Tiểu luận Giới thiệu về công ty chứng khoán công thương Việt Nam
Khách quan: Tuy Thị trường chứng khoán năm 2005 có phát triển nhưng quy mô giao dịch cổ phiếu vẫn còn hạn chế, thị trường khá trầm lắng, 6 tháng đầu năm sôi nổi, nhưng sang những tháng cuối năm lại trầm lắng. Trong khi đó thị trường tiền tệ diễn ra khá sôI động các ngân hàng liên tục tăng lãi suất trái phiếu trái tăng trở lại. Diễn biến lãi suât như trên có ảnh hưởng không thuận lợi tới việc kinh doanh trái phiếu.
Mặc dù có một đội ngũ cán bộ cán bộ có khả năng có năng lực song hiện tại công ty đang thiếu trầm trọng nhân lực, đặc biệt trong việc mở rộng quy mô của công ty trong thời gian tới thì lực lượng cán bộ là một trong những khó khăn nhất mà công ty đang phải đối mặt.
15 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1725 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Giới thiệu về công ty chứng khoán công thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới thiệu về công ty chứng khoán công thương
Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ- HĐQT- NHCT ngày 01/09/2000 của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (NHCTVN) theo hình thức công ty TNHH một thành viên. Chủ sở hữu là Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Công ty chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000
* Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
* Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.Ltd ( viết tắt là IBS)
* Vốn đIều lệ: 105.000.000.000 đồng ( Một trăm lẻ năm tỷ đồng)
* Trụ sở chính: 306 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
* Điện thoại: 049741764/9741055
* Fax: 049741760/9741053
* Website: www.ibs.com.vn
* Email: íbs-ho@hn.vnn.vn
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 153 Hàm Nghi – TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 089140200
Fax: 089140201
Email: ibs-hcm@hcm.vnn.vn
Các chi nhánh nhận lệnh
Chi nhánh NHCT HảI Phòng: 36 Điện Biên Phủ – TP. Hải Phòng. ĐT:031859859
Chi nhánh NHCT Đà Nẵng: 172 Nguyễn Văn Linh – TP. Đà Nẵng. ĐT: 0511824293
Chi nhánh NHCT Bà Rịa – Vũng Tàu: 55-57 Trưng Trắc – TP. Vũng Tàu. ĐT: 064510144
Chi nhánh NHCT Cần Thơ: 9 Phan Đình Phùng – TP. Cần Thơ. ĐT: 071820875
Chi nhánh NHCT Khu CN Biên Hoà: Ngã Tư Vũng Tàu – Phường An Bình – TP. Khánh Hoà.ĐT: 061.831.570
2. Mô hình Công Ty Chứng Khoán Công Thương
Chủ tịch công ty
Ban đIều hành
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Phòng môI giới
MôI giới
Phòng môI giới
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán lưu kí
Văn phòng
Đại lý tại hảI phòng
đại lý tại bà rịa vũng tàu
đại lý tại đà nẵng
Đại lý tại cần thơ
Đại lý tại KCN biên hoà
Phòng tự doanh phát hành
Phòng tư vấn
Phòng kế toán lưu kí
Phòng kiểm soát
Văn phòng
Chủ tịch công ty
Ban đIều hành
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Phòng môI giới
MôI giới
Phòng môI giới
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán lưu kí
Văn phòng
Đại lý tại hảI phòng
đại lý tại bà rịa vũng tàu
đại lý tại đà nẵng
Đại lý tại cần thơ
Đại lý tại KCN biên hoà
Phòng tự doanh phát hành
Phòng tư vấn
Phòng kế toán lưu kí
Phòng kiểm soát
Văn phòng
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Ban lãnh đạo
ông Nguyễn Thạc Hoát
Chủ tịch Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Uỷ viên HĐQT Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính – Ngân Hàng
Học vấn : Tiến sỹ kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 23 năm trong ngành ngân hàng tài chính, Chứng khoán
Bà Phạm Thị Tuyết Mai
Giám đốc công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
ông Phạm Ngọc Phú
Phó giám đốc Công ty Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính- Ngân Hàng
Học vấn: Tiến sỹ kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân Hàng, Tài chính, Chứng khoán
ông Hà Khánh Thuỷ
Giám đốc chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Lĩnh vực chuyên môn: Tài chính Ngân Hàng
Học vấn: Cử nhân kinh tế
Kinh nghiệm công tác: 18 năm trong ngành Ngân hàng, Tài chính, Chứng khoán
Các cán bộ của IBS tham gia vào nghiệp vụ cung cấp dịch vụ cổ phần hoá
Các cán bộ nghiệp vụ:
ông : Lưu Trung Dũng – Thạc sĩ kinh tế – Giấy phép hành nghề chứng khoán số 67/GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
ông Bùi Huy Tùng – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 68/GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
ông Nguyễn Hữu Tú – Thạc sĩ kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 69/GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
Bà Phạm Thu Thuỷ – Thạc sĩ kinh tế - Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 60/GPHNKD cấp ngày 20/06/2001
ông Nguyễn Văn Trung – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 71/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
ông Trịnh Quốc Vân – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 182/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2003
ông Vũ Nam Thắng cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 51/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
Bà Nguyễn Thị Thu Huyền– Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 184/ GPHNKD cấp ngày 20/3/2000
ông Nguyễn Việt Anh – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 164/ GPHNKD cấp ngày 20/3/2003
ông Lê Minh Tuấn– Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 70/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2003
Bà Huỳnh Thị Tâm – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 66/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
ông Tô Hiếu Thuận – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 72/ GPHNKD cấp ngày 06/10/2000
ông Trương Hưng Việt – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 101/ GPHNKD cấp ngày 20/9/2001
ông Nguyễn Chí Trung – Thạc sĩ kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 102/ GPHNKD cấp ngày 20/9/2001
Bà Vương Hồng Phương – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 159/ GPHNKD cấp ngày 1/8/2002
Bà Bùi Thu Nga – Cử nhân kinh tế – Giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán số 160 GPHNKD cấp ngày 07/08/2002
ông Trịnh Lê Minh - Cử nhân kinh tế
Bà Nguyễn Thị Hà - Cử nhân kinh tế
Bà Chử Thị ánh Nguyệt - Cử nhân kinh tế
Bà Nguyễn Thu Huyền - Cử nhân kinh tế
4. các dịch vụ của IBS
4.1 Các dịch vụ chứng khoán
ã Môi giới chứng khoán
ã Tự doanh chứng khoán
ã Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
ã Đại lý bảo lãnh phát hành chứng khoán
ã Tư vấn đầu tư chứng khoán
ã Lưu kí chứng khoán
4.2 Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
ã Tư vấn niêm yết chứng khoán
ã Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
ã Trung gian bán đấu giá cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
ã Tư vấn cổ phần hóa
ã Tư vấn chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp
ã Dàn xếp các giao dịch tài chính
ã Tái cấu trúc nợ, cấu trúc tài chính, sáp nhập doanh nghiệp
4.3 Dịch vụ môi giới chứng khoán
ã Làm trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch công ty
ã Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả
ã Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa: Điện thoại, fax, mạng internet.
ã Cung cấp kịp thời tới khách hàng:
+ Thông tin giao dịch chứng khoán
+ Thông tin về các tổ chức niêm yết
+ Các bài bình luận phiên giao dịch, tổng hợp diễn biến giao dịch hàng tuần
+ Truy cập thông tin trực tuyến qua trang web của công ty thuộc hệ thống mạng tin học của NHCTVN
4.4 Dịch vụ tự doanh chứng khoán
ã Đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, các tổ chức phát hành chứng khoán
ã Mua các loại công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và các loại cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết.
4.5 Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
ã Nhận vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư theo danh mục chứng khoán có khả năng sinh lời các trong giới hạn rủi ro cho phép
ã Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro, và đạt hiệu quả đầu tư cao
ã Xây dựng các sản phẩm kết hợp giữa chứng khoán, ngân hàng theo yêu cầu của từng khách hàng.
4.6 Dịch vụ đại lý và bảo lãnh phát hành
ã Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng khoán của tổ chức phát hành
ã Tổ chức chào bán chứng khoán
ã Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối theo phương thức bảo lãnh phát hành
4.7 Dịch vụ lưu kí chứng khoán
ã Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại kho lưu kí của công ty và tái lưu kí tại trung tâm lưu kí quốc gia
ã Cung cấp thông tin định kì và theo yêu cầu về tài khoản lưu kí cho khách hàng
ã Quản lý danh sách cổ đông theo yêu cầu của công ty cổ phần bằng công nghệ tin học
ã Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức – trái tức hàng năm cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu – trái phiếu đảm bảo các quyền lợi khác cho các cổ đông
4.8 Dịch vụ phân tích tư vấn đầu tư chứng khoán
ã Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết
ã Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán
ã Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời đIểm mua bán
ã Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý
ã Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu
4.9 Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá
ã Tổ chức tập huấn về ý nghĩa, mục đích, nội dung và phương pháp cổ phần hoá cho cán bộ, công nhân viên chức của doanh nghiệp cổ phần.
ã Thực hiện xác định giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá
ã Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá để trình cơ quan chủ quản cấp trên
ã Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng phương án sắp xếp lao động
ã Tư vấn cho doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá xây dựng điều lệ công ty cổ phần
ã Tổ chức bán cổ phần ra bên ngoài thông qua hình thức bảo lãnh phát hành hoặc làm trung gian đấu giá bán cổ phần
ã Tư vấn cho doanh nghiệp tổ chức đại hội cổ đông thành lập
ã Giúp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá đăng kí kinh doanh
ã Thiết kế mẫu mã cổ phiếu, lập sổ cổ đông và tổ chức lưu kí, thanh toán cổ tức cho cổ đông
4.10 Dịch vụ trung gian bán đấu giá cổ phần
ã Phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập hội đồng đấu giá theo quy định
ã Dự thảo qui chế đấu giá bán cổ phần trình hội đồng đấu giá ban hành
ã Xây dựng và đề xuất giá khởi đIểm để báo cáo hội đồng đấu giá quyết định và công bố chính thức
ã Công bố thông tin về việc bán đấu giá cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá
ã Kiểm tra đIều kiện tham dự đấu giá, thông báo và tổ chức cho các cá nhân, pháp nhân đủ đIều kiện để thực hiện đăng kí tham dự đấu giá
ã Tổ chức cuộc đấu giá
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận
5.1 Báo cáo tài chính 2001 - 2005
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
31/10/2005
Vốn chủ sở hữu
55000.000.000
55.000.000.000
55.000.000.000
105.000.000.000
105.000.000.000
Tổng tài sản
60.126.225.293.
89.909.287.107
553.470.458.099
417.939.327.038
509. 054.213. 585
Doanh thu
3.440.980.326
6.557..629.380
11.359.551.959
37.071.044.617.
42.889.486.334
Chi phí
2.185.130.593
4.175.004.785
10.027.039.981
26.788.259.344
29.096.184.635
Lợi nhuận
1.466.564.667
1.665.944.397
4.836.578.430
11.275.458.287
13.793.301.699
Nhận xét:
- Vốn chủ sở hữu của công ty vao năm 2004 đã tăng gần gấp đôi so với lúc thành lập
- Tổng tài sản của công ty cũng tăng so với lúc thành lập, xong năm 2004 có giảm so với năm 2003
- Doanh thu của công ty tăng đều và liên tục qua các năm, chi phi cũng tăng do công ty đang xúc tiến mở rộng thị phần, và sự tăng này được thực hiện tốt nên đảm bảo mức lợi nhuận tăng liên tục và khá ổn định.
5.2 Tình hình hoạt động của từng dịch vụ
a/ Hoạt động môi giới
Trong năm vừa qua, công ty thu hút được 880 tài khoản, trong đó có 5 khách hàng tổ chức và một khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, công ty đã thực hiện môi giới thành công cho nhiều giao dịch thoả thuận, do đó giá trị giao dịch của công ty tăng mạnh so với năm 2004 và thị phần được nâng cao
Giá trị giao dịch năm 2005 của công ty đạt 463,8 tỷ đồng tăng 129,83 % so với năm 2004. So với tốc độ tăng chung của toàn thị trường là 51,96% thì tốc độ tăng giá trị giao dịch năm 2005 của công ty tăng nhanh hơn 2,5 lần, thị phần của công ty tăng 2,4 % tương đương 44,44%
Phí môi giới 2005 toàn công ty đạt gần 1,2 tỷ tăng 26,18% so với kế hoạch và tăng 72% so với năm 2004. Riêng phí môi giới trụ sở chính vượt 46,67% so với kế hoạch, tương đương 268,8 triệu đồng
b/ Hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành
ăTự doanh cổ phiếu
Đến quý IV công ty mới có cơ hội đẩy mạnh giao dịch trên thị trường chưa niêm yết thông qua đấu giá, tập trung vào một số tổ chức phát hành có tiềm năng tăng trưởng và an toàn như: công ty cao su Đà Nẵng, Nhiệt điện Phả Lại, công ty vận tải xăng dầu Vitaco, công ty Vinamilk… Hiệu quả đầu tư của công ty được nâng lên là do trong năm 2005 thị trường đã bớt trầm lắng so với năm 2004 và khá sôi động trong quý III /2005, và công ty đã tận dụng được một số cơ hội kinh doanh cổ phiếu niêm yết trên thị trường
Hoạt động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của công ty được triển khai với qui mô tăng dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng được một số cơ hội thị trường và tuân thủ theo đúng quy trình tự doanh của công ty. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư của công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn và đang tiếp tục tăng trưởng về giá
ăTự doanh trái phiếu
Giao dịch kì hạn và mua bán trái phiếu
Doanh số giao dịch trái phiếu năm 2005 tăng mạnh là do công ty đẩy mạnh việc tìm kiếm nguồn vốn có lãi suất hợp lý trong đIều kiện thị trường tiền tệ rất nóng, đảm bảo cân đối về nguồn vốn cho các giao dịch kì hạn trái phiếu ở mức tối ưu. Chủ động đưa ra các hợp đồng giao dịch kì hạn trái phiếu có kì hạn linh hoạt để tận dụng mọi cơ hội kinh doanh trên thị trường. Qua đó đã gop phần làm tăng lợi nhuận từ các hợp đồng kì hạn trái phiếu đồng thời hoàn trả trước nhiều món vay NHCTVN, làm giảm căng thẳng về nguồn vốn của của NHCTVN.
Ngoài việc kinh doanh trái phiếu niêm yết, công ty đã mở rộng sang kinh doanh trái phiếu chưa niêm yết ( Trái phiếu đIện lực EVN), sử dụng triệt để các loại giấy tờ có giá của công ty làm tài sản đảm bảo lãi vay, quay nhanh vòng vốn, chuyển khai thác nguồn vốn chủ yếu từ NHCTVN sang các ngân hàng khác như: NH Đầu tư và Phát triển, NH Ngoại thương, NHTMCP á Châu…
Do lãi suất của các NHTM tăng mạnh trong khi lãi suất trái phiếu Chính phủ, Kho bạc Nhà nước tăng chậm, do vậy Công ty không có cơ hội để kinh doanh Trái phiếu, đồng thời phảI đIều chỉnh danh mục đầu tư trái phiếu Công ty đang sở hữu để giảm rủi ro về lãi suât ( Đã bán bớt 32 tỷ đồng trái phiếu chính phủ thu lợi nhuận 1,4 tỷ đồng). Danh mục đầu tư trái phiếu đảm bảo an toàn và mức sinh lợi hấp dẫn như các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Ngân hàng thương mại Nhà nước, trái phiếu công ty tài chính Dầu khí, trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương.
Hoạt động nhận vốn ủy thác kinh doanh trái phiếu
Doanh số nhận uỷ thác: 1010 tỷ đồng
Lợi nhuận: 331 triệu đồng
Do tìm kiếm và khai thác tốt được một số cơ hội giao dịch kì hạn trái phiếu trên thị trường, Công ty đã chủ động đề xuất NHCTVN uỷ thác đầu tư cho Công ty nên đã mang lại hiệu quả cho nguồn vốn của NHCTVN va Công ty cũng thu hút được phí ủy thác. Tuy nhiên, đa số nguồn vốn là vốn ngắn hạn hoặc rất ngắn hạn nên mặc dù doanh số giao dịch lớn nhưng lợi nhuận thu được mới đạt được 331 triệu đồng.
ă Bảo lãnh và đại lý phát hành
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
% tăng giảm
1. Số đợt
2
06
+200%
2.Doanh số (triêu đồng)
170000
350000
+105%
3.Thu nhập(triệu đồng)
230
810
+252%
Giá trị bảo lãnh, đại lý phát hành tăng mạnh so với năm trước do Công ty thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường nên bán được 200 tỷ đồng chứng chỉ tiền gủi của NHCTVN (so với các đơn vị khác trong hệ thống NHCTVN thì giá trị của CCTG bán được của công ty chứng khoán là khá cao) và tiếp tục mở rộng khách hàng( trong năm Công ty là đơn vị bảo lãnh phát hành trái phiếu duy nhất cho Bảo hiểm tiền gửi VN). Tuy hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành tăng so với năm 2004 nhưng việc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ vẫn gặp khó khăn do lãI suất kém hấp dẫn nên đã không thu hút được các nhà đầu tư, đặc biệt là các tổ chức bảo hiểm ( là khách hàng truyền thống của Công ty), ngoài ra phí bảo lãnh phát hành giảm mạnh do áp lực cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán.
c / Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Xác định được hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp trong đó trọng tâm là việc cung cấp các dịch vụ cổ phần hoá sẽ sôi động trong năm 2005, Công ty đã đẩy mạnh việc triển khai và từng bước chuẩn hoá về quy trình nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và năng suất công việc cả tại Trụ sở chính và Chi nhánh công ty. Đã xây dựng và triển khai 7 loại hình dịch vụ bao gồm: Xác định giá trị doanh nghiệp; Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa; Bán đấu giá cổ phần; Tư vấn phát hành và tư vấn chuyển nhượng phần vốn góp; Tư vấn niêm yêt, đăng kí giao dịch; Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tư vấn thành lập giải thể, sáp nhập, mua bán công ty. Bên cạnh việc chuẩn bị và tăng cường lực lượng cán bộ nghiệp vụ chuyên môn nghiệp vụ, Công ty đã đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xây dựng tài liệu tiếp thị chuyên nghiệp, tin học hoá, tăng cường quan hệ với các bộ ngành, doanh nghiệp nên công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường, sức mạnh cạnh tranh và có bước tăng trưởng mạnh mẽ so năm 2004. Số hợp đồng đã kí trong năm 2005 là 97 hợp đồng với giá trị 3525 triệu đồng, doanh thu từ hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là 2631 triệu đồng, tăng 286 % so với năm 2004, góp phần vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ công ty.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế, hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính doanh nghiệp còn tạo tiền đề cho việc xây dựng mạng lưới khách hàng chiến lược và truyền thống cho công ty, đồng thời góp phần thúc đẩy các nghiệp vụ khác của Công ty. Thông qua hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đã góp phần xây dựng thương hiệu và hình ảnh của Công ty trên thị trường.
d/ Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư bắt đầu mở rộng. Số lượng hợp đồng quản lý danh mục đầu tư ký được trong năm 2005 là 35 hợp đồng, số hợp đồng đã tất toán là 11 hợp đồng, số hợp đồng còn hiệu lực là 35 hợp đồng với giá trị uỷ thác trên 63 tỷ đồng. Như vậy, giá trị uỷ thác trung bình trên một hợp đồng tăng từ 18,86 triệu đồng năm 2004 lên 1900 triệu đồng/ hợp đồng trong năm 2005.
Nếu trong năm 2004, danh mục đầu tư là các chứng khoán niêm yếtvà khách hàng là các cá nhân thì trong năm 2005 danh mục đầu tư đã có các chứng khoán khác như kì phiếu, cổ phiếu chưa niêm yết và khách hàng bao gồm các tổ chức kinh tế đặc biệt một số tổ chức lớn như Công ty Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty Tài chính dầu khí, Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc tế
Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong các hợp đồng đã tất toán là 10,76 % trong đó các danh mục cổ phiếu là 17,82%.
e/ Hoạt động Kế toán – Lưu kí
Quản lý và khai thác nguồn vốn công ty hiệu quả, quản lý hệ thống tài khoản khách hàng an toàn, trong đó chuyển đổi thành công số liệu từ chương trình kế toán cũ sang chương trình kế toán mới, thực hiện lưu kí và thanh toán bù trừ các giao dịch chứng khoán đúng quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Kết quả tài chính năm 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tăng/giảm
Giá trị
%
Thu nhập
37158
52101
14943
40
Chi phí
25844
37855
12011
46
Thu nhập – chi phí
11314
14246
2932
26
6. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
6.1 Thuận lợi
Là đơn vị thành viên của NHCTVN, IBS ra đời nhằm củng cố các dịch vụ tài chính cao cấp và đa dạng hoá các dịch vụ của ngân hàng mẹ chính vì vậy đội ngũ cán bộ được đào tạo trong nước và ngoài nước chuyên sâu về chứng khoán, đồng thời có nhiều kinh nghiệm hoạt động kinh doanh tài chính và ngân hàng. Với hệ thống chi nhánh NHCTVN tại 64 tỉnh thành trong cả nước, IBS không những tận dụng được mạng lưới khách hàng truyền thống của ngân hàng mẹ mà còn có khả năng củng cố được dịch vụ của mình tới các khách hàng trong cả nước một cách tốt nhất. Mặt khác NHCTVN là một trong những NHTM VN lớn nhất Việt Nam do vậy IBS luôn luôn có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường chứng khoán để thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh, đòi hỏi phải có vốn lớn mà không phải bất cứ công ty chứng khoán nào tại Việt Nam cũng có thể thực hiện được.
Năm 2005 là năm đánh dấu 5 năm hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam khai trương hoạt động TTGDCK Hà Nội cùng với sự thay đổi một số cơ chế quản lý và vận hành thị trường như: tăng tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài, xây dựng cơ chế đấu giá cổ phần, kết hợp cổ phần hoá với việc đăng kí giao dịch và niêm yết… Trong năm vừa qua có 6 công ty cổ phần niêm yết tại TTGDCK Thành phố HCM chỉ số VNIndex tăng khá mạnh từ 31/12/2004 là 239,39 lên đến 307,5 vào ngày 31/12/2005. Giá trị giao dịch cổ phần năm 2005 cũng tăng so với 2004
Tiến trình CPH DNNN tiếp tục được đẩy mạnh, số lượng các DNNN được CPH tăng mạnh, đây là đIều kiện thuận lợi để công ty đẩy mạnh hoạt động củng cố các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi do các yếu tố khách quan mang lại, về chủ quan công ty IBS cũng có một cơ sở hạ tầng tương đối hiện đại, trụ sở của công ty cũng khá thuận lợi cho các nhà đầu tư đến tham gia giao dịch. Công ty còn có một đội ngũ cán bộ năng động, có năng lực và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh nghệp, pháp luật đầu tư, kinh doanh tiền tệ và được lựa chọn từ NHCTVN.
6.2 Khó khăn
Khách quan: Tuy Thị trường chứng khoán năm 2005 có phát triển nhưng quy mô giao dịch cổ phiếu vẫn còn hạn chế, thị trường khá trầm lắng, 6 tháng đầu năm sôi nổi, nhưng sang những tháng cuối năm lại trầm lắng. Trong khi đó thị trường tiền tệ diễn ra khá sôI động các ngân hàng liên tục tăng lãi suất trái phiếu trái tăng trở lại. Diễn biến lãi suât như trên có ảnh hưởng không thuận lợi tới việc kinh doanh trái phiếu.
Mặc dù có một đội ngũ cán bộ cán bộ có khả năng có năng lực song hiện tại công ty đang thiếu trầm trọng nhân lực, đặc biệt trong việc mở rộng quy mô của công ty trong thời gian tới thì lực lượng cán bộ là một trong những khó khăn nhất mà công ty đang phải đối mặt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC070.doc