Đảng bộ Đoan Hùng thành công trong việc xây dựng Đảng về mặt tổ chức và cán bộ.
Đảng bộ tổ chức nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bộ, và coi đó là nhiệm vụ quan trong trong công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ chú trọng kiện toàn các các tổ chức cơ sở Đảng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi tổ chức đoàn thể, chính trị, đồng thời tiến hành sắp xếp chi đảng bộ cơ cấu hợp lý, tăng cường bồi dưỡng chính trị, trình độ cho các đảng viên.
Bên cạnh đó, Đảng bộ vẫn còn hạn chế trong công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị và tư tưởng, chất lượng đảng viên có nâng lên nhưng chưa theo kịp yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội đề ra, nhiều cán bộ thiếu trình độ, quan liêu, cửa quyền, không đi sâu, đi sát đời sống của nhân dân, chỉ chạy theo lợi ích trước mắt. một số đảng viên bị tha hoá, mất phẩm chất đạo đức.
Dọ vậy Đảng bộ cần coi trọng và thực hiện nghiêm túc những chủ trương và nghị quyết của Trung ương và địa phương, coi trong công tác giáo dục chính trị và tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có năng lực, phẩm chất đạo đức, tang cường bội dưỡng và kết nạp đảng viên trẻ, là con em người dân tộc, công giáo và nông dân.
15 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Đảng bộ Đoan Hùng thực hiện nhiệm vụ Xây dựng đảng thời kỳ 1991 –2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền. Do sứ mệnh lịch sử , Đảng đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành thắng lợi to lớn trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu đó đều gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo của Đảng, với những ưu điểm và khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Đoan Hùng sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, địa phương đã thu được nhiều thành tưu trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Tuy nhiên Đảng bộ còn nhiều hạn chế trong quá trình đổi mới. Những thành tựu và hạn chế đều gắn liền với trách nhiệm của Đảng bộ huyện Đoan Hùng.
Là một học viên cao học, sau khi học xong chuyên đề xây dựng Đảng qua các thời kỳ cách mạng do PGS. TS Ngô Đăng Tri hướng dẫn tôi quyết định chọn vấn đề “Đảng bộ Đoan Hùng thực hiện nhiệm vụ Xây dựng đảng thời kỳ 1991 –2000” làm tiểu luận.
1. Vài nét khái quát về Đoan Hùng.
Đoan Hùng là một huyện miền núi, nằm ở phía bắc tỉnh Phú Thọ, nằm trên tuyến đường quốc lộ 2 đi Tuyên Quang – Hà Giang và quốc lộ 70 đi Yên Bái, Lào cai. Đoan hùng có hai con sông: sông Lô và sông Chảy chay qua tạo thành hai tuyến đường thuỷ nối liền Vĩnh Phúc và Hà nội. Đoan Hùng thành trạm trung chuyển giữa miền núi và vùng đồng bằng bắc bộ.
Đoan Hùng có diện tích 30.244, 47 ha, dân số dến năm 2000: 102.800 người, dân tộc kinh chiếm 98%, còn lại là dân tộc khác như Cao Lan, Họ đa số tho đạo Phật và thiên chúa giáo. Đoan hùng có rất nhiều nghề thủ công như làm mành cọ, làm nón
2. Những chủ chương của Đảng bộ về nhiệm vụ xây dựng Đảng (1991-2000).
Tháng 6/1991 đại hội Đảng toàn quốc tổng kết lại quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 và đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược phát triển đất nước. Trong công tác xây dựng Đảng, đại hội nhấn mạnh : Đảng phải tự đổi mới và chỉnh đốn để có kiến thức, năng lực, sức chiến đấu mới, khắc phục những hiện tượng tiêu cực, mặt yếu kém. Đảng phải vững về chính trị, tư tưởng, tổ chức, thực sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nông dân lao động và dân tộc.
Đảng đã khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Đó là một bước tiến phát triển sáng tạo trong tư duy nhận thức lý luận của Đảng.
Tiếp đến đại hội Đảng VII đã đề ra mục tiêu phải “xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đổi mới. Đại hội cũng khẳng định: Toàn bộ những thành tựu và khuyết điểm của công cuộc đổi mới ngắn liền với trách nhiệm lãnh đạo và hành động của Đảng. Sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quyết định tạo ra thành tựu đổi mới.
Thực hiện chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng bộ xác định: Đảng muốn lãnh đạo, tổ chức nhân dân và các tổ chức đoàn thể trong huyện, thực hiện thành công nhiệm vụ thực tiễn đặt ra thì Đảng bộ phải xây dựng Đảng mạnh về chính trị, vững về tư tưởng, tổ chức, làm cho Đảng thực sự là đội quân tiên phong. Chính trị lãnh đạo nhân dân. Trước hết Đảng phải củng cố tổ chức chính quyền, đề ra các chủ trương, đường lối, tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đồng thời Đảng phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ đảng viên, thực hiện tốt việc tự phê bình và phê bình. Đảng bộ Đoan Hùng đề ra chủ trương: Phải thực hiện tốt phương trâm “ Trí tuệ, đổi mới, dân chủ, kỷ cương và đoàn kết trong công tác xây dựng Đảng”.
Đảng bộ đã đề ra phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. “ Phải giữ vững ổn định chính trị đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá trên cơ sở phát huy những thế mạnh và tiềm năng của địa phương nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Xây dựng, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Đảm bảo tăng thu ngân sách, tăng thu nhập quốc dân, xoá hộ đói giảm hộ nghèo, tăng nhanh tỷ lệ hộ khá và giàu vì mục tiêu xây dựng Đoan Hùng thành huyện giàu kinh tế, mạnh về chính trị, quốc phòng, an ninh. Có cuộc sống văn minh trong xã hội
Trên cơ sở đó, Đảng bộ đề ra chủ trương từng mặt.
Về công tác tư tưởng: Đảng bộ phải nâng cao nhận thức, quán triệt tư tưởng quan điểm của Đảng. Để thực hiện thắng lợi phương hướng mục tiêu đã đề ra. Đảng bộ phải thực hiện tuyên truyền, giáo dục cán bộ đảng viên tăng cường học tập Chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho đảng viên nhận thức đúng đắn quan điểm thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng bộ phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên có phẩm chất đạo đức cách mạng, đoàn kết, dân chủ. Đồng thời phải hạn chế loại bỏ tư tưởng bè phái, quan liêu.
Đặc biệt đối với Đảng bộ xã vùng Công giáo, dân tộc Đảng phải có phương pháp tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân các chủ trương chính sách của Đảng. Đẩy mạnh kết nạp đảng viên là người công giáo và dân tộc, thực hiện đúng chính sách tôn giáo của Đảng.
Về mặt tổ chức: Đảng bộ phải xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh tư tưởng Đảng bộ cơ sở đến huyện.
Trước hết Đảng bộ Huyện Uỷ phải củng cố các phòng, ban, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận cho cán bộ đảng viên. Các chương trình làm việc, sinh hoạt chi bộ phải được lên kế hoạch cụ thể, thường xuyên kiểm tra cán bộ đảng viên thực hiện nhiệm vụ của mình, thực hiện tốt nghị quyết 21 của Tỉnh uỷ. Đảng bộ phải thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, đẩy mạnh công tác phê bình và tự phê bình nhằm nâng cao chất lượng của đảng viên. Đảng bộ phải xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng.
Mặt khác Đảng phải chú trọng củng cố bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, thường xuyên quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn có trình độ, năng lực nhất là bố trí cán bộ có trình độ, năng lực vào vị trí lãnh đạo chủ chốt.
Đảng phải tăng cường phát triển đảng viên mới có trình độ, đảng viên nữ, nông dân, người công giáo.
Đảng bộ phải thường xuyên đánh giá, xếp loại Đảng bộ để tạo ra phong trào thi đua trong toàn huyện, làm sao đến năm 2000 số Đảng bộ vững mạnh đạt 50%.
Công tác kiểm tra chấp hành kỷ luật Đảng, Đảng bộ xác định: Cần phải tăng cường kiểm tra tổ chức Đảng và Đảng viên chấp hành đúng điều lệ Đảng chưa, thực hiện tôt nhiệm vụ mà Đảng và dân giao hay chưa.
3. Quá trình Đảng bộ Đoan Hùng thực hiện chủ trương xây dựng Đảng thời kỳ 1991 -2000.
Quán triệt tinh thần Đại hội VII, VIII của Đảng và chủ trương, nghị quyết Tỉnh uỷ Phú Thọ, trên cơ sở phân tích rút ra thành tựu và hạn chế trong thời kỳ 1986 - 1990 Đảng bộ huyện đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội huyện thời kỳ 1991 - 1995 và 1996 - 2000.
Về kinh tế, Đảng bộ xác định nhiệm vụ xuyên suốt thời kỳ này là xây dựng cơ cấu kinh tế nông - lâm công nghiệp, chuyển cơ cấu kinh tế 60% theo hướng sản xuất nông lâm, 20% sản xuất công nghiệp, 20% dịch vụ thương mại, phấn đấu sản lượng lương thực tăng 8 - 10% hàng năm. Đặc biệt đẩy mạnh phát triển công nghiệp tăng 6 - 70(91 - 95) đến năm 2000 đạt 10%. Đồng thời Đảng đề ra các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân của người dân lên: 2480.000/ một người vào năm 2000, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống (20 - 30%), dưới 15 % năm 2000.
Về văn hoá xã hội, Đảng bộ nhấn mạnh phải nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện tốt nghị quyết TW 04 ( khoá VII), Nghị quyết Trung ương 2 ( khoá VIII) về đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và tiến hành xã hội hoá giáo dục. Đồng thời nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, giảm tốc độ tăng dân số còn 0,08 % năm 2000.
Về công tác an ninh quốc phòng, Đảng bộ coi trọng nhiệm vụ xây dựng thế trận an ninh quốc phòng vững mạnh, giữ vững trật tự cho toàn xã hội.
Đảng bộ đã chú trọng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức đoàn thể quần chúng. Năm 1988 Đảng bộ chỉ đạo thành lập Ban dân vận, Đảng bộ thực hiện kết hợp công tác dân vận với công tác xây dựng Đảng phấn đấu 100% xã có khối dân vận cơ sở. Công tác dân vận không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng đến từng người dân. Công tác dân vận vẫn còn hạn chế, chậm cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quyết, có cơ sở triển khai thực hiện mang tính hình thức nên hiệu quả thấp.
Mặt trận tổ quốc huyện được xây dựng và phát triển mạnh, thực hiện có hiệu quả trong việc đoàn kết nhân dân, tổ chức nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng bộ đề ra.
Mặt trận tổ quốc thu hút hơn 60% dân số tham gia, với tổ chức như phong trào “thi đua lao động, sản xuất giỏi”, của nông dân hay “ tuổi trẻ giữ nước thanh niên lập nghiệp”, phong trào “ phụ nữ không sinh con thứ 3”, phong trào hội người nông dân, hội Cựu chiến binh. Đây là lực lượng tiên phong thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Đảng đề ra.
Trong những năm qua Mặt trận tổ quốc huyện không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền tích cực nắm bắt tư tưởng quần chúng nhân dân, nhằm tăng sự gắn bó giữa dân với Đảng.
Tuy nhiên Mặt trận tổ quốc huyện còn hạn chế, chưa lắng nghe ý kiến quần chúng, đội ngũ cán bộ chưa đủ trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu công việc.
Nhìn chung, trong những năm qua Đảng bộ huyện có đề ra những chủ trương chính sách đúng phù hợp yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân, lại xây dựng được hệ thống chính trị vững mạnh cho nên tình hình kinh tế, xã hội của huyện có bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 8%, tổng sản lượng lương thực hàng năm tăng 11%, thu nhập bình quân một người 2.638.000đ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, nông lâm nghiệp đạt 60,7% tiểu thủ công nghiệp đạt 21,1%. Tỷ lệ hộ đói nghèo năm 2000 còn 11,5%.
Về mặt giáo dục, số học sinh đều tăng: 1996 có 21.607 học sinh, năm 2000 có 24.385 học sinh, hệ thống trường học được quy hoạch hoàn chỉnh. Đội ngũ giáo viên được nâng cao chất lượng.
nhân dân được chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế phát triển, công tác tiêm chủng thực hiện tốt, trật tự xã hội được giữ vững, tệ nạn xã hội giảm.
Tất cả những thành tựu trên là tiền đề quan trọng để Đoan Hùng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Về mặt tư tưởng:
Thời kỳ 1991 - 2000, hoàn cảnh trong nước và quốc tế có nhiều biến động phức tạp, ảnh hưởng công tác xây dựng Đảng trong cả nước nói chung và Đảng bộ Đoan Hùng nói riêng. Nhiều cán bộ, đảng viên giao động, hoang mang về con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, thiếu niềm tin vào khả năng đổi mới toàn diện của Đảng và Nhà nước.
Được sự chỉ đạo của Trung Ương Đảng - Tỉnh Uỷ, Đảng bộ xác định nhiệm vụ phải làm tốt công tác xây dựng Đảng, tăng cường tổ chức cho các cán bộ, đảng viên học tập nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các chủ trương chính sách của Đảng bộ.
Qua những hoạt động đó, Đảng bộ nắm vững diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, từ đó kịp thời đề ra những chủ trương, chính sách đáp ứng đúng nguyện vọng của họ, làm tăng niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Đảng bộ tổ chức cho các cán bộ, đảng viên học tập, thảo luận và đóng góp ý kiến vào Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng lần VII, các dự thảo báo cáo Chính trị của Đảng bộ tỉnh. Tiêu biểu 1991 có 2.717 / 3.643 đảng viên đóng góp ý kiến dự thảo văn kiện đại hội VII. Ngoài ra Đảng bộ tổ chức cho đảng viên nghe thông báo Chính trị về tình hình Liên Xô.
Đảng bộ đã tổ chức tốt việc triển khai học tập nghị quyết của Đảng, số lượng đảng viên tham gia học tập đạt khoảng 96%. Trong đó có chi, đảng bộ thực hiện tốt như Đảng bộ xã Đông Khê, Đại Nghĩa
Nhìn chung sau khi học tập các nghị quyết tư tưởng của cán bộ và quần chúng được nâng lên, ngày càng tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Số đảng viên tham gia sinh hoạt ở các Chi bộ ngày càng cao. Ví dụ năm 1999 có 2.265 / 3.379 đảng viên tham gia sinh hoạt, chiếm 67,03%, nhiều chi đảng bộ sinh hoạt đầy đủ: 71,7% tổng số chi bộ trong toàn huyện.
Mặt khác, Đảng bộ huyện còn cử các cán bộ đảng viên đi học các lớp bồi dưỡng chính trị của huyện và tỉnh thường xuyên nhằm nâng cao trình độ lý luận. Đồng thời Đảng bộ tích cực đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền nhằm đưa thông tin đến cơ sở có chất lượng, phù hợp với trình độ nhận thức của đảng viên và nhân dân.
Đảng bộ thường xuyên rà soát, kiện toàn, ổn định lại đội ngũ báo cáo và tuyên truyền viên, các ban tuyên giáo cơ sở để đáp ứng nhu cầu thông tin của đảng viên và quần chúng nhân dân.
Ngoài việc tổ chức cho cán bộ đảng viên và nhân dân học tập các nghị quyết, chủ trương Đảng bộ còn phát huy có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, đến năm 2000, toàn huyện có 22 đài phát thanh cơ sở đạt 81% và nhiều loại sách, báo khác như: Tạp chí dân tộc miền núi, Báo Phú Thọ. Tổ chức các lễ kỷ niệm.
Đảng bộ còn thường xuyên tổ chức các buổi nghe tình hình thời sự cho các chi, đảng bộ cơ sở qua đài hoặc mời các cán bộ tuyên huấn quân khu II phổ biến. Đặc biệt từ 1998, Đảng bộ duy trì chế độ cứ 3 tháng cán bộ, đảng viên nghe thời sự một lần.
Đảng bộ Đoan Hùng đã hoàn thành việc biên soạn cuốn lịch sử Đảng bộ Đoan Hùng tập 1, 2. Đồng thời tích cực tổ chức biên soạn cuốn lịch sử đảng bộ các xã.
Những thành công trong công tác tư tưởng mà Đảng bộ đạt được là do Đảng bộ luôn bám sát định hướng tư tưởng của Trung Ương Đảng, tỉnh uỷ, làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình, kế hoạch đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương.
Đảng bộ đã xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng có trình độ, năng lực, tâm huyết với công việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ đến được cán bộ, đảng viên còn đối với quần chúng nhân dân chưa được thường xuyên, liên tục và sâu sắc, thậm chí còn một số nghị quyết chưa thực sự thu hút đảng viên và nhân dân tham gia. Nhiều Đảng bộ triển khai học tập nghị quyết mang tính hình thức, chưa có hiệu quả. Một số Chi, Đảng bộ chưa thường xuyên đi sâu, đi sát nắm bắt tình hình tư tưởng quần chúng nhân dân, chưa kịp thời phát hiện và xử lý những vụ vi phạm chính sách pháp luật.
Những khó khăn trong công tác xây dựng Đảng về mặt tư tưởng không phải một sớm, một chiều có thể giải quyết ngay được. Nhưng dù khó khăn đến đâu Đảng bộ Đoan Hùng cố gắng làm tốt, hoàn thành sự nghiệp đổi mới Đại hội Đảng VII đề ra.
Về tổ chức và cán bộ:
Để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Đảng bộ phải xây dựng được tổ chức cơ sở Đảng thật sự vững mạnh và đội ngũ cán bộ có đức, có tài, trung thành với Đảng Cộng Sản Việt Nam, hết lòng vì Đảng bộ, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết trung ương 3 ( VII), Nghị quyết trung ương 7 (VIII ) về công tác tổ chức và cán bộ, chỉ thị 14 của Bộ Chính Trị, Chỉ thị 30/Tu của Tỉnh Uỷ về quy chế dân chủ cơ sở, Nghị quyết 05 của Tỉnh Uỷ về công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ.
Đội ngũ cán bộ phát huy tốt tinh thần trách nhiệm trước Đảng, dân, thường xuyên tu dưỡng đạo đức, nâng cao năng lực lãnh đạo không ngừng tu dưỡng chính trị và chuyên môn, 100% cán bộ đều qua trung cấp lý luận, nhiều phòng ban cán bộ đều có trình độ đại học và các chuyên ngành góp phần quan trọng về thực hiện mục tiêu kinh tế, xã hội huyện. Đặc biệt các cán bộ là nữ và dân tộc đều tăng về số lượng và cả chất lượng.
Đảng bộ làm tốt công tác quy hoạch và bố trí cán bộ, đưa nhiều cán bộ cấp cơ sở đi học đại học tại chức hoặc học chuyên tu, tuổi đời của họ còn rất trẻ.
Tiêu biểu trong Ban chấp hành huyện khoá ( XIII ) 34 đồng chí, có 10 đồng chí trung cấp, cao đẳng 8 đồng chí, đại học 16 đồng chí.
Do Đảng bộ làm tốt công tác quy hoạch và bố trí cán bộ nên đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp huyện, xã ngày càng củng cố cơ cấu hợp lý.
Số lượng và chất lượng được nâng lên, tỷ lệ nữ, dân tộc được chú trọng, đảm bảo trẻ hoá đội ngũ cán bộ. Do công tác quy hoạch, bố trí cán bộ nên hợp lý góp phần thực hiện thành công mục tiêu kinh tế - xã hội huyện đề ra.
Công tác phát triển đảng viên được duy trì và phát triển mạnh. Số lượng đảng viên nông dân chiếm 80%: trên tổng số đảng viên toàn huyện, chủ yếu là đảng viên nông dân và cán bộ, hưu trí, mất sức.
Đảng viên tuổi trẻ chiếm tỷ lệ cao, trình độ văn hóa đảng viên được nâng lên, 90% đảng viên có trình độ sơ cấp lý luận. Không còn đảng viên chưa biết chữ.
Theo số liệu năm 1995: tổng số đảng viên là: 3557 trong đó đảng viên cấp 1 là 594 người, đảng viên cấp 2 là 587 người, đảng viên cấp 3 là 862 người, đảng viên trung cấp 287 người.
Đảng viên xếp loại tốt phát triển hàng năm, đảng viên yếu kém giảm.
Hàng năm Đảng bộ huyện chỉ đạo các chi bộ tiến hành kết nạp đảng viên là người dân, dân tộc, công giáo tăng lên.
Đảng bộ tập trung chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức, tình hình cán bộ để tham mưu cho cấp uỷ thảo luận, đề ra chủ trương biện pháp thực hiện đúng, góp phần thự hiện thành công mục tiêu Đảng bộ đề ra.
Tuy nhiên công tác tổ chức và cán bộ chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra, tổ chức vẫn còn cồng kềnh, chằng chéo, công tác quy hoạch cán bộ chưa đi đôi với đào tạo, hoặc đào tạo bồi dưỡng thiếu tính định hướng rõ rệt nêng nghành có, nghành không, chất lượng thấp. Cán bộ quản lý cấp xã năng yếu, nhất là quản lý kinh tế . Vì vậy trong những năm tới, Đảng bộ cần phải nỗ lực phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức và cán bộ, nhằm xây dựng Đảng bộ vững về tư tưởng, mạnh về tổ chức, xứng đáng với nhiệm vụ đặt ra.
Công tác kiểm tra:
Từ năm 1991 -2000, Đảng bộ chỉ đoạ tiến hành đổi mới công tác kiểm tra, thưòng xuyên tiến hành tổng kết công tác kiểm tra và kịp thời rút kinh nghiệm. Đảng bộ kiểm tra và kỷ luật bằng các hình thức khác nhau 1001 đảng viên, khiển trách 117, cảnh cáo 186, khai trừ khỏi Đảng:60. Hu hết những đảng viên bị kỷ luật đều do vi phạm chính sách, pháp luật Nhà nước.
Về kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới chấp hành nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, chấp hành nguyên tắc tập thể, thực hiện phê bình và tự phê bình để tăng cường đoàn kết trong Đảng. Năm 1996, Đảng bộ đã kiểm tra 109 tổ chức cơ sở Đảng có 105 tổ chức cơ sở thực hiện tốt đạt:96%, 4 cơ sở thực hiện chưa tốt chiếm 3.8%, song không có cơ sở nào vi phạm đến mức phải xử lý.
Tuy nhiên Đảng bộ chưa giải quyết nhanh chóng những đơn thư tố cáo và khiếu nại của quần chúng dẫn đến vụ vụ khiếu kiện đông người vào năm 1998. Ngay sau đó Đảng bộ đã rút kinh nghiệm và tổ chức giải quyết triệt để các đơn thư khiếu nại tố cáo.
Công tác kiểm tra, xử lý vị phạm được các tổ chức Đảng thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục, theo quy định và điều lệ Đảng, kỷ luật đại hội Đảng toàn quốc đề ra.
Ttrong những năm qua, Đảng bộ thực hiện nghiêm túc các chủ trương chính sách về công tác xây dựng Đảng, góp phần thực hiện thành công mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra, đồng thời nâng cao chất lương xây dựng cơ sở Đảng.
Một vài nhận xét và kết luận
Đảng bộ đạt được những thành tựu to lớn trong những năm 1991 –2000 làm tiền đề cho bước phát triển tiếp theo.
Đảng bộ thực hiện tốt chủ trương của Trung ương Đảng, đồng thời tập trung xây dựng đường lối chính trị đúng đắn, khai thác thế mạnh của địa phương, áp dụng những sáng kiến của quần chúng vào công tác phát triển kinh tế xã hội, tuyên truyền giáo dục tư tưởng cách mạng cho mọi tầng lớp nhân dân. Đảng bộ thực sự giữ được vai trò lãnh đạo, là hạt nhân trong hệ thống chính trị của địa phương và phát huy được sức mạnh đoàn kết của toàn dân trong sự nghiệp đổi mới của đất nước. Những kết quả đó cho phép ta khẳng định: Đảng bộ Đoan Hùng vững mạnh về chính trị
Đảng bộ Đoan Hùng thành công trong việc xây dựng Đảng về mặt tổ chức và cán bộ.
Đảng bộ tổ chức nâng cao năng lực lãnh đạo của các chi bộ, và coi đó là nhiệm vụ quan trong trong công tác xây dựng Đảng. Đảng bộ chú trọng kiện toàn các các tổ chức cơ sở Đảng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với mọi tổ chức đoàn thể, chính trị, đồng thời tiến hành sắp xếp chi đảng bộ cơ cấu hợp lý, tăng cường bồi dưỡng chính trị, trình độ cho các đảng viên.
Bên cạnh đó, Đảng bộ vẫn còn hạn chế trong công tác xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị và tư tưởng, chất lượng đảng viên có nâng lên nhưng chưa theo kịp yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội đề ra, nhiều cán bộ thiếu trình độ, quan liêu, cửa quyền, không đi sâu, đi sát đời sống của nhân dân, chỉ chạy theo lợi ích trước mắt. một số đảng viên bị tha hoá, mất phẩm chất đạo đức.
Dọ vậy Đảng bộ cần coi trọng và thực hiện nghiêm túc những chủ trương và nghị quyết của Trung ương và địa phương, coi trong công tác giáo dục chính trị và tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, xây dựng đội ngũ lãnh đạo có năng lực, phẩm chất đạo đức, tang cường bội dưỡng và kết nạp đảng viên trẻ, là con em người dân tộc, công giáo và nông dân.
Tài liệu tham khảo
Ban dân vận Trung ương(2000). Một số văn kiện của Đảng về công tác dân vân (1976-2000). Nxb Chính trị quốc gia. Hà nội.
Ban tư tưởng văn hoá Trung ương(1994). Những nội dung cơ bản của Nghị quyết hội nghị lần thư bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII. Nxb Chính trị quốc gia. Hà nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (1991). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nxb Sự thật. Hà nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb Chính trị quốc gia. Hà nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2000). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị quốc gia. Hà nội.
Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (1997). Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần XIV. (Lưu hành nội bộ)
Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng bộ tỉnh Phú Thọ (5/ 2001).Tham luận tại đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần XV. (Lưu hành nội bộ)
Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng bộ Đoan Hùng(2001). Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnhĐoan Hùng lần XV. (Lưu hành nội bộ)
Đảng cộng sản Việt Nam , Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, Đảng bộ Đoan Hùng (11/2000). Báo cáo chính trị của Ban chấp hànhĐảng bộ huyện khoá XIV trình đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần XV.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1992) Phân loại chi Đảng bộ cơ sở. Đoan Hùng.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1993) Chương trình hoạt động và những biện pháp thực hiện của toàn Đảng bộ, nhằm thực hiện nghị quyết Trung ương lần 3. Đaon Hùng
Huyện uỷ Đoan Hùng(1993), Báo cáo tình hình công tác xây dựng Đảng 9 tháng năm 1993. Đoan Hùng.
Huyện uỷ Đoan Hùng (1993), Báo cáo tổng kết năm 1993. Đoan Hùng.
Huyện uỷ Đoan Hùng (1994) Báo cáo tổng kết năm 1994. Đoan Hùng
Huyện uỷ Đoan Hùng(1995) Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ đại hội đảng bộ huyện lần thứ XIII(1991-1995) và phương hướng nhiệm kỳ đại hội lần thứ XIV(1996-2000).
Huyện uỷ Đoan Hùng(1996), Báo cáo phong trào thi đua xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh 1995 của Đảng bộ. Đoan Hùng.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1996) Báo cáo chính trị của Ban chấp hành đảng bộ huyện khoá XIII trình đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIV.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1996) Báo cáo tổng kết công tác năm 1996 và phương hướng nhiệm vụ năm 1997.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1996) Báo cáo tổng kết công tác năm 1996 và phương hướng nhiệm vụ năm 1997.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1997) Báo cáo tổng kết công tác năm 1997 và phương hướng nhiệm vụ năm 1998.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1998) Báo cáo tổng kết công tác năm 1998 và phương hướng nhiệm vụ năm 1999.
Huyện uỷ Đoan Hùng(1999) Báo cáo tổng kết công tác năm 1999 và phương hướng nhiệm vụ năm 2000.
Huyện uỷ Đoan Hùng(2000) Báo cáo kết quả kiểm điểm phê bình và tự phê bình theo nghị quyết Trung ương 6(lần2). Đoan Hùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV226.doc