Tiểu luận Giải pháp nhằm phát huy hiệu quả phương pháp giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng nhà nước Việt Nam

Trong thời gian qua, hoạt động của thanh tra ngân hàng đã giúp cho NHNN thấy rõ thực trạng về nợ quá hạn, góp vốn, liên doanh liên kết thu chi tài chính . Hoạt động của thanh tra ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc quản lý giải quyết các tồn tại thiếu sót, từ đó có các giải pháp cụ thể trong việc chấn chỉnh ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng kết quả thành tích đạt được, hoạt dộng thanh tra ngân hàng vẫn còn tồn tạI một số hạn chế như chất lương và hiệu quả đạt được chưa cao, kết luận thanh tra còn thiếu chặt chẽ, nhiêu sai phạm của các tổ chứ tín dụng chưa được phát hiện kịp thời

doc23 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp nhằm phát huy hiệu quả phương pháp giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Ngân hàng Trung ương ( NHTW) luôn gắn liền với vai trò xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) . Những năm gần đây , cùng với sự đổi mới và phát triển của các hoạt động tiền tệ và ngân hàng , đội ngũ thanh tra ngân hàng ( TTNH) cũng được chấn chỉnh xây dựng thành một lực lượng giám sát hoạt động kinh doanh tiền tệ cho toàn hệ thống ngân hàng , góp phần đảm bảo an toàn và lành mạnh cho hệ thống . Vai trò của thanh tra giám sát ( TTGS) ngày càng quan trọng và có những ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả của CSTT. Do đó , phương pháp TTGS từ xa với ưu điểm có thể thực hiện được giám sát thường xuyên liên tục với chi phí thấp là vô cùng cần thiết để đảm bảo hiệu quả của công tác thanh tra Đây chính là lí do em chọn đề tài :”Giải pháp nhằm phát huy hiệu quả phương pháp giám sát từ xa của thanh tra NHNN Việt Nam ” Nội dung cơ bản của đề tài gồm : Phần I : Một số vấn đề chung về TTGS ngân hàng và phương pháp giám sát từ xa . Phần II : Hoạt động TTGS từ xa của NHNN Việt Nam. Phần III: Một số giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả của phương pháp TTGS từ xa ở Việt Nam. Do còn có nhiều hạn chế về thời gian ,kiến thức và kinh nghiệm thực tế ,đề tài chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết,em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để em có thể hiểu vấn đề sâu sắc hơn . Em xin chân thành cảm ơn . Hà Nội ngày 01/01/2003. Sinh Viên Nguyễn Thành Trung. Phần I: Những vấn đề chung về thanh tra giám sát ngân hàng và phương pháp thanh tra giám sát từ xa Nội dung bài viết này là về phương pháp TTGS từ xa trong hệ thống TTGS ngân hàng của NHTW. Tuy nhiên, để có một cái nhìn đầy đủ về vấn đề này, trước hết em xin đề cập đến NHTW với vai trò TTGS của nó. I- Ngân hàng Trung ương với vai trò thanh tra giám sát. 1. Ngân hàng Trung ương-bản chất, chức năng, vai trò. Theo Luật NHNN Việt Nam tháng 12/1997, NHNN VN là cơ quan của Chính phủ của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Với bản chất đó, NHTW có 3 chức năng cơ bản sau: Phát hành tiền: Tiền giấy và tiền kim khí do NHTW đưa vào lưu thông là phương tiện thanh toán hợp pháp trong mỗi quốc gia và được thanh toán không hạn chế, là cơ sở cho chức năng tạo tiền của các ngân hàng trung gian, đồng thời NHTW có trách nhiệm phát hành tiền đảm bảo phát triển kinh tế và lưu thông tiền tệ ổn định. Là ngân hàng của các ngân hàng: NHTW là người cung cấp các dịch vụ ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, làm trung tâm thanh toán cho các ngân hàng. Đồng thời thực hiện quản lí nhà nước với các ngân hàng: xét cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh, ban hành chính sách chế độ, quy chế thể lệ và nghiệp vụ hướng dẫn, yêu cầu các TCTD thực thi, thực hiện TTGS đối với các TCTD. Là ngân hàng của Chính phủ: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ. Thực hiện 3 chức năng trên, NHTW có hai vai trò cơ bản là: Xây dựng và thực thi CSTT quốc gia: NHTW sử dụng một cách hiệu quả các công cụ của mình để điều chỉnh lượng cung ứng tiền cho phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô và chủ động điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu của CSTT: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Thực hiện quản lí và kiểm soát các TCTD, nhằm đảm bảo cho hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và an toàn theo đúng pháp luật. 2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra giám sát của Ngân hàng Trung ương. Mục đích hoạt động của thanh tra ngân hàng là góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện CSTT quốc gia. Đối tượng cuả thanh tra ngân hàng là: Tổ chức và hoạt động của các TCTD. Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là TCTD được NHTW cho phép. Việc thực hiện các quy định của pháp kuật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các cơ quan tổ chức và cá nhân. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra là: Hoạt động của thanh tra đảm bảo tuân theo pháp luật, đảm bảo chính xác khách quan, dân chủ, kịp thời. Hoạt động của thanh tra ngân hàng không chịu sự can thiệp trái pháp luật nào của bất kì cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. Có ba hình thức tổ chức thanh tra cơ bản: Tổ chức thanh tra trực thuộc NHTW. Tổ chức thanh tra ngân hàng thuộc Bộ Tài chính. Tổ chức thanh tra không thuộc NHTW. II- Phương pháp thanh tra giám sát từ xa. 1. Khái niệm TTGS từ xa là phương thức thanh tra sử dụng thông tin các báo cáo nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của TCTD để đề ra các biện pháp xử lí khi cần thiết. Giám sát từ xa còn được hiểu là phương pháp mà cán bộ thanh tra ngồi tạI trụ sở thanh tra tiếp nhận thông tin báo cáo để phân tích đánh giá tình hình đơn vị được thanh tra một cách thường xuyên và có hệ thống. Giám sát từ xa là phương thức hoạt động riêng có của thanh tra ngân hàng. 2. Nội dung chỉ tiêu giám sát Mỗi quốc gia có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá riêng phù hợp với đặc điểm hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Nhưng nhìn chung tất cả các hệ thống chỉ tiêu này đều xoay quanh mô hình CAMEL. Lí thuyết CAMEL cho rằng trong hoạt động ngân hàng có năm lĩnh vực quan trọng quyết định sự thành bạI của mỗi ngân hàng là: Vốn của ngân hàng: Capital Chất lượng tài sản có: Asset quality Khả năng quản lí: Management ability Khả năng sinh lời: Earning Khả năng thanh toán: Liquidity Theo các chuyên gia ngân hàng trên thế giới, nếu quản lí tốt 5 lĩnh vực trên sẽ giảm thiểu được rủi ro đổ vỡ của hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, CAMEL đã trở thành mục tiêu chung đối với công tác quản lí và kinh doanh ngân hàng. 2.1. Mức vốn cần thiết (Capital adequacy) Mức vốn thể hiện khả năng bù đắp các khoản lỗ hoặc vốn của ngân hàng, đặc biệt là trong thời kì khó khăn. Mức vốn cũng chính là phần đóng góp của các chủ sở hữu trong ngân hàng và thể hiện sự cam kết của chủ sở hữu đối với các đối tác, khách hàng, qua đó tạo lập niềm tin và có sẵn nguồn để có thể sử dụng trong trường hợp cần thiết. Theo quy định mới nhất của Uỷ ban quản lí ngân hàng thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) Tổng vốn tự có Hệ số an toàn vốn = -------------------------------------- >= 8% (CAR) Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có hệ số an toàn vốn trên 8% như HSBC là 13,2 %; Citibank là 11,32 %; Desutsche Bank là 12,6%… 2.2 Đánh giá chất lượng tài sản có (Asset quality ) Để đánh giá chất lượng tài sản có , cần tập trung xem xét các khía cạnh : Mức độ rủi ro trong các loại tài sản có Hoạt động kiểm tra , kiểm soát tín dụng Chính sách trích lập dự phòng rủi ro Khả năng tạo nguồn thu lãi ổn định . Và cần xem xét đánh giá các hệ số quan trọng sau : Nợ quá hạn --------------------------- <= 5%. Tổng dư nợ Dự phòng rủi ro trên nợ quá hạn : tỉ lệ này thể hiện khả năng tài chính của ngân hàng nhất là khi phải xử lí các khoản nợ xấu hay mất vốn… 2.3 Đánh giá khả năng thanh toán ( Liquidity) Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể thấy được qua các chỉ tiêu như : lượng tiền mặt , các tài sản sắp đến hạn thanh toán , chứng khoán có khả năng giao dịch , cơ cấu nguồn và khả năng huy động . Tiến hành xem xét các chỉ tiêu sau : Tài sản có thanh khoản / Tổng dư nợ tiền gửi , trong đó tài sản có thanh khoản gồm tiền mặt , tiền gửi tạt NHTW và các ngân hàng khác , và các chứng khoán có khả năng mua bán được . Chỉ tiêu này thể hiện khả năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với khối lượng lớn hay không . Tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản có : chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản có bao nhiêu tài sản có có thể huy động ngay lập tức phục vụ nhu cầu thanh toán ngắn hạn Tổng số dư nợ cho vay ròng/Tổng dư nợ tiền gửi : chỉ tiêu này cho thấy mức chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng vốn . 2.4. Đánh giá khả năng sinh lời ( Earning ) Đây chính là việc đánh giá khả năng tạo nguồn thu và tính bền vững của các nguồn thu đó .Cần xem xét các khía cạnh : Khả năng sinh lời của các tài sản Cơ cấu chi phí Cơ cấu thu nhập Giá trị đem lại cho chủ sở hữu Để đánh giá được khả năng sinh lời của ngân hàng, có thể xem xét các chỉ tiêu sau : + Lợi nhuận ròng / Tài sản có bình quân : chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng . Một ngân hàng được xem là sinh lời cao nếu hệ số này đạt trên 0,5 % + Lợi nhuận ròng/ Vốn tự có bình quân. Đây là chỉ tiêu mà các chủ sở hữu quan tâm nhất. Một ngân hàng được coi là có khả năng sinh lời cao nếu hệ số này cao hơn mức lợi nhuận mong đợi đối với cổ phiếu đầu tư trên thị trường đó +Thu nhập từ lãi ròng / Tài sản có sinh lời bình quân . Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và đầu tư so với huy động vốn . 2.5. Khả năng quản lí ( Management ability ) Năng lực quản lí là yếu tố con người , tổ chức và chính sách , được qui tụ lại ở năng lực quản lí của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng quản lí bằng hiệu quả kinh doanh .Đánh giá vấn đề này qua các nội dung : Năng lực đề ra sách lược kinh doanh , có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường . Đưa ra được kế hoạch triển khai các công việc một cách hợp lí , rõ ràng có hiệu quả. Có chính sách nhân sự khuyến khích thân mật hợp tác trong công việc . Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lí của ban lãnh đạo điều hành một ngâm hàng gồm : hiệu quả kinh doanh , độ tín nhiệm trong môi trường kinh doanh… 3. Những ưu , nhược điểm và một số điều kiện cơ bản đảm bảo cho hoạt động thanh tra giám sát từ xa có hiệu quả. 3.1. Ưu điểm TTGS từ xa có thể thực hiện một khối lượng công việc thanh tra rất lớn mà chỉ cần tới một số ít các thanh tra với chi phí cho mỗi lần thanh tra tương đối thấp , thủ tục thanh tra đơn giản mà vẫn có thể đảm bảo hiệu quả của công tác thanh tra Việc thanh tra được tiến hành thường xuyên hàng ngày , hàng tháng , hàng quí , và có thể thanh tra toàn diện tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng khi các thông tin báo cáo là đầy đủ .Trong khi thanh tra tạI chỗ mỗi lần chỉ có thể tiến hành trong một phạm vi hẹp , thường là một chi nhánh ngân hàng , và không thể tiến hành một cách thường xuyên do chi phí thanh tra lớn , thủ tục phức tạp và việc thanh tra có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bình thường của ngân hàng . TTGS từ xa có thể cung cấp những thông tin mang tính tổng hợp cao Với mô hình CAMEL , các giám sát viên có thể có được một cái nhìn tương đối toàn diện và đầy đủ về các mặt hoạt động cũng như năng lực và triển vọng của một NHTM . Hơn nữa , thanh tra tại chỗ có thể tiến hành thường xuyên liên tục và với tất cả ngân hàng trong hệ thống, vì thế nó có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và cảnh báo được những nguy cơ trên diện rộng . 3.2. Nhược điểm : Hiệu quả của TTGS từ xa phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của hệ thống thông tin , báo cáo tài chính . Do đó, nếu thông tin không trung thực đầy đủ và kịp thời, thì việc thanh tra sẽ không có hiệu quả và ý nghĩa . Phương pháp này đặt ra những đòi hỏi rất cao về trình độ và kiến thức chuyên môn đối với các thanh tra giám sát viên Việc giám sát từ xa có thể gặp khó khăn do nhiều chi tiết cụ thể không được thể hiện trên các báo cáo tài chính. Giám sát từ xa không thể cung cấp cho thanh tra những căn cứ cụ thể, những chứng cứ pháp lí để có thể đánh giá xử lí các vi phạm của các TCTD như thanh tra tại chỗ Việc TTGS từ xa chỉ có thể thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Nó đòi hỏi một hệ thống truyền dẫn thông tin báo cáo hiệu quả trong toàn hệ thống. Nói cách khác, chi phí cho mỗi lần thanh tra thì tương đối thấp nhưng chi phí ban đâù cho phương pháp này không phải là nhỏ. 3.3. Một số điều kiện cơ bản để thanh tra giám sát từ xa có hiệu quả .. Trên cơ sở phân tích các ưu và nhược điểm như trên , ta có thể thấy được một số điều kiện cần thiết để hoạt động TTGS từ xa có thể phát huy hiệu quả . Cần có các qui chế về thông tin báo cáo đầy đủ chính xác và kịp thời đối với các TCTD , các qui chế về xử phạt trong trường hợp có vi phạm , các qui định về quyền hạn của thanh tra cũng như ý nghỉa của các khuyến nghị của thanh tra đối vơí các TCTD Cần có hệ thống chỉ tiêu đánh giá đảm bảo nhận biết sớm được các rủi ro. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát phải đảm bảo có sự ổn định nhất định nhưng đồng thời phải có sự linh hoạt , có thể điều chỉnh được khi điều kiện hoạt động của đối tượng thanh tra là các NHTM có sự thay đôỉ và phát triển . Cần có một hệ thống truyền dẫn thông tin báo cáo hiện đại và phù hợp ,đảm bảo truyền tải thông tin nhanh chóng , chính xác và kịp thời . Cần đảm bảo chất lượng của hệ thống thông tin thông qua các chuẩn mực kế toán và kiểm toán và hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ của các ngân hàng Có đội ngũ thanh tra giám sát viên có trình độ năng lực cao . Có sự hợp tác quốc tế chặt chẽ trong hoạt động thanh tra để có thể học hỏi kinh nghiệm , giúp đỡ lẫn nhau về nghiệp vụ và phương tiện thanh tra , đặc biệt là để phối hợp kiểm soát các hoạt động ngân hàng quốc tế . Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa 2 phương pháp thanh tra : giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ . Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng , sự phối kết hợp sẽ giúp hạn chế các nhược điểm và phát huy ưu điểm , đạt được hiệu quả tối đa. Phần II: Hoạt động thanh tra giám sát từ xa của NHNN Việt Nam I- Một số vấn đề chung về thanh tra giám sát ngân hàng của NHNN Việt Nam . Theo Luật NHNN tháng 12/1997 và Pháp lệnh thanh tra, thanh tra ngân hàng là tổ chức thanh tra chuyên ngành về ngân hàng thuộc bộ máy NHNN , thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lí nhà nước của NHNN , quản lí công tác kiểm tra đối với các cơ quan đơn vị thuộc NHNN, chịu sự chỉ đạo của thanh tra nhà nước về công tác tổ chức và nghiệp vụ thanh tra . 1. Hệ thống tổ chức của thanh tra ngân hàng gồm : Tại NHNN có bộ phận thanh tra ngân hàng có 2 phòng : - Phòng giám sát phân tích : chuyên giám sát từ xa , có hệ thống máy tính nối mạng và giám sát qua các chỉ tiêu tài chính . - Phòng thanh tra tại chỗ : có các bộ phận thanh tra các NHTM quốc doanh , bộ phận thanh tra các NH cổ phần , bộ phận thanh tra ngân hàng nước ngoài và bộ phận thanh tra các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Tại các chi nhánh NHNN tỉnh ,thành phố , có bộ phận thanh tra chi nhánh NHNN, làm nhiệm vụ thanh tra hoạt động tiền tệ tín dụng trên địa bàn tỉnh ,thành phố (bao gồm cả thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa ) II- Phương pháp thanh tra giám sát từ xa của NHNN Việt Nam Nội dung chủ yếu của phương pháp này là áp dụng mô hình CAMEL với những chỉ tiêu cụ thể để tiến hành phân tích đánh giá hoạt động của các TCTD và đặt ra nhưng giới hạn an toàn cần tuân thủ . Cụ thể ở Việt Nam ,các chỉ tiêu đánh giá các mặt hoạt động của TCTD như sau : A. Giám sát cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của các TCTD a. Tài sản nợ : * Cơ cấu tài sản nợ: Tài sản nợ của TCTD được phân tổ thành các mục chính sau đây: + Các khoản nợ phả trả của khách hàng; + Các khoản nợ chính phủ, NHNN và các TCTD khác; + Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư; + Các khoản phải trả khác; + Nguồn vốn chủ sở hữu; + Tài sản nợ khác; * Đánh giá cơ cấu tài sản nợ: - Cơ cấu vốn ổn định và có chiều hướng tăng trưởng là đIũu kiện thuận lợi cho hoạt động của một TCTD, tuy nhiên khi đánh giá cần chú ý: + Vốn huy động chủ yếu ở thị trường khách hàng không phải là TCTD hay thị trường liên ngân hàng nếu vốn huy động chủ yếu ở thị trường thứ nhất thì trong hoạt động có những thuận lợi hơn; + Khối lượng vốn không kì hạn và ngắn hạn chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn; + Uy tín của TCTD trên thị trường về khả năng huy động vốn; - Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn: + Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay chung dàI hạn theo quy định của NHNN; a. Tài sản có: * Cơ cấu tài sản có: - Tài sản có nội bảng gồm: + Các khoản phải đòi khách hàng trong nước; + Vốn khả dụng tiền gửi, cho vay các TCTD khác; + Đầu tư vào tiền lợi nhuận nước ngoài; + Tài sản có khác; - Tài sản có ngoại bảng gồm: + Bảo lãnh vay vốn; + Bảo lãnh thanh toán; + Các hình thức cam kết, bảo lãnh khác; * Đánh giá cơ cấu tài sản có: - Tài sản có sinh lời là giá trị những tài sản có đem lại lợi nhuận trong hoạt động của TCTD gồm: dư nợ cho vay có khả năng thu được lãi, tiền gửi ở các TCTD khác; - Khi đánh giá cơ cấu tài sản có của TCTD cần quan tâm đến một số nhân tố tác động đến cơ cấu đầu tư của TCTD như sau: + TCTD đang xét là TCTD hoạt động chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng hay không? + Khối lượng đầu tư ở mỗi ngành mỗi lĩnh vực kinh tế như thế nào; * Giám sát đối với các khoản tín dụng, bảo lãnhlớn trong 15 ngày có giá trị từ 5% vốn tự có của TCTDtrở lên gồm các chỉ tiêu:Đối tượng khách hàng được cấp tín dụng bảo lãnh ,số tiền cho vay bảo lãnh giá trị tài sản thế chấp ,khả năng trả nợ của khách hàng: * Giám sát dư nợ tín dụng đối với khách hàng từ 5% vốn tự có của TCTD trở lên gồm một số chỉ tiêu sau: - Tổng dư nợ - Giá trị tài sản thế chấp cầm cố - Loại cho vay(ngắn, trung, dài hạn) B. Chất lượng tài sản có : a. Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cấp tín dụng: * Phân loại hoạt động cấp tín dụng theo thị trường, theo kỳ hạn, theo các thành phần kinh tế chủ yếu, tại 20 ngành kinh tế chủ chốt. * Đánh giá chất lượng hoạt động cấp tín dụng: - Tính toán các tỷ lệ phản ánh chất lượng tín dụng như: Nợ quá hạn, nợ quá hạn hạch toán ở tài khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay cho thuê, nợ quá hạn đến 180 ngày và từ 181 đến 360 so với tổng dư nợ cho vay cho thuê, các khoản nợ chờ xử lý, nợ cho vay được khoanh trên tổng dư nợ cho vay cho thuê; - Khi đánh giá các tỷ lệ trên cần chú ý: Diễn biến và mức độ biến động của kỳ trước so với hiện nay do nguyên nhân gì? chất lượng tín dụng được đánh giá tốt khi tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay cho thuê nhỏ hơn 5%. - Đánh giá cơ cấu đầu tư tín dụng trên cơ sở phân loại chất lượng tài sản có để lập dự phòng rủi ro. b. Đánh giá các hoạt động kinh doanh khác của TCTD: - Kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoạI hối của TCTD theo quy định của chính phủ và thống đốc NHNN; - Kiểm soát giới hạn góp vốn, mua cổ phần của TCTD đối với một doanh nghiệp; - Hoạt động bảo lãnh: Kiểm soát giới hạn bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng; C. Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh: - Phân loại các khoản mục thu chi theo một số tiêu thức nhất định; - Đánh giá cơ cấu diễn biến của các khoản mục thu chi; - Tính toán một số tỷ lệ phản ánh kết quả kinh doanh; D. Vốn tự có: a. Vốn tự có bao gồm: - Vốn đlều lệ. - Quỹ bổ xung vốn đlều lệ. Trừ đi các khoản góp vốn, mua cổ phần của các TCTD khác; Tài sản có rủi ro được tính theo quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn cho hoạt động của TCTD. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu >= 8%. Giám sát việc chuyển nhượng cổ phần có ghi tên theo quy định của NHNN. Giám sát mức độ góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp. Giám sát về mức vốn pháp định của mỗi loại hình TCTD. E. Việc đảm bảo khả năng chi trả: - Tính toán các yếu tố tài sản có động và tài sản nợ động. - Đánh giá khả năng chi trả. F. Đối với chi nhánh của TCTD: a. Thanh tra chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố giám sát từ xa đối với các chi nhánh của TCTD theo các chỉ tiêu sau: - Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ, tài sản có. - Chất lượng tài sản có. - Việc đảm bảo khả năng chi trả. - Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu. b. Khi đánh giá cần chú ý một số vấn đề: - Về cơ cấu tài sản nợ, tài sản có: Vốn huy động, tài sản có sinh lời; - Về chất lượng tài sản có; - Về việc đảm bảo khả năng chi trả; - Về tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh; - Về các chỉ số tài chính chủ yếu. II- Thực tiễn ở Việt Nam: 1. Chỉ tiêu an toàn vốn đối với hoạt động ngân hàng: Như chúng ta đã biết vốn ngân hàng hay vốn cổ phần có vai trò đặc biệt quan trọng, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đảm bảo an ninh tài chính. Đặc điểm nổi bật của các NHTM Việt Nam cả quốc doanh và ngoài quốc doanh là đều có số vốn nhỏ, không đáp ứng được các nhu cầu và chuẩn mực quốc tế. Theo số liệu mới nhất của NHNN, tổng vốn tự có của 6 NHTM quốc doanh chỉ có 5600 tỷ đồng, tương đương với 400 triệu USD, nghĩa là bằng một ngân hàng cỡ trung bình ở một nước phát triển. Vốn đlều lệ của các NHTM quốc doanh không được cấp đầy đủ đã hạn chế khả năng hoạt động cũng như đảm bảo an toàn trong hoạt động của các ngân hàng này. Thực trạng vốn của NHTM quốc doanh theo báo cáo của NHNNnăm 2000 (tỷ đồng): Vốn pháp định cần có Vốn điều lệ được cấp Vốn pháp định trừ vốn điều lệ Tỷ lệ vốn điều lệ còn thiếu (%) Ngân hàng NT Ngân hàng CT Ngân hàng đầu tư và phát triển Ngân hàng NN và PTNN Ngân hàng người nghèo Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Tổng 1100 1100 1100 2200 700 600 6800 801 777 808 2112 700 300 5498 299 223 292 88 0 300 1302 27,2 29,4 26,5 4,0 0 50 19,5 Tình hình vốn tự có của các ngân hàng thương mại cổ phần còn bi đát hơn nhiều. Nghị định 82/1998 NĐCP ngày 3/10/1998 quy định mức vốn pháp định của các TCTD như sau: Loại ngân hàng Mức vốn pháp định (tỷ đồng) NHNN&PTNT NHTM QD khác NHTMCP đô thị ở HN&TP.HCM NHTMCP đô thị ở tỉnh thành phố khác NHTMCP nông thôn NH liên doanh Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 2200 1100 70 50 5 10 15 Mặc dù chi so sánh với những quy định vốn tối thiểu rất khiêm tốn trên nhưng chỉ có khoảng 1/2 số NHTMCP nông thôn đáp ứng đủ điều kiện. Tính đến tháng 3/1999 vẫn có những NHTMCP đô thị chỉ có số vốn 3-5 tỷ đồng. Nhưng NHTMCP đô thị có vốn lớn nhất (NHTMCP Châu á) có số vốn đlều lệ chưa tới 350 tỷ đồng, chỉ có 5 NHTMCP có số vốn lớn nhất trên 100 tỷ đồng. NHTMCP nông thôn lớn nhất cũng chưa tới 11 tỷ đồng. Các chi nhánh NH nước ngoài và NH liên doanh đảm bảo được mức vốn theo quy định ở 2 mức 208 và 277 tỷ đồng. Tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có đã hiệu chỉnh rủi ro của các NHTMQD ở mức khoảng 5%-thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế là 8%. Theo những đánh giá mới nhất tỷ lệ vốn tự có trên tà sản của các NHTMQD còn thấp hơn rất nhiều. Rõ ràng, tiềm lực tài chính của các NHTM Việt Nam quá nhỏ bé chứa đựng nhiều rủi ro đồng thời hạn chế khả năng tăng huy động vốn cũng như cho vay của các ngân hàng. 2. Tỷ lệ nợ quá hạn: Tình hình nợ quá hạn gia tăng đã đe doạ nghiêm trọng an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng. Nếu tính về lượng thì nợ quá hạn của khu vực NHTMQD chiếm 70% tổng số nợ quá hạn. song nếu tính tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ cho vay của cac NHTM ngoài quốc doanh thì còn đáng lo ngại hơn. Nguy cơ nợ quá hạn lớn nhất là ở các NHTMCP có số vốn nhỏ nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại quá cao. Như vậy, tính đến đầu năm 2001, theo số liệu của NHTM nợ quá hạn của các NHTMQD chiếm khoảng 10,78% tổng dư nợ. Nếu tính cả các khoản nợ chờ xử lý thì tổng nợ quá hạn lên tới 15,8% tổng dư nợ cho vay_gấp 4 lần vốn tự có của các ngân hàng. Mặt khác ,tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn của các NHTMQD rất cao từ 60% đến 80%. Theo số liệu khác của NHNNtính đến 31/12/2000, nợ khó đòi có tài sản đảm bảo chiến khoảng 1/ 2 tổng nợ quá hạn khó đòi không có tài sản đảm bảo lên đến 800 triệu USD, tương đương 6,5% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. 3. Tính thanh khoản Khả năng thanh toán thể hiện ở tỷ lệ tài sản có lưu hoạt (tiền mặt, ngân phiếu) so với nợ lưu hoạt(tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn… ) theo yêu cầu là 1/1 song thưc tế ở các NHTMQD là rất thấp: NHNN&PTNT là 7,2%, NHĐT&PT là 56,6%,NHCT là 47,5%, NHNT là 25%.tỷ lệ này còn thấp hơn NHTM ngoài quôc doanh(ngoài chi nhánh NH nước ngoài). 4. Khả năng sinh lời Nhìn chung khả năng sinh lời của các NHTM còn thấp và có xu hướng chung là giảm cả lợi nhuận ròng trên vốn tự có và trên tài sản có. Năm 1998 tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn tự có của các NHTMQD như sau: Cao nhất là NHNT là13,8%, NHCT là5,7%,NHNN&PTNT là 4,4%,NHĐT&PT là 4,2%. Trong đó tỷ lệ bình quân của các NHTM Malaysia là 17,5%.Tỷ lệ ROE của một số ngân hàng hàng đầu thế giới năm 1999 như HSBC là 17,5% Citigroup là 21,4%… Tính đến cuối năm 2000,chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản có(ROA) của các NHTMQD chỉ đạt 0,3% trong khi tỷ lệ bình quân ở các nước cùng khu vực là 0,9%, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) đạt 5% bằng 1/3 mức trung bình của các ngân hàng các nước cùng khu vực (15%). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ lợi nhuận thấp là do chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra thấp và do tỷ lệ chi phí nghiệp vụ trên tài sản có quá cao. Thêm vào đó , hoạt động của các NHTM nước ta còn đơn điệu, thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụngvà dịch vụ thanh toán. Phần .III. Đề xuất và kiến nghị 1. Đề xuất Để thực hiện tốt các chỉ tiêu giám sát, cân phải có những biện pháp cụ thể như giải pháp về vốn cho ngân hàng , biện pháp xử lý nợ quá hạn, tăng cường quản lý cho vay , thành lập và cung cấp các quỷ bảo đảm an ninh tài chính hoàn thiện hệ thống giám sát và công khai hoá tài chính …. * Đối với vấn đề vốn cho ngân hàng , nghị định 166/1999/NĐ-CP đã đề cập tới việc tăng vốn tự có của các NHTM. Mục tiêu tăng dư nợ cho vay nền kinh tế cả giai đoạn 2001-2020 là 16-10%/năm. Với việc đầy tham vọng trên, rõ ràng nhiện vụ tăng tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có lên trên 8% là rất cấp bách và cũng rất khó khăn, trươc mắt cần tập trung vào một số giải pháp như: - Nhà nước cần cấp vốn điều lệ chovà NHTMQđảm bảo tiềm lực tài chính thực sự cho các ngân hàng này. -Cho phép NHTMQD giữ lại phần thu sử dụng vốn để bổ sung vốn điều lệ, trước đây là 6%/năm nay còn 1,8%/năm. -Nên điều chỉnh tăng tỷ lệ % để trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ 5% đến 7%để giúp các ngân hàng nhanh chóng có vốn điều lệ đủ khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện mở rộng tín dụng … -Buộc NHTMQD nhanh chóng đáp ứng tiêu chuẩn về vốn thông qua tăng vốn cổ phần , tiến hành sát nhập ,hơp nhất NHTMCP nhỏ và phá sản những ngân hàng quá yếu… * Đối với nợ quá hạn, chúng ta cần tién hành phân loại nợ quá hạn. Có thẻ phân theo đối tượng vay,mục đích sử dụng các khoản vay , và nguyên nhân quá hạn, các NHTMQD sẽ áp dung quy trình sau: -Thành lập công ty quả lý nợ và khai thác tài sản - Phân loại và chuyển giao nợ quá hạn sang công ty quản lý nợ và uỷ ban xử lý nợ của từng ngân hàng. - Hình thành kế hoạch thu hồi nợ. - Cơ cấu hoặc bán tài sản với tỷ lệ % xác định trước *Đối với vấn đề quản lý hiện nay, các NHTMQD còn rất yếu kém , đăc biệt là quản lý tín dụngdẫn tới chất lương tín dụng giảm sút, nợ quá hạn cao trong đó có một bộ hận không có khả năng thanh toán làm thất thoát một lượng vốn lớn và thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, các NHTM hoạt động theo cơ chế thị trường cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây: Sàng lọc và giám sát khách hàng: thu thập thông tin và xếp loại mức độ tín nhiệm của họ, liên tục theo dõi đảm bảo khách hàng tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng. Quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc ứng dụng,trên cơ sở đó có lợi cho cả hai bên, và để duy trì quan hệ lâu dài thì ngân hàng sẽ nắm giữ cổ phiếu trong các công ty khách hàng. Ngoài ra ngân hàng còn đưa ra quy tắc tín dụng cho những khách hàng vay một lượng vốn nhất định với chế độ lãi suất nhất định trong một thời gian nhất định. Thế chấp và số dư tài khoản: thế chấp có thể được ngân hàng bán đi để bù đắp tổn thất tín dụng. Ngoài ra số dư tài khoản phải đạt mức tối thiểu theo quy định để ngân hàng có thể giám sát và ngăn ngừa rủi ro đạo đức. Hạn chế tín dụng: Ngân hàng không cho khách hàng vay quá mức độ rủi ro(<5%) *Đối với việc thành lập các quỹ đảm bảo an ninh tài chính, chung ta cần quan tâm đến: Dự trữ bắt buộc Bảo hiểm tiền gửi:để đề phòng rủi ro Trích lập quỹ dự phòng rủi ro * Cuối cùng để giám sát tốt cần giải quyết vấn đề cơ bản sau: tổ chức hệ thống giám sát phải đảm bảo sự phối hợp tốt giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa để phát huy tốt nhất ưu thế của mỗi công cụ giám sát. Thành lập hệ thống chỉ tiêu giá sát: Đây là công cụ thưc hiên giám sát tài chính có hiệu quả và thống nhất. Các chỉ tiêu giám sát phải bao quát, đồng bộ và phù hợp với thưc tiễn Việt Nam song không xa rời những chuẩn mực quốc tế . Quyền lực của cơ quan giám sát: hiện nay còn tương đối hạn chế, chủ yếu là tư vấn đề nghị xử lý vi phạm …Vì vậy cơ quan giam sát phải được trao quyền cụ thể, tương xứng với trọng trách được giao. Chi phí giam sát: vấn đề cân đối lợi ích giữa hoàn thiện hệ thống giám sát với chi phí bỏ ra luôn được đặt ra đòi hỏi cácnhà tổ chức phải cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định chính thức. 2. Kiến nghị với các cấp có liên quan Chính phủ cần đưa ra những quy định cụ thể để thống nhất và nâng cao tính chuẩn mực cho các chỉ tiêu cuả NHTM được thưc hiện nghiêm chỉnh hơn. Để việc cung cấp và phân tích được nhanh chóng và chính xác, thanh tra NHNN cũng cần dược sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức có liên quan như bộ tài chính, công ty kiểm toán… Chính phủ cần có sự hỗ trợ để thanh tra NHNNVN có điều kiện hợp tác với các tổ chức thanh tra quốc tế và khu vực. Kết Luận Trong thời gian qua, hoạt động của thanh tra ngân hàng đã giúp cho NHNN thấy rõ thực trạng về nợ quá hạn, góp vốn, liên doanh liên kết thu chi tài chính…. Hoạt động của thanh tra ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc quản lý giải quyết các tồn tại thiếu sót, từ đó có các giải pháp cụ thể trong việc chấn chỉnh ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng kết quả thành tích đạt được, hoạt dộng thanh tra ngân hàng vẫn còn tồn tạI một số hạn chế như chất lương và hiệu quả đạt được chưa cao, kết luận thanh tra còn thiếu chặt chẽ, nhiêu sai phạm của các tổ chứ tín dụng chưa được phát hiện kịp thời … Vì vậy để nâng cao vị thế của thanh tra ngân hàng lên tầm cao mới thì hoạt động của thanh tra ngân hàng phải đảm bảo sự nhanh nhạy trong phát hiện và kiên quyết trong xử lý vi phạm. chỉ có như vậy mới góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển ngân hàng, Hà Nội ,ngày 10/ 1/2003 Sinh viên Nguyễn Thành Trung. Tài liệu tham khảo Tài liệu “Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương” (HNNH) An ninh tài chính đối với hoạt động của các TCTD ( TS Vũ Đình ánh ) Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ , số 11 năm 2002 Tạp chí Ngân hàng , các số năm 2002 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35424.doc
Tài liệu liên quan