các thông tin sau: Thông tin quyết định : Đó chính là những quyết định được ban hành sẽ chuyển xuống hệ thống thông tin để nhân bản, cụ thể hóa thành những nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận tương ứng. Thông tin thu thập : gồm các thông tin được ghi chép, quan sát trực tiếp từ các nghiệp vụ kinh tế - kỹ thuật phát sinh. Trên giác độ hạch toán thống kê và hoạch toán nghiệp vụ, còn gọi là thông tin ban đầu. Trong đó Hạch toán thống kê là quan trọng nhất, đóng vai trò lãnh đạo và chỉ đạo đối với Hạch toàn nghiệp vụ. Thông tin đã xử lý : Đó là thông tin đã được xử lý qua các cán bộ của hệ thống thông tin nhằm tổng hợp cô đọng, chọn lọc thông tin, giúp lãnh đạo xem xét trước khi ra quyết định. Trong Doanh Nghiệp, thống kê luôn giữ vai trò là người tổ chức hệ thống thông tin bao gồm: Tổ chức lưu trữ thông tin gồm các thông tin để xử lý và cơ sở dữ liệu ban đầu, hình thành ngân hàng dữ liệu của doanh nghiệp và tổ chức cung cấp thông tin. Đây là khâu quan trọng nhất cùng một thông tin có thể cung cấp cho nhiều đối tượng sử dụng. Được phân thành 2 nhóm: Thông tin ra ngoài và thông tin nội bộ. II : Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sở khoa học và nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp: Thống kê doanh nghiệp ra đời và phát triển do nhu cầu quản lý cảu các doanh nghiệp, vì vậy Đối tượng nghiên cứu của Thống Kê Doanh Nghiệp là mặt lượng trong sự liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp . Các hiện tượng mà Thống Kê Doanh Nghiệp nghiên cứu bao giờ cũng gồm hai mặt : số lượng và chất lượng. Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của thống kê doanh nghiệp là các biểu hiện số lượng của các hiện tượng và quá trình. Chất và lượng là hai mặt không thể tách rời nhau đối tượng nghiên cứu trực tiếp của Thống Kê Doanh Nghiệp là các biểu hiện số lượng của các hiện tượng và quá trình. Muốn quản lý tốt các hiện tượng và quá trình đó cần hiểu biết nó một cách sâu sắc, điều đó đòi hỏi con số thống kê muốn trở thành công cụ giúp cho việc ra các quyết định phải thông qua các biểu hiện cụ thể về số lượng, chỉ rõ bản chất, tính quy luật của hiện tượng. Đồng thời các con số của Thống Kê Doanh Nghiệp phải nêu lên được quy mô, kết cấu quan hệ so sánh, trình độ phát triển tức là các con số của bản chất và tính quy luật ; do đó con số của Thống Kê Doanh Nghiệp luôn có tính tổng hợp cao. Để có các con số nêu lên bản chất tính quy luật thì hiện tượng mà thống kê học nghiên cứu thường là các hiên tượng số lớn. Hiện tượng số lớn được hiểu theo 2 cách : -Thứ nhất : Số lớn là một tổng thể bao gồm nhiều hiện tượng cá biệt, có thể áp dụng để nghiên cứu một hiện tượng cấu tạo bởi nhiều phần tử có tính chất như nhau. -Thứ hai : Số lớn có thể được hiểu là trên một phạm vi rộng lớn. Hiện tượng mà thông kê học nghiên cứu bao giờ cũng tồn tại trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp là các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội có liên quan đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu thống kê bao giờ cũng đặt chúng trong mối liên hệ với hiện tượng tự nhiên và ký thuật để có các quyết định hợp lý. 2. Phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp: Phạm vi nghiên cứu của Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm : Trong phạm vi doanh nghiệp : là tất cả các tình hình, hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp như :Tình hình huy động các nguồn lực (lao động, vật chất, tư liệu) vào sản xuất; các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp; hiệu quả của các quá trình đó. Ngoài phạm vi Doanh Nghiệp là tình hình các hiện tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp : các biến động của thị trường về nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị III. Cơ sở khoa học của Thống Kê Doanh Nghiệp : 1. Cơ sở lý luận của Thống Kê Doanh Nghiệp : Muốn dùng con số thống kê để biểu hiện mặt lương trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phải dựa vào các khía niệm, các phạm trù đã được các môn khoa học như : Kinh tế chính trị học, triết học chủ nghĩa duy vật lịch sử đã giải quyết một cách thấu đáo. Cơ sở đầu tiên làm chỗ dựa lý luận cho việc nghiên cứu thống kê trong các Doanh Nghiệp chính là các học thuyết kinh tế học của Chủ nghĩa Mác, kinh tế thị trường và Chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhưng bên cạnh đó Thống Kê Doanh Nghiệp phải lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước làm kim chỉ nam. 2. Cơ sở phương pháp luận của Thống Kê Doanh Nghiệp : Cũng như phương pháp luận của nhiều môn khoa học thì phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp cũng dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng là khoa học về các quy luật chung nhất của thế giới vật chất và tư duy chính vì vậy khi nghiên cứu thống kê Doanh Nghiệp phải dựa trên các mối quan hệ phổ biến, các quy luật cơ bản, các cặp phạm trù của Chủ nghĩa duy vật biện chứng để từ đó giải thích bản chất của các hoạt động của Doanh Nghiệp và xác định các phương pháp nghiên cứu thích hợp. IV.Nhiệm vụ của Thống Kê Doanh Nghiệp : Trong cơ chế thị trường, ngày nay các daonh nghiệp hoạt động thường đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Điều đó đòi hỏi thống kê doanh nghiệp phải có nhiều đổi mới được thể hiện qua các mặt sau: 1. Thu nhập các thông tin có liên quan đến các yếu tố đầu vào của Doanh Nghiệp như: Biến động về lượng cung, giá cả, diễn biến của các thị trường đầu vào trong và ngoài nước về nguyên vật liệu, lao động, máy móc 2.Thu thập các thông tin về tình hình sản xuất của Doanh Nghiệp : Sử dụng lao động, nguyên vật liệu, vật tư thiết bị cho sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất để từ đó xác định và đính chính các kế hoạch sản xuất và dự trù để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 3. Thu thập thông tin phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, phát hiện nghiên cứu thị trường để có chủ trương sản xuất đối với từng mặt hàng. 4. Thường xuyên theo dõi chi phí sản xuất, giá thành, giá cả, mẫu mã, chất lượng, hàng hóa của Doanh Nghiệp. 5. Cung cấp thông tin cần thiết làm cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp trong thời gian tiếp theo. 6. Phân tích các thông tin đã thu thập được nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến kết quả sản xuất kinh doanh cua Doanh Nghiệp trong hiện tượng và tương lai. Trên cơ sở đó dự báo nhu cầu và khả năng phát triển của Doanh Nghiệp. 7. Thường xuyên lập báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của địa phương, nghành chủ quản, ngân hàng, thống kê V : Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp.Quá trình nghiên cứu thống kê trong một Doanh Nghiệp 1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp : Hệ thống chỉ tiêu của Thống Kê Doanh Nghiệp phải được xác định phù hợp với lý thuyết thống kê, tính hiện đại, hiệu quả, khả thi và so sánh quốc tế phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm của họat động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh Nghiệp. 2. Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp : Hệ thống chỉ tiêu Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm các nhóm sau : Nhóm chỉ tiêu nguồn lực, phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu số lượng, cấu thành, biến động nguồn lao động, nguồn vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động, huy động vào sản xuất . Nhóm chỉ tiêu hoạt động thị trường : giúp việc nắm bắt được khả năng cung cấp các nguồn lực của thị trường, nhu cầu thị trường, giá cả Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và lưu thông sản phẩm gồm các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm sản xuất , giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần, lợi nhuận Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp : năng suất lao động, giá thành, các chỉ tiêu phản ánh tiền vốn, hiệu quả đầu tư. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. VI. Quá trình nghiên cứu thống kê trong một Doanh Nghiệp : 1. Điều tra thống kê trong Doanh Nghiệp : 1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và yêu cầu điều tra thống kê doanh nghiệp : Điều tra thống kê trong Doanh Nghiệp là việc tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch thống nhất việc thu hoạch tài liệu và về các hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Để đảm bảo chất lượng của công tác nghiên cứu thống kê, điều tra thống kê trong doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu, chính xác, kịp thời và đầy đủ Các loại phương pháp và hình thức tổ chức điều tra thống kê trong doanh nghiệp : Các loại điều tra thống kê doanh nghiệp Căn cứ vào tính chất của nguồn tài liệu cung cấp giúp ta nắm tình hình của hiện tượng được chia làm 2 loại: Thứ nhất: Điều tra thường xuyên được sử dụng để tiến hành thu thập tài liệu của các đơn vị tổng thể một cách thường xuyên, liên tục theo sát với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng. Thứ hai: Điều tra không thường xuyên được áp dụng để điều tra tình hình của các hiện tượng xảy ra bất thường hoặc không thường xuyên. Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu : chia điều tra thống kê thành 2 loại : Thứ nhất: Điều tra toàn bộ : là lọai điều tra tiến hành thu thập tài liệu của toàn thể các đơn vị thuộc tổng thể chung, không bỏ sót một tổng thể nào. Thứ hai: Điều tra không toàn bộ : Là việc điều tra chỉ tiến hành trên một số đơn vị được chọn ra từ tổng thể chung. Nếu các đơn vị này thỏa mãn một số điều kiện nhất định. 1.2.2 Các hình thức tổ chức điều tra thống kê : Báo cáo thống kê định kỳ: Là hình thức tổ chức điều tra thống kê thường xuyên, có định kỳ, theo nội dung phương pháp và chế độ báo cáo thống nhất do cơ quan có thẩm quyền quy định. Báo cáo thống kê định kỳ : là hình thức tổ chức điều tra theo con đường hành chính bắt buộc, các Doanh Nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu sai coi như vị phạm pháp luật về thống kê. Điều tra chuyên môn: Là hình thức tổ chức điều tra không thường xuyên, được tiến hành theo một kế hoạch và phương pháp quy định riêng cho mỗi lần điều tra. 2. Tổng hợp thống kê Doanh Nghiệp : Tổng hợp thống kê là tiến hành tập chung chỉnh lý, hệ thống hóa một cách khoa học các tư liệu thu thập được trong điều tra thống kê . Nhiệm vụ cơ bản của giai đoạn này là làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn vị tổng thể bước đầu chuyển thành các đặc trưng chung của tổng thể, làm căn cứ cho phân tích và dự đoán thống kê . Để đáp ứng yêu cầu này, người ta sử dụng phương pháp phân tố. 3. Phân tích và dự đoán thống kê : Phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu trong những điều kiện lịch sử nhất định, qua các biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ tương lai của chúng, làm căn cứ cho việc ra các quyết định quản lý. Phân tích và dự đoán Thống Kê Doanh Nghiệp bao gồm : Xác định các mức độ. Nêu lên trình độ biến động. Đánh giá các tính chất và trình độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa quá trình sản xuất kinh doanh với các hiện tượng có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Dự đoán tình hình sản xuất của Doanh Nghiệp trong tương lai gần và xa. Chương II : Lịch sử hình thành và phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam I. Những chặng đường lịch sử và phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam Sắc lệnh số 61/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ký, quy định bộ máy tổ chức của Bộ quốc dân kinh tế gồm các phòng, ban, nha trực thuộc, trong đó có Nha Thống kê Việt Nam. Để ghi nhớ sâu sắc công ơn của Bác Hồ vĩ đại đối với quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành thống kê, để phù hợp với thực tế lịch sử, và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính  phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngành Thống kê đã lấy ngày 6 tháng 5 năm 1946 là ngày thành lập ngành Thống kê Việt Nam Sắc lệnh 61/SL ngày 6 tháng 5 năm 1946, Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế đã ký Nghị địn. theo h ngày 28 tháng 5 năm 1946 về tổ chức Nha Thống kê Việt Nam với những nội dung chính sau : Điều1: Nay tổ chức một Nha Thống kê Việt Nam phụ thuộc vào Bộ Quốc dân Kinh tế và đặt dưới quyền điều khiển của Giám đốc do sắc lệnh cử theo lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế. Điều2: Nhiệm vụ của Nha Thống kê Việt Nam định như sau này 1. Sưu tầm và thu thập những tài liệu và những con số có liên quan đến vấn đề xã hội, kinh tế hay văn hoá. 2. Xuất bản những sách về thống kê 3. Kiểm soát các công ty bảo hiểm Việt Nam hay hải ngoại. Điều 3: Nha Thống kê Việt Nam có thể liên lạc thẳng với các cơ quan Thống kê của các Bộ, các kỳ và các tỉnh và các công sở khác để sưu tầm tài liệu cần thiết. Điều4: Nha Thống kê gồm có ba phòng, nhiệm vụ định sau đây: 1.Phòng nhất (phòng Hành chính) coi về nhân viên, kế toán, vật liệu, lưu trữ công văn, xuất bản các sách báo. 2.Phòng nhì: Thống kê dân số, văn hoá, chính trị 3.Phòng ba: Thống kê kinh tế, tài chính Ngày 7 tháng 6 năm 1946 theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 98/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê Việt Nam. Ngày 25 tháng 4 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký 2 sắc lệnh: Sắc lệnh số 33/SL sát nhập Nha Thống kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch Sắc lệnh số 34/SL cử ông Nguyễn Thiệu Lâu giữ chức Giám đốc Nha Thống kê trong Chủ tịch phủ. Ngày 1 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 124/SL bãi bỏ Sắc lệnh số 33/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949 và Sắc lệnh số 34/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949, quyết định “ Một tổ chức tạm thời  để theo dõi công việc thống kê sẽ do Nghị định Thủ tướng Chính phủ ấn định”. Ngày 9 tháng 8 năm 1950, Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt Thủ tướng Chính phủ, ra Nghị định số 38/TTg thành lập phòng Thống kê trong Văn phòng Thủ tướng phủ do ông Lương Duyên Lạc làm trưởng phòng. Phòng Thống kê có nhiệm vụ: Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Điều lệ số 695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ương, các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê các Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Trong Điều lệ 695/TTg có ghi: Nay thành lập Cục Thống kê Trung ương trong Ủy ban Kế hoạch Nhà nước của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, các Ban Thống kê địa phương, các tổ chức thống kê ở các Bộ, các cơ quan xí nghiệp. Cục Thống kê  Trung ương và các cơ quan Thống kê ở địa phương là một hệ thống thống nhất, tập trung. Cục Thống kê Trung ương trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là một cơ quan của Nhà nước để lãnh đạo thống nhất và tập trung mọi việc thống kê và kế toán trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhiệm vụ chủ yếu của Cục Thống kê Trung ương là sưu tầm, thu thập, nghiên cứu và đệ trình Chính phủ những tài liệu thống kê chính xác, phân tích một cách khoa học để có thể nêu được quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước, sự phát triển kinh tế và văn hoá trong nước, những nguồn tài nguyên và cách sử dụng tài nguyên đó, tỷ lệ phát triển của các ngành kinh tế, văn hoá và mức độ phát triển của từng ngành. Cục Thống kê Trung ương tạm thời gồm các phòng: Thống kê Tổng hợp; Thống kê Nông nghiệp; Thống kê Công nghiệp, Vận tải; Thống kê Thương nghiệp Tài chính; Thống kê Văn hoá, giáo dục, Y tế, Dân số, Lao động. Ngày 8 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 142-TTg quy định lại tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan thống kê các cấp  các ngành, bãi bỏ Điều lệ số 695- TTg ngày 20- 2- 1956. Về tổ chức Bộ máy thống kê các cấp các ngành gồm có: Cục Thống kê Trung ương (Trong Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước) Các Chi cục Thống kê Liên khu, khu, thành phố, tỉnh. Phòng Thống kê huyện, châu Ban Thống kê xã. Các tổ chức thống kê của các Bộ, các ngành Trung ương và các cơ quan trực thuộc. Ngày 21 tháng 12 năm 1960, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê. Tổ chức bộ máy của Tổng Cục Thống kê gồm có: 7 vụ và Văn phòng Năm 1968, thực hiện Nghị quyết 02- CP của Chính phủ về tổ chức lại hệ thống thông tin thống kê, Tổng cục Thống kê được Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Cục Kỹ thuật tính toán, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phương pháp chế độ và Vụ Cân đối. Ngày 5 tháng 4 năm 1974 Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số  72-CP ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 131-CP ngày 29 tháng 9 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ. Tổng cục Thống kê là cơ quan Trung ương thuộc Hội đồng Chính phủ, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý thống nhất công tác hạch toán và thống kê. Tổng cục Thống kê thực hiện nhiệm vụ của mình trên cơ sở đường lối chính sách và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Về tổ chức bộ máy có: 17 đơn vị cục, vụ thống kê chuyên ngành, văn phòng và 2 đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chỉ thị 45/TW của Ban Bí thư TW về tinh giản bộ máy, giảm nhẹ biên chế, ngày 2/6/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 207/CP về tổ chức lại bộ máy của cơ quan Tổng cục Thống kê gồm có 15 đơn vị: Vụ, Viện, Văn phòng và Thanh tra. Thực hiện Thông báo số 46/TB-TW của Ban Bí thư TW và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể. Ngày 11-5-1988 Hội đồng Bộ trưởng ký ban hành Quyết định số 81/HĐBT, quy định lại số đơn vị trực thuộc Tổng cục giảm xuống còn 10 đơn vị vụ và Văn phòng. Ngoài ra còn có 3 phòng trực thuộc, 2 đơn vị sự nghiệp, và 2 đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngày 23/3/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê thay thế Nghị định số 72/CP ngày 5/4/1974 của Hội đồng Chính phủ. Tuy nhiên tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê được sắp xếp gọn  hơn so với tổ chức bộ máy của Tổng cục Thống kê quy định tại Điều lệ của Nghị định 72/CP ngày 05/4/1974 của Hội đồng Chính phủ. Cụ thể gồm: Các đơn vị giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: có 12 đơn vị vụ, Văn phòng và Thanh tra. Sau đó Chính phủ có quyết định thành lập thêm Vụ Kế hoạch- Tài chính. Các  đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục: có 4 đơn vị. Các đơn vị sản xuất do Tổng cục Thống kê quyết định có: 2 đơn vị Ngày 3/9/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thay cho Nghị định số 23/CP ngày 23/3/1994 của Chính Phủ. Về vị trí và chức năng: Tổng cục Thống kê là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về thống kê, tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; quản lý Nhà nước các dịch vụ công và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc Tổng cục Thống kê quản lý theo quy định của pháp luật. Về nhiệm vụ và quyền hạn: Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ. Về hệ thống tổ chức của Tổng cục Thống kê: 1.    Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống kê. 2.    Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục Thống kê. 3.    Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có phòng Thống kê trực thuộc Cục Thống kê tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương. Về cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thống kê : a)    Các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước có các đơn vị: Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia; Vụ Phương pháp chế  độ thống kê; Vụ Thống kê Tổng hợp; Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng; Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản; Vụ Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả; Vụ Thống kê Dân số và Lao động; Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Tổ chức Cán bộ; Vụ Kế  hoạch tài chính; Thanh tra; Văn phòng b)   Các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê có các đơn vị sau: Viện Nghiên cứu khoa học thống kê; Trung tâm Tin học thống kê; Trung tâm Tư liệu thống kê; Tạp chí Con số và Sự kiện; Trường Cao đẳng thống kê; Trường Trung học thống kê II; Trung tâm Tin học thống kê khu vực II; Trung tâm Tin học thống kê khu vực III. c) Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng cục Thống kê có các đơn vị sau: Nhà Xuất bản Thống kê; Công ty Phát hành Biểu mẫu Thống kê; Xí nghiệp in Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh. Chương III : Các thành tựu, hiện trạng và định hướng phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam. I. Những thành tựu và hiện trạng của ngành Thống Kê Việt Nam : Trong quá trình xây dựng phát triển, ngành thống kê Việt Nam đã từng bước trưởng thành, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn. Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946- 1954), bối cảnh Nhà nước mới thành lập, khó khăn nhiều mặt, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, phương tiện thiết bị thông tin liên lạc, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ làm thống kê còn hạn chế, số lượng cán bộ thống kê ít và mỏng. Song luôn được Đảng và Bác Hồ quan tâm chỉ đạo sát sao, cán bộ thống kê nhiệt tình hăng say, nên trong thời kỳ đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, công tác thống kê đã làm được khá nhiều việc như thường xuyên kịp thời nắm bắt tình hình và tổng hợp báo cáo thường kỳ về kết quả tăng gia sản xuất, diệt giặc đói, xoá nạn mù chữ, thống kê giá cả một số sản phẩm chủ yếu, thực hiện giảm tô, giảm tức thực hiện thuế nông nghiệp v.v trong vùng tự do để phục vụ kịp thời yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ. Năm 1954, hoà bình được lập lại trên miền Bắc, tổ chức bộ máy của ngành thống kê lúc này vẫn còn rất sơ khai, đội ngũ cán bộ từ trung ương đến các địa phương hầu hết từ cán bộ chính trị và quân đội chuyển sang, chưa biết về nghiệp vụ thống kê. Nhưng với tinh thần của người chiến sỹ cách mạng, các đồng chí đã vừa làm vừa học trong thực tế, học hỏi chuyên gia Liên xô, Trung Quốc. Đội ngũ cán bộ thống kê ban đầu ít ỏi đó đã trưởng thành và phát triển cả về số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đủ sức thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành. Trong điều kiện xây dựng CNXH ở miền Bắc và tiếp tục cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, ngành Thống kê đã căn cứ vào thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm của thống kê các nước anh em, phát triển công tác trên nhiều mặt. Phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của giai đoạn này, hệ thống chỉ tiêu thống kê chủ yếu phục vụ công tác kế hoạch hoá và chế độ báo cáo thống kê định kỳ đã được tập trung xây dựng trên cơ sở thống nhất thống kê, kế toán và chế độ ghi chép ban đầu. Các cuộc điều tra chuyên đề, điều tra trọng điểm, các cuộc kiểm kê hàng hoá, vật tư cũng đã được tổ chức để thu thập số liệu phục vụ những yêu cầu khác nhau của cơ quan quản lý Nhà nước. Trên cơ sở đó, ngành Thống kê đã cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch, quản lý điều hành và trực tiếp tham gia đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước theo các cấp từ trung ương đến các địa phương, từ các Bộ ngành đến các doanh nghiệp. Sớm nhận thức  được vai trò của cơ giới hoá và tự động hoá công tác tính toán thống kê, từ đầu những năm 1970, trong ngành thống kê đã từng bước hình thành một hệ thống các Trung tâm tính toán, tuy máy móc thiết bị còn thô sơ, nhưng đã phục vụ đắc lực cho việc xử lý số liệu thống kê từ các báo cáo định kỳ đến kết quả các cuộc điều tra, nhất là đối với các cuộc điều tra lớn như tổng  điều tra dân số, kiểm kê hàng hoá, vật tư  v.v Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên CNXH. Theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới, cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức bộ máy cơ quan thống kê ở tất cả các tỉnh, thành phố miền Nam đã nhanh chóng hình thành với nòng cốt là cán bộ thống kê có năng lực kinh nghiệm từ Tổng cục và các Cục Thống kê miền Bắc, hàng trăm cán bộ mới đã được tuyển dụng để bố trí vào bộ máy thống kê từ tỉnh, thành phố đến các quận, huyện ở miền Nam. Với quyết tâm cao, toàn ngành Thống kê đã phấn đấu vượt mọi khó khăn triển khai công việc, ổn định tổ chức, đã nhanh chóng thu thập và tổng hợp được số liệu thống kê trên phạm vi cả nước. Cho đến trước thời kỳ đổi mới, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, số liệu thống kê vẫn giữ vai trò chủ yếu, quan trọng trong việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước một cách rất chi tiết. Hệ thống số liệu trong thời kỳ này là căn cứ không thể thiếu để xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch quý, năm và 5 năm, cũng như để nghiên cứu xây dựng chính sách chiến lược kinh tế- xã hội của Đảng và Chính phủ. Bước sang thời kỳ đổi mới, cán bộ, công chức ngành Thống kê từ trung ương đến các địa phương đã quán triệt đường lối của Đảng, từng bước đổi mới công tác của ngành. Từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cơ chế quản lý, kế hoạch hoá tập trung với nhiều chỉ tiêu hiện vật, nặng về mô tả, chủ yếu phục vụ cho quản lý kinh tế vi mô, ngành Thống kê đã nhanh chóng cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, bổ sung nhiều chỉ tiêu giá trị phục vụ quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô và nhiều nhu cầu thông tin đa dạng khác. Nội dung và phương pháp thống kê được chuyển đổi từng bước, đặc biệt phải kể đến những vấn đề phương pháp luận quan trọng như: Chuyển hệ thống phương pháp luận thống kê bảng cân đối vật chất (MPS) sang hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), chuyển đổi phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng, nghiên cứu và áp dụng chỉ tiêu năng suất, hiệu quả đối với một số ngành sản xuất chủ yếu và chỉ số nguồn nhân lực, tăng cường áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, xây dựng nhiều bảng danh mục theo chuẩn quốc tế, tăng cường thống kê xã hội, môi trường v..v Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngày một hoàn thiện, phản ảnh đầy đủ hơn tình hình kinh tế xã hội trong điều kiện, hoàn cảnh mới, phù hợp với thông lệ thống kê quốc tế, nâng cao tính so sánh của số liệu thống kê nước ta với các nước trên thế giới. Trong những năm đổi mới, ngành Thống kê đã tiến hành có kết quả nhiều cuộc điều tra lớn như : tổng điều tra nông nghiệp và nông thôn năm 1994, tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2001, tổng  điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp năm 1995 và năm 2002, điều tra  đời sống kinh tế  hộ gia đình, điều tra về kim nghạch xuất nhập khẩu, điều tra vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, điều tra doanh nghiệp, trang trại và nhiều cuộc điều tra chuyên ngành khác. Ví dụ 1: Cuộc điều tra về khối lượng hàng hoá vận chuyển của vận tải địa phương phân theo địa phương. 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 CẢ NƯỚC 118020,3 133079,7 146466,6 156564,2 166682,3 177053,0 188410,5 202367,2 222263,3 Đồng bằng sông Hồng 36050,8 40889,0 45339,9 48483,0 51552,5 54699,0 58496,5 63400,0 69746,6 Hà Nội 6520,7 7644,0 8619,4 9275,2 9826,8 10467,0 11301,0 12073,0 12619,8 Vĩnh Phúc 1413,0 1546,4 1702,5 1812,8 1942,8 2043,0 2208,8 2406,5 2619,8 Bắc Ninh 2127,8 2384,4 2636,3 2789,8 2957,4 3126,0 3301,5 3580,9 3901,4 Hà Tây 6599,0 7229,8 7943,6 8490,4 9111,1 9666,0 10290,8 11170,1 12276,2 Hải Dương 3048,4 3482,2 3830,6 4041,3 4293,4 4541,0 4812,0 5172,0 5427,0 Hải Phòng 4871,6 5651,0 6412,7 6925,2 7315,3 7785,0 8228,0 9242,7 9660,2 Hưng Yên 2782,6 3186,1 3474,3 3707,6 3923,3 4151,0 4447,0 4628,2 4749,1 Thái Bình 1814,9 2022,0 2209,8 2353,1 2509,1 2656,0 2838,0 3117,5 3489,2 Hà Nam 977,3 1143,5 1256,8 1345,8 1443,7 1533,0 1657,0 1809,5 1943,5 Nam Định 3120,7 3473,1 3816,6 4053,6 4295,5 4560,0 4896,0 5315,0 7870,4 Ninh Bình 2774,8 3126,5 3437,3 3688,2 3934,1 4171,0 4516,4 4884,6 5190,0 Đông Bắc Bộ 12104,6 13482,8 14702,3 15607,1 16649,3 17668,0 18775,2 20211,1 24392,2 Hà Giang 289,9 319,3 354,0 373,9 396,6 418,0 448,1 483,9 480,7 Cao Bằng 397,4 438,0 481,7 507,9 537,7 566,0 598,0 636,4 641,8 Bắc Kạn 106,0 119,0 130,9 131,1 139,7 147,0 158,0 171,6 212,2 Tuyên Quang 1276,0 1415,0 1554,8 1639,4 1759,6 1910,0 1996,5 2129,4 2321,9 Lào Cai 309,0 331,4 364,1 386,5 407,7 428,0 454,1 482,3 415,5 Yên Bái 957,5 1076,6 1158,0 1226,5 1290,0 1356,0 1422,0 1534,4 2854,7 Thái Nguyên 1742,3 1963,6 2126,8 2255,9 2399,5 2543,0 2695,6 2901,0 3425,6 Lạng Sơn 1471,2 1648,7 1816,6 1922,5 2073,8 2183,0 2344,0 2481,6 2601,2 Quảng Ninh 1775,0 1985,0 2129,0 2281,0 2410,4 2570,0 2714,0 2889,0 4304,1 Bắc Giang 1795,3 2022,6 2251,7 2383,0 2569,6 2713,0 2907,7 3176,4 3415,0 Phú Thọ 1985,0 2163,6 2334,7 2499,4 2664,7 2834,0 3037,2 3325,1 3719,5 Tây Bắc Bộ 1598,6 1786,7 1952,2 2067,1 2191,6 2315,0 2452,9 2583,6 3015,0 Điện Biên 460,4 Lai Châu(*) 236,0 256,9 284,0 300,3 322,7 340,0 359,1 385,5 240,0 Sơn La 519,9 587,0 636,6 670,3 710,5 749,0 799,8 831,1 960,6 Hòa Bình 842,7 942,8 1031,6 1096,5 1158,4 1226,0 1294,0 1367,0 1354,0 Bắc Trung Bộ 12465,4 13951,8 15294,8 16385,6 17648,8 18733,0 19883,9 21180,7 22762,0 Thanh Hóa 3037,8 3394,2 3733,6 4021,2 4308,5 4568,0 4728,0 4799,0 4436,4 Nghệ An 4080,0 4616,0 5034,0 5452,5 5931,4 6294,0 6784,0 7357,1 8840,0 Hà Tĩnh 2603,0 2887,9 3196,5 3410,3 3684,8 3913,0 4187,0 4511,0 4436,0 Quảng Bình 867,5 965,6 1037,0 1092,2 1157,4 1226,0 1309,5 1395,0 1627,7 Quảng Trị 710,9 775,7 851,7 896,1 956,5 1019,0 1064,7 1161,8 1216,0 Thừa Thiên - Huế 1166,2 1312,4 1442,0 1513,3 1610,2 1713,0 1810,7 1956,8 2205,9 Duyên hải Nam Trung Bộ 10758,3 11942,8 13056,7 13975,5 14883,7 15827,0 16692,4 17774,1 19293,2 Đà Nẵng 3273,0 3665,0 4024,4 4370,1 4633,4 4936,0 5152,9 5536,4 6582,0 Quảng Nam 1136,0 1237,8 1354,5 1434,7 1527,5 1614,0 1689,0 1827,0 1923,0 Quảng Ngãi 518,0 573,8 624,9 658,0 700,6 742,0 774,3 839,1 863,7 Bình Định 973,6 1064,7 1167,0 1257,5 1336,4 1421,0 1474,0 1571,2 1722,9 Phú Yên 1964,7 2223,5 2431,4 2561,4 2738,6 2914,0 3099,2 3333,4 3321,9 Khánh Hòa 2893,0 3178,0 3454,5 3693,8 3947,2 4200,0 4503,0 4667,0 4879,7 Tây Nguyên 3524,0 3884,2 4259,5 4532,6 4848,4 5137,0 5385,9 5786,2 5879,7 Kon Tum 354,0 390,0 427,0 448,7 487,1 516,0 547,8 590,9 650,0 Gia Lai 796,0 879,0 963,5 1025,1 1083,6 1146,0 1206,7 1294,6 1362,8 Đắk Lắk(*) 1324,0 1452,0 1592,2 1698,7 1847,3 1958,0 2033,4 2212,5 1990,3 Đắk Nông 148,3 Lâm Đồng 1050,0 1163,2 1276,8 1360,1 1430,4 1517,0 1598,0 1688,2 1728,3 Đông Nam Bộ 21620,0 24722,8 27220,5 29229,0 31021,6 33087,0 35314,2 38065,7 40827,5 Ninh Thuận 478,0 534,0 583,3 624,7 653,7 693,0 749,0 803,0 872,5 Bình Thuận 1000,9 1120,4 1232,0 1314,5 1403,0 1484,0 1619,9 1687,7 1649,3 Bình Phước 329,0 378,0 409,1 434,9 461,0 489,0 522,0 570,0 557,4 Tây Ninh 2590,0 2808,0 3062,7 3269,7 3439,5 3656,0 3876,5 4224,9 4386,3 Bình Dương 1496,2 1806,7 1983,2 2116,0 2243,1 2378,0 2566,2 2762,5 3010,3 Đồng Nai 3013,9 3341,8 3651,8 3913,2 4131,7 4408,0 4701,6 5151,0 5882,2 Bà Rịa-Vũng Tàu 1754,0 1957,0 2152,0 2316,5 2473,4 2621,0 2921,0 2994,6 3105,7 TP. Hồ Chí Minh 10958,0 12776,9 14146,4 15239,5 16216,2 17358,0 18358,0 19872,0 21363,8 Đồng bằng sông Cửu Long 19898,6 22419,6 24640,7 26284,3 27886,4 29587,0 31409,5 33365,8 36347,1 Long An 4713,0 5325,0 5860,6 6267,4 6603,9 6982,0 7366,0 8049,6 8329,5 Tiền Giang 2177,0 2524,1 2752,5 2923,1 3108,9 3309,0 3531,0 3821,0 3971,6 Bến Tre 1230,2 1402,0 1537,6 1634,9 1732,0 1834,0 1969,2 2060,4 2080,2 Trà Vinh 587,3 686,0 757,4 804,5 851,9 902,0 955,9 1022,1 1050,0 Vĩnh Long 1518,2 1645,0 1807,0 1934,4 2059,5 2190,0 2369,6 2434,5 2512,2 Đồng Tháp 1319,2 1484,0 1633,8 1713,1 1814,3 1924,0 2065,0 2107,0 2031,3 An Giang 1470,7 1605,0 1775,0 1897,4 1991,7 2110,0 2246,9 2389,6 2498,4 Kiên Giang 1117,8 1342,8 1472,6 1579,7 1671,0 1770,0 1912,0 2054,2 1877,8 Cần Thơ(*) 3581,9 3954,0 4355,2 4681,6 5034,7 5365,0 5588,0 5912,0 5945,0 Hậu Giang 2380,0 Sóc Trăng 1491,3 1686,7 1857,6 1975,9 2084,0 2210,0 2350,9 2392,4 2504,1 Bạc Liêu 282,0 320,0 344,4 364,0 396,4 420,0 443,0 471,4 505,0 Cà Mau 410,0 445,0 487,0 508,3 538,1 571,0 612,0 651,6 662,0 (*) Số liệu 1995-2002: Lai Châu gồm Lai Châu mới và Điện Biên; Đắk Lắk gồm Đắk Lắk mới và Đắk Nông; Cần Thơ gồm TP. Cần Thơ và Hậu Giang. Ví dụ 2: Cuộc điều tra về số lượng các doanh nghiệp như sau : Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm phân theo loại hình doanh nghiệp 2000 2001 2002 2003 Doanh nghiệp TỔNG SỐ 42288 51680 62908 72012 Doanh nghiệp Nhà nước 5759 5355 5364 4845    Trung ương 2067 1997 2052 1898    Địa phương 3692 3358 3312 2947 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 35004 44314 55236 64526    Tập thể 3237 3646 4104 4150    Tư nhân 20548 22777 24794 25653    Công ty hợp danh 4 5 24 18    Công ty TNHH 10458 16291 23485 30164    Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 305 470 557 669    Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 452 1125 2272 3872 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1525 2011 2308 2641    DN 100% vốn nước ngoài 854 1294 1561 1869    DN liên doanh với nước ngoài 671 717 747 772 Cơ cấu - (%) TỔNG SỐ 100.00 100.00 100.00 100.00 Doanh nghiệp Nhà nước 13.62 10.36 8.53 6.73    Trung ương 4.89 3.86 3.26 2.64    Địa phương 8.73 6.50 5.26 4.09 Doanh nghiệp ngoài Nhà nước 82.78 85.75 87.80 89.60    Tập thể 7.65 7.05 6.52 5.76    Tư nhân 48.59 44.07 39.41 35.62    Công ty hợp danh 0.01 0.01 0.04 0.02    Công ty TNHH 24.73 31.52 37.33 41.89    Công ty cổ phần có vốn Nhà nước 0.73 0.91 0.89 0.93    Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước 1.07 2.18 3.61 5.38 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.61 3.89 3.67 3.67    DN 100% vốn nước ngoài 2.02 2.50 2.48 2.60    DN liên doanh với nước ngoài 1.59 1.39 1.19 1.07 Qua bộ số liệu về doanh nghiệp nhiều năm, cho thấy thực trạng doanh nghiệp nước ta như sau: (1) Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, góp phần giải quyết việc làm và quyết định đến tăng trưởng chung của nền kinh tế. - Trong 4 năm từ 2000-2003 số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động có đến 31/12 hàng năm tăng bình quân 19,4%/năm (tổng số tăng thêm 29.724 doanh nghiệp). Trong đó: + Doanh nghiệp Nhà Nước giảm 5,6%/năm (3 năm giảm 914 doanh nghiệp). + Doanh nghiệp dân doanh tăng 22,6%/năm (3 năm tăng 29.522 doanh nghiệp). + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,1%/năm ( 3 năm tăng 1.116 doanh nghiệp). - Tính đến 1/1/2004 doanh nghiệp đã giải quyết việc làm cho 5,2 triệu lao động, bình quân mỗi năm tăng thêm 546 ngàn lao động, với mức lương bình quân tăng lên và cao hơn nhiều so với thu nhập của các khu vực hoạt động kinh tế khác: + Năm 2000 lương bình quân 1,054 triệu đồng/tháng. + Năm 2001 lương bình quân 1,103 triệu đồng/tháng. + Năm 2002 lương bình quân 1,249 triệu đồng/tháng. + Năm 2003 lương bình quân 1,422 triệu đồng/tháng. - Doanh nghiệp phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua: + Doanh thu thuần tăng bình quân 21,6%/năm. + Tổng nguồn vốn tăng bình quân 16,2%/năm. + Nộp ngân sách tăng bình quân 22,0%/năm. + Lợi ích cao hơn là tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn cho toàn xã hội. (2) Từ phát triển doanh nghiệp tạo ra cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần, nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh phong phú, đa dạng - Cơ cấu giữa các loại hình doanh nghiệp và các ngành kinh tế trong khối doanh nghiệp (số liệu năm 2003): Đơn vị tính: % Số DN Lao động Nguồn vốn Doanh thu Nộp ngân sách Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 1. Chia theo khu vực và loại hình doanh nghiệp - Khu vực DNNN 6,7 43,8 59,1 46,6 48,5 - Khu vực dân doanh 89,6 39,6 19,6 33,3 14,9 + Hợp tác xã 5,8 3,1 0,7 0,9 0,3 + DN tư nhân 35,6 7,3 2,2 7,1 1,9 + Công ty TNHH 41,9 22,1 9,6 19,3 9,2 + Công ty cổ phần 6,3 7,1 7,0 6,0 3,5 - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 3,7 16,6 21,4 20,1 36,6 2. Chia theo ngành kinh tế - Nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,3 4,9 2,2 0,9 0,9 - Công nghiệp 25,3 54,2 34,1 39,3 53,6 - Xây dựng 13,5 16,7 7,8 7,8 2,9 - Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng 44,0 11,4 11,9 40,9 24,5 - Vận tải, thông tin liên lạc 5,5 7,9 6,5 5,6 6,9 - Các hoạt động dịch vụ khác 8,4 4,9 37,4 5,4 11,2 - Từ thay đổi cơ cấu thành phần và các ngành kinh tế, tạo ra cơ hội phân công lại lao động trong phạm vi cả nước. (3) Cùng với gia tăng về quy mô, hoạt động của doanh nghiệp ngày càng đạt được những tiến bộ về hiệu quả sản xuất kinh doanh - Tổng số lỗ giảm và mức lỗ bình quân của một doanh nghiệp cũng giảm, mức lãi tăng: Năm Tổng mức lỗ (Tỷ đồng) Mức lỗ 1 DN (Triệu đồng) Mức lãi 1 DN (Triệu đồng) 2000 12227 1491 1612 2001 11392 1115 1558 2002 10959 828 1549 2003 10852 648 1764 - Vòng quay của toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh được rút ngắn, năm 2000 là 0,79 vòng/năm thì năm 2002 tăng lên 0,90 vòng/năm, năm 2003 là 0,92 vòng/năm. - Tỷ suất lợi nhuận của vốn tăng từ 3,7% (năm 2000) lên 4,3% (năm 2002) và 4,5% (năm 2003). - Chất lượng của hàng hoá và dịch vụ do khối doanh nghiệp tạo ra không ngừng nâng cao, mở ra khả năng cạnh tranh cao hơn của doanh nghiệp với nhiều hàng hóa nhập khẩu. (4) Những yếu kém bất cập của doanh nghiệp hiện nay (4.1) Số lượng doanh nghiệp nhiều, nhưng qui mô nhỏ, phân tán đi kèm với công nghệ kỹ thuật thủ công lạc hậu. - Tại thời điểm 1/1/2004 bình quân 1 doanh nghiệp chỉ có 72 lao động, 24 tỷ đồng vốn, so với năm 2000 là 84 lao động và 26 tỷ đồng vốn, thì xu hướng qui mô nhỏ sau 3 năm không có gì được cải thiện. - Số doanh nghiệp nhỏ (dưới 10 lao động) chiếm 46,6%, số doanh nghiệp vừa (từ 10 đến dưới 300 lao động) chiếm 48,8% và số doanh nghiệp lớn (từ 300 lao động trở lên) chiếm 4,6%. - Trang bị tài sản cố định cho 1 lao động thấp, cũng tại thời điểm 1/1/2004, trang bị tài sản cố định bình quân một lao động là 125 triệu đồng; Trong đó doanh nghiệp nhà nước là 147 triệu đồng, doanh nghiệp dân doanh: 50 triệu đồng và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 245 triệu đồng. (4.2) Doanh nghiệp phát triển còn mang tính tự phát chưa có định hướng rõ ràng, nhất là các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH tư nhân (biến động tới gần 20% hàng năm). (4.3) Tăng trưởng nhưng hiệu quả chưa cao, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu, do qui mô nhỏ, trình độ kỹ thuật công nghệ không cao và khả năng đầu tư thấp (4.4) Số doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động mới chiếm 29,7% tổng số doanh nghiệp và chiếm 55,5% số doanh nghiệp từ 10 lao động trở lên, nghĩa là vẫn còn 44,5% số doanh nghiệp thuộc diện bắt buộc chưa thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (5) Những vấn đề cần tiếp tục cải tiến hoàn thiện điều tra doanh nghiệp trong những năm tới - Cải tiến phương pháp điều tra nhằm rút ngắn thời gian tiến hành điều tra, xử lý tổng hợp để có thể công bố số liệu vào cuối năm điều tra. - Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, ổn định các chỉ tiêu điều tra hàng năm, các chỉ tiêu 2 năm hoặc 5 năm điều tra một lần. - Cải tiến phương pháp tính đối với một số chỉ tiêu và không ngừng hoàn thiện phần mềm tổng hợp để đáp ứng yêu cầu phân tổ theo địa phương và vùng lãnh thổ chính xác hơn. Đồng thời phục vụ cho nghiên cứu đánh giá chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ. Ví dụ 3: Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2005(tăng/giảm) so vớI năm trước(%). Dân số trung bình năm 2005 +1,33 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản +4,9 Tổng sản lượng lương thực có hạt -0,1 Sản lượng thuỷ sản +9,2 Giá trị sản xuất công nghiệp +17,2 Tổng kim ngạch xuất khẩu +21,6 Tổng kim ngạch nhập khẩu +15,4 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội +20,5 Khách quốc tế đến Việt Nam +18,4 Vốn đầu tư phát triển thực hiện (so với kế hoạch 2005) 108,0 Giá tiêu dùng tháng 12 năm 2005 so với tháng 12 năm 2004 +8,4 Khái quát lại, kinh tế-xã hội năm 2005 tiếp tục phát triển và ổn định. Các chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế và các lĩnh vực then chốt đạt kết quả cao hơn so với năm trước. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,4% là tốc độ tăng tương đối cao so với tốc độ tăng những năm gần đây, do sự gia tăng khả quan của các ngành sản xuất, dịch vụ. Mặt khác trong năm 2005 sản xuất phát triển đã tạo điều kiện tăng tiêu dùng của dân cư, tăng chi ngân sách Nhà nước, tăng đầu tư và tăng xuất khẩu. Giá tiêu dùng tuy tăng cao nhưng ở mức xấp xỉ tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tình hình xã hội ổn định; văn hoá, y tế, giáo dục tiếp tục phát triển. Mức tăng trưởng trong năm 2005 đã góp phần tích cực vào hoàn thành mục tiêu tăng trưởng bình quân 7,5%/năm đã được đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001-2005, tạo tiền đề vững chắc cho cả nước bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung và cơ cấu trong nội bộ từng ngành kinh tế, cơ cấu xuất khẩu và sức cạnh tranh của sản phẩm nước ta không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay ở trên thị trường trong nước vẫn là những thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta trong những năm tới, nhất là trong năm 2006 khi thực hiện AFTA và ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, cũng như chuẩn bị tham gia WTO. Từ những kết quả điều tra ta thấy nguồn thông tin thống kê cung cấp ngày càng phong phú, chất lượng thông tin cao hơn, trình độ kinh nghiệm nghề nghiệp của cán bộ toàn ngành Thống kê cũng được nâng lên, đánh dấu một bước trưởng thành của ngành Thống kê trong cơ chế mới. Để tăng cường môi trường pháp lý cho công tác thống kê, Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đã được ban hành trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới. Nhằm tăng cường hơn nữa môi trường pháp lý cho công tác thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật Thống kê thay thế cho Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, ngày 13 tháng 2 năm 2004 Chính phủ cũng đã ra Nghị định số 40/2004/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Công tác xây dựng, tổ chức và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cũng được chú trọng củng cố và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Thống kê được tăng cường đáng kể. Thực hiện Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ về việc phát triển công nghệ thông tin, từ năm 1996 ngành Thống kê đã xây dựng được một cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tương đối hiện đại ở cơ quan Tổng cục và ở nhiều Cục Thống kê. Mạng tin học diện rộng và cơ sở dữ liệu của ngành đã hình thành, giúp cho việc khai thác số liệu thống kê của các đối tượng sử dụng được dể dàng, nhanh chóng. Cán bộ thống kê đã từng bước được đào tạo về công nghệ thông tin. Đa số cán bộ thống kê ở trung uơng và ở các tỉnh, thành phố đã thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý và tổng hợp số liệu. Hệ thống trang thiết bị đang ngày càng phát huy tác dụng tích cực. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê được tăng cường, góp phần nâng cao vị thế của thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê quốc tế. Ngoài việc củng cố quan hệ với cơ quan thống kê Liên hợp quốc, thống kê ESCAP, thống kê ASEAN, với các tổ chức quốc tế. Tổng cục Thống kê còn tăng cường các quan hệ hợp tác song phương với cơ quan thống kê quốc gia các nước như: Trung Quốc, Lào, Thụy Điển, Pháp, Séc, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước thành viên ASEAN và đã đạt được những kết quả đáng kể. Do tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế, ngành Thống kê đã tiếp cận, hội nhập và ứng dụng các phương pháp thống kê và điều tra theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhờ đó, trong những năm qua, ngành Thống kê đã nhận được sự giúp đỡ có hiệu quả về kỹ thuật và tài chính của các tổ chức quốc tế và một số nước như: Chương trình phát triển của Liên hợp quốc, Quỹ dân số, Quỹ nhi đồng, Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc, Ngân hàng phát triển Châu Á, Tổ chức Sida Thuỵ Điển vv Hiện nay, ngành Thống kê Việt Nam đang được tăng cường và phát triển theo định hướng phát triển của ngành Thống kê đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2002. Mặc dù gặp biết bao khó khăn gian khổ, cán bộ công chức toàn ngành Thống kê từ thế hệ này đến thế hệ khác đã kiên trì phấn đấu xây dựng ngành, đáp ứng yêu cầu thông tin của Đảng và Nhà nước và của xã hội. Phong trào thi đua trong ngành được duy trì có nền nếp, đã động viên khuyến khích từng đơn vị, cá nhân hăng hái phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Với những thành tích đạt được, ngành Thống kê đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng nhất vào năm 1996, nhiều đơn vị và cán bộ thống kê được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao quý, được Chính phủ tặng nhiều bằng khen và cờ luân lưu. Có thể nói gần 60 năm qua, ngành Thống kê đã cố gắng chủ động vượt qua khó khăn không ngừng vươn lên, đổi mới và nâng cao chất lượng công tác, đạt được bước phát triển mới. Toàn ngành đã chuyển đổi dần hệ thống chỉ tiêu của cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hệ thống chỉ tiêu phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Phương pháp thu thập thông tin từng bước được cải tiến ngày càng phù hợp với cơ chế quản lý mới của nước ta. Việc áp dụng công nghệ thông tin kết hợp với ứng dụng có chọn lọc các phương pháp thống kê quốc tế, các phương pháp phân tích khoa học đã bước đầu phát huy hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin. Đội ngũ cán bộ thống kê được đào tạo, nâng cao về trình độ chính trị, chuyên môn, tin học và ngoại ngữ. Nhìn chung, ngành Thống kê đã cố gắng đáp ứng yêu cầu về thông tin của các cơ quan Đảng, Chính phủ và cơ quan quản lý các cấp, các ngành. Thông tin thống kê là cơ sở quan trọng để đánh giá phân tích và dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng ngành, từng địa phương, góp phần quan trọng vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của các cơ quan trung ương và địa phương. Nhiều tài liệu thống kê được công bố và xuất bản đã đáp ứng được yêu cầu thông tin của xã hội. Danh sách thủ trưởng ngành Thống kê qua các thời kỳ từ ngày đầu thành lập Ngành đến nay STT Họ tên Nhiệm kỳ 1 Ông Nguyễn Thiệu Lâu 1946 - 1950 2 Ông Lương Duyên Lạc 1950 - 1955 3 Ông Trần Hữu Dực 1955 - 1956 4 Ông Nguyễn Văn Kha 1956 - 1958 5 Ông Đặng Thí 1958 - 1963 6 Ông Nguyễn Đức Dương 1964 – 1974 7 Ông Hoàng Trình 1974 – 1984 8 Ông Trần Hải Bằng 1984 9 Ông Lê Văn Toàn 1984 - 2000 10 Ông Lê Mạnh Hùng 2000 đến nay B – Định hướng phát triển của Thống Kê Doanh Nghiệp Việt Nam : Ngày 21 tháng 10 năm 2002 Thủ Tướng Chính Phủ ban hành quyết định số 141/2002/QD-TTg, phê duyệt định hướng phát triển Thống Kê Việt Nam đến năm 2010. Theo đó, phê duyệt định hướng phát triển Thống Kê Việt Nam đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu sau : Thống Kê Việt Nam đổi mới cả về nội dung và hình thức nhằm cung cấp kịp thời thông tin kinh tế - xã hội đầy đủ về nội dung, toàn diện về phạm vi, tin cậy về chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu của Đàng, Nhà Nước trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi nhu cầu thông tin của các đối tượng khác, đưa Thống Kê Việt Nam đạt trình độ thống kê tiên tiến của các nước trong khu vực và phù hợp với thống kê quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Hoàn thiện và chuẩn hóa các sản phẩm thống kê về thời gian, nội dung, hình thức, quy trình biên soạn bao gồm : Các báo cáo thống kê kinh tế - xã hội, niên giám thống kê, các sản phẩm số liệu thống kê nhiều năm (5 năm, 10 năm ), các sản phẩm phân tích và dự báo thống kê, tạp chí và bản tin thống kê. Tăng cường công tác phổ biến thông tin thống kê nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Đảng, Nhà Nước và các đối tượng sử dụng khác. Xây dựng một cơ chế phổ biến thông tin thống kê đến mỗi đối tượng sử dụng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 – Giáo trình Thống Kê Doanh Nghiệp – Giảng viên Phạm Thanh Nhu. 2 – Giáo trình Thống Kê Doanh Nghiệp – NXB Thống Kê, năm 2005. 3- Trang Web Tæng côc Thèng kª: Gso.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV206.doc