Tiêu thụ thành phẩm là khâu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó là chu trình cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không những đánh giá hiệu quả các chu trình trước (như chu trình mua vào và thanh toán, chu trình huy động vốn và hoàn trả, chu trình hàng tồn kho.) mà còn đánh giá hiệu quả của toàn quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ luôn là vấn đề doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm. Mỗi phương thức tiêu thụ thành phẩm khác nhau thì trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm khác nhau. Nhưng cuối cùng đều đưa ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết giúp cho người quản lý đánh giá và ra quyết định về quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và tiêu thụ thành phẩm nói riêng một cách kịp thời và đúng đắn nhất.
Bằng việc hạch toán các nghiệp vụ xuất thành phẩm để bán, các nghiệp vụ thanh toán.cho phép Doanh nghiệp có thể theo dõi được khách hàng, từng loại thành phẩm luân chuyển trong sản xuất, khả năng quay vòng vốn, .để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp, cụ thể như tung sản phẩm ra thị trường đúng lúc, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm bằng cách giảm giá, giữ uy tín cho doanh nghiệp bằng cách giảm giá hàng bán, nhận lại số hàng kém phẩm chất.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm còn đòi hỏi tính đúng, tính đủ các loại thuế có liên quan, góp phần tích cực thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Các thông số về doanh thu bán hàng, doanh thu thuần, lãi gộp . là cơ sở để cùng với các tài liệu kế toán khác hình thành các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Ngoài việc trình bày những nội dung cơ bản của chế độ hạch toán hiện hành, trong bài viết này em đã mạnh dạn bày tỏ một số suy nghĩ của mình về việc hoàn thiện hạch toán qúa trình tiêu thụ thành phẩm theo chế độ kế toán tài chính hiện nay với tinh thần mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên thực hiện
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hạch toán tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế, chi phí về lợi thế thương mại, quyền đặt nhượng, quyền thuê nhà v.v...
- Khấu hao TSCĐ là là giá trị hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (trừ đất đai) thường mất dần tính hữu ích và nó thường được mô tả như một sự giamr giá. Trong kế toán, thuật ngữ này thường được dùng để mô tả quá trình phân bổ và tính chi phí của tính hữu ích đó cho các kỳ kế toán có sử dụng tài sản cố định
- Thời gian hữu ích của tài sản cố định là là độ dài thời gian mà tài sản cố định đó sẽ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có thể không giống như thời gian có thể sử dụng được tài sản cố định. Ví dụ, một cỗ máy có thể sử dụng được 10 năm, nhưng do yêu cầu đổi mới trang thiết bị, công ty có thể thay thế nó để đổi lấy máy mới sau 7 năm. Trường hợp này cỗ máy có thời gian hữu dụng là 7 năm. Tuy nhiên thời gian hữu ích của tài sản cố định khó mà có thể đoán trước được vì nhiều nhân tố khác nhau tác động đến như sự hao mòn vô hình và hữu hình đã quyết định đến rất nhiều tài sản cố định. Sự hao mòn vô hình của tài sản cố định thường rất khó dự đoán vì thông thường khó có thể đoán trưóc được những phát minh mới làm tăng năng suất lao độg để sản xuất ra tài sản cố định nên làm giá trị của tài sản cố định giảm vô hình. Song, những phát minh mới lại làm cho tài sản cố định trở lên lỗi thời, khiến nó có thể bi loại bỏ khỏi quá trình sản xuất kinh doanh sớm hơn trước khi nó hoàn toàn hư hỏng thực sự.
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ sản phẩm:
Doanh nghiệp khi hạch toán kế toán cần phải được cập nhật, nắm vững các văn bản pháp luật liên quan, các thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, thực hiện hạch toán kế toán để kế toán phải phản ánh vào tài khoản và ghi chép sổ sách đúng chế độ kế toán tài chính quy định. Cụ thể, hạch toán tiêu thụ thành phẩm có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp theo chế độ quy định.
- Ghi nhận giá vốn hàng hoá phù hợp với phương pháp hạch toán tổng hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Ghi nhận chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác của quá trình tiêu thụ để phân bổ hợp lý vào kết quả kinh doanh.
- Ghi các bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ hạch toán.
2.1.3. Các nguyên tắc trong kế toán giá trị hao mòn tài sản cố định:
Giá trị hao mòn tài sản cố định là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó góp phần vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Vì thế, giá trị hao mòn tài sản cố định cần thiết phải được tính toán chính xác, tính đúng, tính đủ. Kế toán giá trị hao mòn tài sản cố định cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
* Nguyên tắc 1: Căn cứ vào qui định của nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lưa chọn phương pháp tính trích khấu hao tài sản cố định hợp lý và khoa học.
* Nguyên tắc 2: Chấp hành các qui định về điều hoà và sử dụng quĩ khấu hao tài sản cố định. Trường hợp phải nộp khấu hao cho cấp trên, kế toán phải ghi giảm nguồn vốn kinh doanh ( nguồn vốn cố định ).
* Nguyên tắc 3: Tổ chức tính toán, phân bổ khấu hao vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định một cách chính xác và khoa học.
2.2. Tài khoản sử dụng và nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp chỉ được coi là hoàn thành và kết thúc khi thực hiện xong hai khâu sau :
- Xuất giao thành phẩm cho khách hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết.
- Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Đây cũng được coi là thời điểm thành phẩm đã được tiêu thụ, xác định doanh thu.
Trong thực tế, hai khâu này thường không đồng thời xảy ra. Tuỳ theo các quy định trong hợp đồng kinh tế về phương thức thanh toán mà sản phẩm có thể giao trước, nhận tiền sau và ngược lại.
Để phản ánh và giám sát hoạt động tiêu thụ chính xác, kế toán tiêu thụ phải tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ khâu hạch toán ban đầu đến ghi sổ kế toán. Với mỗi phương pháp tiêu thụ khác nhau thì trình tự hạch toán cũng khác nhau. Sau đây xem xét trình tự hạch toán trong một số phương thức tiêu thụ theo phương pháp hạch toán và phương pháp tính thuế khác nhau.
2.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT :
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định":
Tài khoản này phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của giá trị hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này gồ 3 tài khoản cấp II:
TK 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2142 – Hao mòn tài sản cố định đi thuê
TK 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình
Kết cấu TK:
Nợ TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” Có
Giá trị hao mòn giảm khi
TSCĐ giảm
Giá trị hao mòn tăng do
tính trích khấu hao.
- Giá trị hao mòn tăng do
tăng TSCĐ cũ
DCK: Giá trị hao mòn hiện có
2.2.1.2. Một số hình thức tiêu thụ:
Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình bằng rất nhiều hình thức khác nhau (ví dụ: tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng qua đại lý, đem hàng đổi hàng...) tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi ích và hướng tới hiệu quả tốt nhất. Các hình thức tiêu thụ nói trên được phản ánh cụ thể như sau:
a. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
* Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng kế toán ghi các bút toán sau:
Bt 1) Phản ánh giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho.
Bt 2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu trực tiếp thu bằng tiền:
Nợ TK 111, 112, 1113: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT).
- Nếu bán chịu cho khách hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán hàng bán chịu cho khách
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không có thuế GTGT)
* Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do nguyên nhân khác nhau như hàng không đúng phẩm chất, chủng loại, sai quy cách đã cam kết trong hợp đồng.
Bt 1) Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua
Nợ TK 138 (1381): Giá trị chờ xử lý
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại
Bt 2) Phản ánh doanh thu về GTGT của số hàng hoá bị trả lại :
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111: Trả lại bằng tiền mặt cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
* Trường hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 811:
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Trừ vào số tiền thu người mua
Có TK 338 (3388): số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán.
* Trường hợp giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên thoả thuận:
Nợ TK 532
Nợ TK 333 (33311)
Có Tk 111, 112
Có Tk 131
Có TK 338 (2388)
* Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các tài khoản giảm giá, doanh thu cửa hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng hoá bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển số giảm hàng bán
Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511: Doanh thu thuần tiêu thụ trong kỳ
Có TK 911
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Tiêu thụ theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất.
Nợ TK 157: Giá vốn của hàng bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 157
Có TK 154: Giá thành thực tế.
- Khi được khách hàng chấp nhận hay toàn bộ hàng gửi bán:
Bt 1) Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra.
Bt 2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá vốn của hàng được chấp nhận.
- Số hàng gửi bán bị từ chối khi chưa được chấp nhận:
Nợ TK 138 (1388), 334: Giá trị hàng hư hỏng cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thành phẩm hỏng chờ xử lý.
Có Tk 157: Trị giá vốn hàng gửi bán bị trả lại.
- Các nghiệp vụ về ghi nhận khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, kết chuyển hàng bán bị trả lại, các bút toán kết chuyển doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán tương tự phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Có thể khái quát quá trình tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng sơ đồ hạch toán sau :
TK 154,155,156
Trị giá vốn hàng thực tế đã xác định tiêu thụ
157
Giá vốn hàng gửi bán
Giá vốn hàng tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511, 512
TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển Ghi nhận DT tiêu thụ SP
DT thuần
TK 531, 532
Phát sinh trong kỳ K/C các khoản giảm trừ DT
TK 111
Ghi nhận giảm giá HB
DTH bị trả lại
Thuế GTGT của khoản thuế GTGT
GGHB HB bị trả lại đầu ra phải nộp
TK 3331
c. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Tuỳ điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình sao cho có lợi nhất. Nếu doanh nghiệp không có điều kiện tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình sản xuất ra thì doanh nghiệp có thể tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý.
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên bán đại lý) để bán. Bên bán đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Việc hạch toán tiêu thụ theo phương thức này được thực hiện như sau:
* Thứ nhất: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng).
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Riêng số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý phải được tính vào chi phí bán hàng.
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi giao hàng cho đại lý căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế, kế toán ghi:
Nợ TL 157: Giá vốn hàng gửi bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho.
- Khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý, kế toán xác định giá thành thực tế của sản phẩm mà đại lý bán được để ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632
Có tK 157: Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu khi các đại lý nộp báo cáo bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo từng báo cáo bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Số tiền đại lý nộp.
Nợ TK 131: Số tiền đại lý nợ.
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng.
Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán.
Có TK 333 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp tính tiền hoa hồng cho các cơ sở đại lý theo từng báo cáo bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán cả thuế.
Có TK 511: Tổng doanh thu đã bán.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ xác định tiền hoa hồng phải trả cho các cơ sở đại lý kế toán ghi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Có Tk 111, 112: Trả bằng tiền.
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Số tiền nợ đại lý.
Các bút toán còn lại được hạch toán tương tự như các phương thức tiêu thụ trên.
* Thứ 2: Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý:
Khi bên làm đại lý bán hàng đúng giá bên chủ hàng quy định thì không phải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng bán đại lý trên.
- Khi nhận hàng của bên giao đại lý, căn cứ vào lượng hàng và giá bán quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng được nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ.
- Nếu tiền hoa hồng tính theo từng báo cáo bán hàng thì khi bán hàng thì bán hàng được nhận ký gửi, kế toán các đại lý ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: phải trả cho bên giao đại lý.
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng.
Khi nộp tiền cho đại lý ghi:
Nợ Tk 331: Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK 111, 112: Số đã thanh toán.
- Nếu tiền hoa hồng được tính theo kỳ hạch toán thì khi bán được hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Thu tiền bán hàng theo giá quy định.
Có TK 331: Phải trả cho bên giao đại lý.
Khi nộp tiền kế toán ghi tương tự như trên:
Nợ Tk 111, 112, 331
Có TK 511: Tiền hoa hồng được hưởng.
Các trường hợp đại lý mua, bán hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn không theo đúng giá quy định và các hình thức khác thì phải tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá mua về và bán ra.
- Ngay khi bán được hàng kế toán ghi:
Có TK 003: Trị giá số hàng bán được.
- Ngoài ra các bút toán kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động nhận bán hàng đại lý được hạch toán tương tự như các phần đã trình bày ở trên.
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
Kết chuyển doanh thu thuần
Hoa hồng bán hàng được hưởng
TK 911
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 331
TK 003
Thanh toán tiền hàng cho người giao đại lý
Phải trả chủ hàng
- Bán
- Trả lại
- Nhận
d. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp:
Trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán một lần thì doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng khách hàng để có thể bán hàng theo phương thức trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán phản ánh:
Bt 1) Trị giá vốn của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ phân xưởng không qua kho.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá.
Bt 2) Số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111, 112 ...: số tiền người mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá trả một lần khi thanh toán ngay.
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT tính trên giá bán một lần.
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành các bút toán kết chuyển toàn bộ chi phí và doanh thu thuần trong kỳ để xác định kết quả.
Trong các kỳ sau, khi người mua thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có Tk 131 (chi tiết đối tượng)
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
TK1 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển DT thuần DT theo giá bán thu tiền ngay Số tiền người mua trả
(không kể thuế GTGT) lần đầu tại thời điểm
TK 3331 mua hàng
Thuế GTGT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay TK 131
TK 711 Tăng số tiền Thu tiền ở người
Lợi tức trả chậm còn phải thu mua các kỳ sau
ở người mua
e. Một số hình thức tiêu thụ khác:
Ngoài các hình thức tiêu thụ đã được trình bày ở trên, doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của mình theo một số hình thức khác như sau:
- Hình thức 1- hàng đổi hàng:
Khi doanh nghiệp dùng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình để trao đổi hàng hoá, dịch vụ khác của người mua thì doanh thu tính theo giá bán trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi. Khi bán hàng thành phẩm, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT.
* Phản ánh giá trao đổi của hàng hoá đem đi:
Nợ Tk 131: Tổng giá thanh toán theo gốc của hàng mang đi đổi.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng tính theo chưa có thuế.
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
* Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi và có hoá đơn thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ Tk 152, 153, 156, 211, ... Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 91331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 131.
* Trường hợp hàng nhận về không có hoá đơn GTGT (hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT) kế toán phản ánh giá trị của hàng nhận đổi về theo giá thanh toán:
Nợ TK 152, 153, 156, 221 ... Tổng giá thanh toán
Có TK 131
* Các bút toán kết chuyển tương tự.
- Hình thức 2 - hạch toán tiêu thụ nội bộ:
* Trường hợp tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị cấp trên. Về nguyên tắc, việc hạch toán tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong công ty, tổng công ty... kế toán ghi các bút toán sau:
Bt 1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154:
Có TK 155:
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Tiền hàng đã thu.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ.
Có tk 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả lại, các bút toán kết chuyển cuối kỳ) giống như tiêu thụ bên ngoài.
* Trường hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
+ Hạch toán tại các đơn vị cấp trên:
Khi xuất hàng chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các chi nhánh cửa hàng), kế toán phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào đó kế toán ghi nhận giá vốn hàng chuyển giao:
Nợ TK 157
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có Tk 156: Xuất kho hàng hoá.
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị hạch toán phụ thuộc lập và chuyển đến cùng với số tiền hàng, kế toán phải lập hoá đơn GTGT phản ánh hàng tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 136 (3611): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
đồng thời kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632
Có TK 157
Trường hợp đơn vị cấp trên không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà sử dụng ngay hoá đơn GTGT thì khi xuất hàng giao cho các đơn vị phụ thuộc, kế toán ghi nhận giống như trường hợp tiêu thụ nội bộ trước đã nêu trên.
+ Hạch toán tại đơn vị hạch toán phụ thuộc :
Khi nhận hàng hoá do cấp trên chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi nhận số hàng theo giá bán nội bộ bằng bút toán:
Nợ TK 156
Có Tk 336: Phải trả cấp trên theo giá bán nộ bộ.
Khi bán hàng kế toán phải lập hoá đơn GTGT của hàng đã bán theo giá quy định, đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511
Có Tk 333 (33311)
Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 ...
Có TK 511
Có TK 333 (33311)
Theo định kỳ quy định, kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về hàng tiêu thụ nội bộ đã bán kế toán đơn vị phụ thuộc ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng nội địa đã bán.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ.
Có TK 156: Giá vốn (giá bán nội bộ) của hàng đã bán.
Trong trường hợp đơn vị phụ thuộc đã kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nộ bộ (nợ TK 632/Có TK 156) thì số thuế GTGT được khấu trừ sẽ ghi bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 632: Số thuế tương ứng.
Nếu đơn vị cấp trên không lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mà lập hoá đơn GTGT đơn vị phụ thuộc khi nhận hàng và hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá mua nội bộ (chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 336: Giá thanh toán nộ bộ còn phải thu.
Có Tk 111, 112: Giá thanh toán nộ bộ đã thu bằng tiền.
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng biếu tặng, hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng, hội nghị công nhân viên chức, kế toán phản ánh doanh thu theo giá chưa có thuế.
Nợ TK 641, 642, 627: Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 512: Doanh thu hàng tương đương.
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 333 (3331)
+ Nếu biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ.
Nợ TK 62: Phục vụ cho sản xuất.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 512: Doanh thu nội bộ.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
+ Các trường hợp sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để chi phí trả lương, thưởng, phân phối thu nhập, cứu trợ nhân đạo:
Nợ TK 334: Trả cho công nhân viên.
Nợ TK 642: Cứu trợ nhân đạo.
Nợ TK 421: Phân phối thu nhập.
Có TK 511: Doanh thu của hàng tương đương.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp biếu tặng thuộc quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương.
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Hình thức 3: doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng:
Khi sản phẩm gia công xong, chuyển giao hàng cho người đặt hàng, nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công chế biến:
Nợ TK 157
Có TK 154, 155
Khi người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công chế biến của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632
Có Tk 157: Nếu kiểm nhận tại cầu cảng, sân ga...
Có TK 154, 155: Nếu kiểm nhận trực tiếp tại doanh nghiệp.
Phản ánh số thu về gia công, chế biến:
Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số thu về gia công.
Có Tk 333 (33311) thuế GTGT phải nộp về hàng gia công.
Trị giá vật tư nằm trong số hàng gia công cho người đặt hàng đã bàn
giao theo định mức ghi có TK 002:
Các bút toán kết chuyển phản ánh tương tự các phương thức tiêu thụ khác.
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu:
2.2.2.1. Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo các nguyên tắc sau:
- Giá vốn hàng bán được phản ánh khi có sản phẩm tiêu thụ tức là phải ghi nhận cùng với doanh thu. Nó được hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng là giá bán gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp.
- Các khoản ghi nhận về giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả lại cũng bao gồm cả thuế trong đó.
- Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý; thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán:
Bt 1) Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ Tk 632: Tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng ký gửi đại lý.
Có TK 154, 155
Bt 2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112. 131 ...: Tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ theo giá thanh toán.
Bt 3) Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu phải nộp.
Có Tk 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Bt 4) Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Nợ TK 811: Chiết khấu bán hàng chấp nhận cho người mua.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng hoá bị trả lại.
Có TK: 111, 112, 131, 136 (1368).
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nếu có:
Nợ TK 155, 157...
Có TK 632
Bt 5) Phản ánh thuế GTGT phải nộp cuối kỳ:
Nợ TK 642, (6425).
Có Tk 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Bt 6) Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn trả lại bằng tiền hay trừ vào thuế phải nộp kỳ sau (nếu có):
Nợ TK 111, 112: Số thuế đã được hoàn lại.
Nợ TK 333 (3332): Trừ vào thuế xuất nhập khẩu phải nộp trong kỳ.
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại.
Các bút toán còn lại được hạch toán tương tự như các doanh nghiệp khác.
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 155 "Thành phẩm": TK này được sử dụng để theo dõi giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hay cuối kỳ).
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá vốn thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ Tài khoản 157 "Hàng gửi bán": Dùng để theo dõi trị giá vốn cửa hàng gửi bán, hàng ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
Bên nợ: Giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Bên nợ:- Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên có:- Kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư:
+ Các TK khác như: TK 511, 512, 531 ... có nội dung phản ánh tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT) hoàn toàn giống. Vì vậy, trong phần này xin trình bày sự khác biệt đó:
Bt 1) Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Nợ TK 632
Có Tk 155: Giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu kỳ.
Bt 2) Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ kế toán ghi các bút toán sau:
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng đối với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính, thì kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 138 (1381): Cá nhân bồi thường.
Nợ Tk 334: Trừ vào lương.
Nợ TK 821: Tính vào CFBT.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại để xử lý.
Bt 3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu, các bút toán kết chuyển khác giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Riêng đối với việc xây dựng giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh các bút toán kết chuyển sau:
- Giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 631: Giá thành sản xuất.
- Giá trị sản phẩm, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Nợ Tk 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ:
Trị giá vốn Trị giá vốn Tổng giá thành Trị giá vốn
hàng tiêu thụ = hàng chưa + SP,DV sản xuất - hàng chưa TT
trong kỳ TT đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ
Nợ Tk 911
Có TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.2.4.1. Khái niệm:
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí công cụ bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí giới thiệu sản phẩm v.v...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và chi phí chung khác.
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
* TK 641- Chi phí bán hàng (CFBH)
TK này được dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm CFBH.
- Kết chuyển CFBH phát sinh trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản.
- TK 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng": Theo dõi số tiền phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp khác cho nhân viên bán hàng.
- TK 6421 "Chi phí vật liệu bao bì": Theo dõi các khoản chi phí vật liệu bao bì xuất dùng cho bán hàng.
- Tk 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng"
- TK 6414 '"Chi phí khấu hao tài sản cố định": Theo dõi giá trị hao mòn của tải sản cố định ở bộ phận bán hàng biểu hiện bằng tiền như khấu hao nhà cửa, phương tiện , kho tàng ...
- TK 6415 "Chi phí bảo hành"
- Tk 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài": Theo dõi số tiền dùng để trả cho bên cung cấp dịch vụ cho khâu bán hàng như thuê phương tiện vận chuyển bốc dỡ ...
- Tk 6418 "Chi phí bằng tiền khác": Các khoản chi phí chưa tính vào các yếu tố trên như chi phí giao dịch, chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm ...
* TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm CPQLDN.
Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và nó cũng được chi tiết giống như TK 641 (TK 6421, 6422, 6423, 6424, 6427, 6428), ngoài ra có TK 6425 "Thuế, chi phí và lệ phí" và TK 6426 "chi phí dự phòng".
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN được trình bày trên sơ đồ sau :
TK1 334,338 TK 641,642 TK 911
Chi phí lương nhân viên Giá trị ghi giảm
CPQLDN và CPBH
Kết chuyển chi phí QLDN và CPBH
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 1422
Chi phí chờ CP kết chuyển
TK 214 kết chuyển vào kỳ sau
Chi phí khấu hao TSCĐ, thiết bị
Trừ vào kết quả kinh
TK 335,1421 doanh trong kỳ
Chi phí theo dự toán
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 139,159
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(chỉ phản ánh vào tài khoản 642)
TK 331,111,112
Chi phí phục vụ mua ngoài
và chi bằng tiền khác
2.2.5. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm :
Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu Giảm giá Doanh thu Thuế TTĐB
bán hàng = bán hàng - hàng bán - hàng bán - thuế xuất khẩu
thuần bị trả lại (nếu có)
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
tiêu thụ = bán hàng - hàng bán - bán hàng - QLDN
thành phẩm thuần
+ Để xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911 "Xác định kết quả" và TK 421 "Lãi chưa phân phối". Hai tài khoản này có kết cấu như sau:
N TK 911 C
- Chi phí SXKD liên quan đến hàng tiêu thụ - Tổng doanh thu thuần về hoạt động trong kỳ thu nhập
- Chi phí hoạt động bất thường thuần về HĐ tài chính và HĐ bất thường
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh - Kết chuyển CPBH, CPQLDN kỳ trước trừ vào kết quả
kỳ này.
- Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
N TK 421 C
- Số lỗ trong kỳ kinh doanh - Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
- Số phân phối kết quả kinh doanh - Xử lý lỗ
D: Số lỗ hiện tại của doanh nghiệp D: Lợi nhuận hiện còn của doanh nghiệp
2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ
Để cung cấp thông tin kế toán một cách toàn diện cho chủ doanh nghiệp về quá trình tiêu thụ doanh nghiệp, kế toán không những phải nắm vững các nguyên tắc và trình tự hạch toán của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà phải tạo ra các mối liên hệ kế toán để hạch toán quá trình tiêu thụ nói riêng và quá trình sản xuất kinh doanh nói chung một cách có hệ thống, theo đúng chế độ và phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Hàng ngày các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh được phản ánh vào các chứng từ kế toán một cách rời rạc và không có hệ thống. Các chứng từ này chỉ được tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế của quá trình tiêu thụ bằng cách ghi chép vào các sổ kế toán theo các phương thức khác nhau và tuỳ theo hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
2.3.1. Các chứng từ thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm căn cứ cho ghi sổ kế toán :
- Hoá đơn GTGT : Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán thành phẩm phải sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01/GTKT-3LL hoặc 01/GTKT-2LN.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 02/GTTT-3LL hoặc 02/GTTT-2LN
Nếu điều chuyển hàng đi bán ở cửa hàng của doanh nghiệp nhưng ở tỉnh khác hoặc khi giao hàng cho đại lý, ký gửi doanh nghiệp cũng phải lập hoá đơn GTGT.
- Bảng kê bản lẻ hàng hoá- dịch vụ (mẫu số 05/GTGT) sử dụng khi bán lẻ hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 14-Bh)
- Thẻ quầy hàng (mẫu số 15-BH) sử dụng để theo dõi số lượng và giá trị hàng hoá trong quá trình nhận và bán tại quầy hàng.
- Phiếu thu mẫu 01-TT và phiếu chi mẫu số 02-TT được sử dụng khi thu tiền bán hàng hay chi tiền cho quá trình tiêu thụ.
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng :
Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ (NK-CT), việc hạch toán thành phẩm trước khi ghi vào sổ cái được thực hiện trên các tài liệu sau:
- Nhật ký chứng từ số 8 : Ghi có các tài khoản 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
- Bảng kê số 8 : Dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá theo giá thực tế và giá hạch toán. Cơ sở để lập bảng kê số 8 là các chứng từ, hoá đơn nhập, xuất hàng hoá (thành phẩm) và các chứng từ khác có liên quan.
Số dư đầu kỳ phản ánh số tồn kho đầu kỳ được lấy từ số dư đầu kỳ của TK 155 và TK 156 (chi tiết cho từng loại hàng và thành phẩm, nhóm hàng và nhóm thành phẩm).
Số phát sinh nợ TK 155 và TK 156 đối ứng có với các tài khoản phản ánh số nhập trong kỳ của hàng, thành phẩm. Bảng kê số 8 được mở riêng cho từng tài khoản: số lượng tờ trong bảng kê nhiều hay ít phụ thuộc vào việc theo dõi, phân loại hàng hoá, thành phẩm của doanh nghiệp.
Số tổng hợp của bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối kỳ được dùng để ghi vào NK-CT số 8 (ghi Nợ các tài khoản liên quan/Có TK 155, 156). Phần cộng nợ TK 155 trên bảng kê cuối kỳ là căn cứ để ghi vào NK-CT số 7.
- Bảng kê số 9: dùng để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá
Trong hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ, các nghiệp vụ hạch toán tăng giảm thành phẩm từ chứng từ gốc, lập các chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ cái. Đồng thời, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm.
- Bảng kê số 10, số 11.
- Các sổ tổng hợp khác trên sơ đồ được dùng chung cho các nghiệp vụ khác nữa như nhật ký đặc biệt (ở hình thức nhật ký chung).
- Các sổ hạch toán chi tiết:
Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh (trong đó theo dõi TK 641).
Sổ chi tiết tài khoản 157
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (sổ chi tiết số 4)
Sổ chi tiết số 3: Dùng để theo dõi tình hình phát sinh của các TK 511, 531, 532, 6332, 811, 821, 159, 911.
Phần ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
hạch toán tiêu thụ thành phẩm
ở phần trên em đã trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo những quy định hiện hành của chế độ kế toán. Về cơ bản, những nội dung đó là hợp lý. Tuy vậy, vẫn còn không ít những nội dung chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, em xin trình bày một số suy nghĩ của mình về những vấn đề bất cập hiện nay trong quá trình hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
ý kiến 1, đối với cơ chế quản lý doanh thu và chi phí :
Việc xác định doanh thu hiện nay còn có nội dung chưa hợp lý.Để bắt kịp với nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp đã sản xuất một số vật phẩm, quà lưu niệm có tính chất quảng cáo cho doanh nghiệp mình, thực chất đây là một khoản chi phí tiếp thị quảng cáo nên nếu coi như một khoản doanh thu để tính thuế thì không phù hợp vì không có thu, không khuyến khích doanh nghiệp phát triển.
Về quản lý chi phí, có những chi phí cần thiết thực tế phát sinh nhưng không có chứng từ hợp lệ. Nếu doanh nghiệp không chi thì công việc sẽ “không chạy”, nếu chi thì không bao giờ có chữ ký, địa chỉ của người nhận và cũng không có chứng từ, hoá đơn. Vì vậy, theo em ở một chừng mực nào đó, cho phép doanh nghiệp có một phần chi phí trên nhưng giám đốc doanh nghiệp sẽ phải trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản chi này.
ý kiến 2, đối với những trường hợp giảm giá hàng bán :
Thông tư số 63/BTC (tháng 5/1999) có nêu "Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Trường hợp hàng bán với khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành lần cuối cùng". Có nghĩa là không phản ánh vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn. Điều này đi ngược lại quy định của luật thuế GTGT, đó là đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng, doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT phản ánh tổng số tiền phải thanh toán và tổng số tiền phải nộp. Vì thế cho nên các doanh nghiệp muốn giảm giá cho khách hàng thì phải giảm ngay trong các hoá đơn GTGT. Doanh thu thực tế mà kế toán ghi nhận đã trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá.
Còn trường hợp khi bớt giá cho khách hàng mua với khối lượng lớn, nếu hoá đơn cuối cùng có số lượng hàng bán ít thì đơn giá có thể giảm đến mức vô lý (bằng không hoặc thậm chí nhỏ hơn không) để đảm bảo đủ số giảm giá cho các lô hàng bán ra trước đó với số lượng lớn. Do vậy, theo em, để làm cơ sở cho việc hạch toán ghi giảm trừ vào doanh thu như quy định hiện hành thì có thể cho doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT riêng cho tổng số tiền giảm giá bớt giá mà không cần phải lập cho từng hoá đơn bán hàng. Hoặc doanh nghiệp bán lô hàng nào thì giảm giá cho lô hàng đó.
ý kiến 3, về hàng đại lý và ký gửi:
Thông tư số 17/BTC và thông tư số 54/BTC (07/6/2000) có nêu rằng khi xuất hàng bán ký gửi cho các đại lý, bán hàng thì doanh nghiệp phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng giao cho cơ sở đại lý ký gửi và sau đó doanh nghiệp hạch toán thu toàn bộ giá trị hàng gửi bán và thuế GTGT đầu ra phải nộp của số hàng gửi bán. Điều này trái với quy định luật thuế hiện hành: hàng gửi đại lý bán phải được phản ánh vào tài khoản 157 (như đã trình bày ở trên). Hơn nữa, nếu hàng gửi đại lý bán bị trả lại thì việc ghi giảm từ doanh thu và thuế GTGT sẽ khó khăn hơn, đồng thời, gây trở ngại cho doanh nghiệp về vốn hoạt động kinh doanh khi phải nộp chênh lệch thuế GTGT của lượng hàng bán ra. Theo em, ở nghiệp vụ trên, để thuận lợi về mặt tài chính cũng như công việc kế toán của doanh nghiệp nên cho phép doanh nghiệp được sử dụng một loại hoá đơn khác chuyên dùng và hạch toán như chế độ kế toán quy định.
ý kiến 4, về xuất hàng cho chi nhánh, cửa hàng của DN ở tỉnh khác:
Theo thông tư số 17/BTC (năm 1999) thì doanh nghiệp muốn điều động hàng hoá từ cơ sở sản xuất kinh doanh đến các cửa hàng ở tỉnh (TP) khác để bán thì phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng. Điều này có nghĩa là về mặt hạch toán, doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu sau khi lập hoá đơn bán hàng, như vậy sẽ không phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì đây chỉ là nghiệp vụ điều chuyển hàng hoá trong nội bộ thông thường chứ không phải là nghiệp vụ bán hàng hoá. Vì vậy, để giảm bớt phức tạp cho hạch toán kế toán và hạn chế khó khăn về mặt tài chính đồng thời phản ánh đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Bộ tài chính nên cho sử dụng hoá đơn điều chuyển hàng hoá nội bộ cho trường hợp này.
ý kiến 5, về tài khoản sử dụng:
Hiện nay, theo thông tư số 120/BTC (10/1999) thì khoản chiết khấu thanh toán được phản ánh vào TK 811 (như đã trình bày ở trên). Rõ ràng, đây là một thay đổi so với việc kế toán phản ánh vào tài khoản 521 (khoản chiết khấu bán hàng), điều này phù hợp với quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp theo nghị định số 27/CP (4/1999) và nghị định số 30/CP (15/3/1998) về quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp và đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và tạo tiền đề cho việc ra đời luật thuế trong tương lai.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở thông tư 120/BTC với bút toán phản ánh chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi họ thanh toán tiền trước hạn:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 131.
Và không có sự chỉ dẫn nào thì rõ ràng TK 521 đã sử dụng thành TK “Treo” vì chưa hề có quy định nào xoá bỏ nó trong hệ thống kế toán hiện hành cũng như các mẫu số, báo cáo tài chính có liên quan như báo cáo kết quả kinh doanh.
Vì vậy, theo em để giúp cho các doanh nghiệp khi có nghiệp vụ chiết khấu thanh toán không bị lúng túng về cách ghi chép cần phải có sự hướng dẫn cụ thể TK 521 cho đồng bộ với những sửa đổi nói trên hoặc bỏ TK 521 và mã số 04 trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết luận
Tiêu thụ thành phẩm là khâu quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó là chu trình cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không những đánh giá hiệu quả các chu trình trước (như chu trình mua vào và thanh toán, chu trình huy động vốn và hoàn trả, chu trình hàng tồn kho...) mà còn đánh giá hiệu quả của toàn quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ luôn là vấn đề doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm. Mỗi phương thức tiêu thụ thành phẩm khác nhau thì trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm khác nhau. Nhưng cuối cùng đều đưa ra các chỉ tiêu kinh tế cần thiết giúp cho người quản lý đánh giá và ra quyết định về quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và tiêu thụ thành phẩm nói riêng một cách kịp thời và đúng đắn nhất.
Bằng việc hạch toán các nghiệp vụ xuất thành phẩm để bán, các nghiệp vụ thanh toán...cho phép Doanh nghiệp có thể theo dõi được khách hàng, từng loại thành phẩm luân chuyển trong sản xuất, khả năng quay vòng vốn, ...để có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp, cụ thể như tung sản phẩm ra thị trường đúng lúc, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm bằng cách giảm giá, giữ uy tín cho doanh nghiệp bằng cách giảm giá hàng bán, nhận lại số hàng kém phẩm chất...
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm còn đòi hỏi tính đúng, tính đủ các loại thuế có liên quan, góp phần tích cực thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Các thông số về doanh thu bán hàng, doanh thu thuần, lãi gộp ... là cơ sở để cùng với các tài liệu kế toán khác hình thành các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Ngoài việc trình bày những nội dung cơ bản của chế độ hạch toán hiện hành, trong bài viết này em đã mạnh dạn bày tỏ một số suy nghĩ của mình về việc hoàn thiện hạch toán qúa trình tiêu thụ thành phẩm theo chế độ kế toán tài chính hiện nay với tinh thần mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về nghề nghiệp của mình sau này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Quốc Huy
Mục lục
Trang
Phần một. Sự cần thiết của việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1
Phần hai. Những vấn đề cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2
2.1. Một số khái niệm, nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm và nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng ở doanh nghiệp sản xuất
2
2.1.1 Một số khái niệm ...................................................................
2
2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phầm ......................
3
2.1.3. Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng ....................
3
2.2. Tài khoản sử dụng và nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm
5
2.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .......................................................................................
5
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng............................................
5
2.2.1.2. Một số hình thức tiêu thụ.........................
7
a. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp................................
7
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.......................................
9
c. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi ......
10
d. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp ................
13
e. Một số hình thức tiêu thụ khác..............................................
14
2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế nhập khẩu.
18
2.2.2.1. Nguyên tắc chung ........................................................
18
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán ................................................
18
2.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ .............................................................
19
2.2.3.1. Tài khoản sử dụng ...................................................
19
2.2.3.2. Phương pháp hạch toán .............................................
19
2.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ..
21
2.2.4.1. Khái niệm ..................................................................
21
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng .....................................................
21
2.2.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán CFBH và CPQLDN được trình bày trên sơ đồ ở trang sau ...................................................................
22
2.2.5 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ................
23
2.3. Tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ
24
2.3.1. Các chứng từ thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ làm căn cứ cho ghi sổ kế toán .....................................................................
24
2.3.2. Các sổ kế toán chuyên dùng .................................................
24
Phần ba. Một số ý kiến về hạch toán tiêu thụ thành phầm ................
27
1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu và chi phí.. ......................
27
2. Đối với những trường hợp giảm giá hàng bán ......................
27
3. Về hàng bán đại lý, ký gửi ...................................................
28
4. Về xuất hàng cho chi nhánh, cửa hàng của doanh nghiệp ở tỉnh khác
28
5. Về tài khoản sử dụng ............................................................
28
Kết luận ................................................................................................
30
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính 1998 - Chủ biên PTS. Đặng Thị Loan - Khoa kế toán ĐHKTQD.
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính 1999 (Chủ biên PTS. Nguyễn Văn Công - ĐHKTQD Hà Nội).
3. Hướng dẫn và thực hành chế độ kế toán mới - Bộ tài chính 1996.
4. Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán” - Nhà xuất bản 1996 - Chủ biên : PTS. Nguyễn Thị Đông - Khoa kế toán ĐHKTQD Hà Nội.
5. Hướng dẫn thực hành chứng từ - sổ sách, báo cáo kế toán - Thạc sĩ Bùi Văn Dương - ĐHKT - TP. Hồ Chí Minh.
6. Thông tư 100/TT- BTC về hướng dẫn thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Thông tư 175/1998 TT- BTC về hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
8. Thông tư 180/1998 TT- BTC về hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT.
9. Thông tư 17/1999 TT- BTC hướng dẫn bổ sung về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường.
10. Thông tư 63/1999 TT-BTC về hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ.
11. Nghị định 27/1999 NĐ-CP của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tài chính NĐ số 59/1999.
12. Thông tư số 120/TT-BTC về hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
13. Thông tư số 54/TT-BTC (07/6/2000) hướng dẫn kế toán đối với hàng hoá của các cơ sở kinh doanh bán tại đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
14. Thông tư số 10/TT-BTC (2000) hướng dẫn kê khai nộp thuế GTGT ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1165.doc