LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, c̀ng v́i sự phát triển của nền kinh tế thế gíi, nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định. Các doanh nghiệp ć quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp ć vai trò ḿi, vị trí ḿi và cơ chế hoạt động ḿi trong nền kinh tế thị trường.
Để thoả mãn yêu cầu ḿi của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã ć những cải cách và chuyển đổi quan trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ chủ yếu để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, gíp cán bộ quản lý giải quyết đ́ng đắn kết quả thực hiện nhiệm vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng
ć hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải
xây dựng phương hứng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng
trức hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện v́i những
rủi ro. Bên cạnh đ́ một doanh nghiệp ko thể thiếu thông tin kế toán, một phần quan
trọng và cần thiết đối v́i các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ
doanh nghiệp nào từ một tổng công ty ĺn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình
đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra quyết
định kinh tế.
Công tác kế toán ć ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện
pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài ć ý nghĩa
thiết thực, ch́ng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực
tế trong công việc tương lai.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Khái niệm
1.1. Kế toán
1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.1. Nền tảng của chế độ kế toán
2.1.1.VAS 1995
2.1.2. Quy định 1141
2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp
2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nức (SOE)
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
2.2.3. Doanh nghiệp ć vốn đầu tư nức ngoài
2.2.3.1 Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT
2.2.3.2 Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng
2.2.3.3. Về thực hiện công tác kế toán
2.2.3.4. Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
2.2.3.5.Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán
2.2.3.6. Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
doanh nghiệp, tổ chức được quyền và ć trách nhiệm sau
2.2.3.7. Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải ć những biện pháp
tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
2.2.4. Hợp tác xã (HTX)
2.2.4.1. Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn ph̀ hợp
2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung
2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
2.2.4.4. Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hứng phát triển
2.2.5. Hộ kinh doanh
2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp
3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc th̀
3.1. Công ty mẹ
3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam
3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ
3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác
4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4.1. Hệ thống báo cáo tài chính
4.2 Bảng cân đối kế toán
4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
5. Giải pháp trong tương lai
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với sự mềm dẻo nhất định để phù
hợp với sự phát triển các nghiệp vụ kinh tế à những thay đổi khác trong quá trình
phát triển của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt, khi phạm vi
hoạt động của HTX nông nghiệp phát triển mở rộng thì việc thảy đổi điều chỉnh bổ
sung chế độ kế toán hiện hành là việc làm cần thiết, sẵn sàng cho việc hội nhập kinh
tế.. Mặt khác, trong khi các chế độ kế toán đặc thù khác có sự thay thế bổ sung, phù
hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị mà Chế độ kế toán HTX vẫn giữ
nguyên như 10 năm về trước là điều không thể đáp ứng được nhu cầu của hội nhập,
phát triển của đơn vị kinh doanh, vì nó không dảm bảo tính tổng thể, phù hợp logic
giữa lý thuyết và thực hành.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ từ phía các đơn vị,
cơ quan chức năng có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh
vực nông nghiệp về tính logic và khoa học. Nghĩa là cần phải có chế độ kế toán mới
dành cho HTX nông nghiệp hoặc có những quy định cụ thể, phù hợp hơn những
phải đảm bảo, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước và mô
hình HTX nông nghiệp; thực hiện đồng bộ với các quy định kinh tế khác và phải
tính đến xu thế phát triển lâu dài, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản phù hợp
về nội dung, cách kiểm tra, ghi chép, bổ sung các chứng từ và tài khoản cần thiết
như bảng kê thu mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định…; bổ sung tài khoản 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, tài khoản
133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ…, tách nội dung tài khoản 131, tài khoản
152, tài khoản 155…
Hệ thống sổ kế toán cũng cần được hoàn thiện. Cần quy định một danh mục
sổ phù hợp, nêu rõ các mẫu sổ áp dụng trong từng trường hợp và bổ sung một số
mẫu sổ đặc thù với hoạt động của đơn vị như Sổ theo dõi dịch vụ tín dụng nội bộ
trong HTX nông nghiệp, Sổ theo dõi thanh toán đối với hộ xã viên…
Hoàn thiện về báo cáo tài chính đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng thể hiện
đầy đủ về nguồn vốn kinh doanh quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối
năm và được công bố trước đại hội xã viên, bổ sung bảng thuyết minh báo cáo tài
chính…
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 28
2.2.5. Hộ kinh doanh
Theo Luật doanh nghiệp năm 1999, “hộ kinh doanh” là một tổ chức kinh
doanh không hội tụ đủ điều kiện để thành lập một công ty nhưng vẫn thực hiện các
giao dịch kinh doanh. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hai triệu hộ kinh doanh
thuộc các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Quyết định 169 năm 2000 quy định chế độ kế toán “hộ kinh doanh”. Quyết
định 169 yêu cầu “hộ kinh doanh”luôn cập nhật sổ kế toán để phục vụ cho công tác
thanh tra thuế vào cuối kỳ báo cáo. Quyết định này không quy định áp dụng một hệ
thống tài khoản kế toán cụ thể nào.
Vì “hộ kinh doanh” có quy mô trung bình hoặc nhỏ, nên kế toán cho hộ kinh
doanh chỉ yêu cầu liệt kê các giao dịch và tình hình tăng giảm của một số tài khoản
chính như: doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, và tài sản cố định. Hộ kinh doanh được
phép áp dụng bút toán đơn.Khi tính khấu hao tài sản cố định hộ kinh doanh chỉ cần
dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được quy định theo
Quyết định 206 năm 2003.Theo quyết định 169, sổ sách kế toán của hộ kinh doanh
gồm:
Sổ chi tiết chi phí
Sổ tài sản cố định
Sổ tăng giảm hàng tồn kho
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký mua hàng
Trong đó, theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC đã sửa đổi và bổ sung một
số điều khoản như sau:
Điều 1. Bổ sung, sửa đổi tiết b, điểm 6, điều 16, chương IV của chế độ kế
toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000: Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng,
xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn
mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở 2 sổ kế
toán sau:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 29
1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01- HKD
2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số 02 – HKD
Điều 2. Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với
các ngành có liên quan ở địa phương giúp UBND Tỉnh, Thành phố hướng
dẫn, kiểm tra các hộ kinh doanh trong địa bàn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.
Quận, huyện:.....................
Phường, xã: .......................
Số nhà: ..............................
Tên hộ: .............................
Số đăng ký kinh doanh: .....
Mã số nộp thuế: ................
Mẫu số: S01 - HKD
Ban hành kèm theo Quyết định số
169/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trên thực tế,thanh tra thuế ít khi kiểm tra các sổ sách kế toán kể trên. Thuế
áp dụng cho các hộ kinh doanh thường là một khoản định sẵn được quy định hàng
năm bởi cán bộ thuế. Ở cấp kinh tế hộ gia đình, không có hoặc co rất ít các kế toán
chuyên nghiệp có khả năng giải trình số liệu kế toán trước cơ quan thuế.
Bảng 5: Văn bản pháp luật quy định chế độ kế toán cho các hộ kinh
doanh
Ngày ban hành Văn bản luật Nội dung
18-10-2002
Quyết định
131/2002/QĐ-BTC
Sửa đổi chế độ kế toán hộ gia đình
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 30
25-10-2000
Quyết định
169/2000/QĐ-BTC
Chế độ kế toán hộ kinh doanh
(thay thế cho quyết định 1271 năm
1995)
14-12-1995
Quyết định
1271/TC/QĐ-CĐKT
Chế độ kế toán hộ gia đình
2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp
Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, ngày 16/12/1998 quy định chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp xây lắp. Quyết định 1864 năm 1998 ban hành theo quan điểm
cũ về kế toán bao gồm:
Sổ sách kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán và các bút toán bắt buộc.
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Quyết định 1864 năm 1998 không quy định các bước hoạch toán cho từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như cách xác định và ghi nhận thời điểm hoàn
thành công trình xây dựng. Hệ thống tài khoản kế toán và các biểu mẫu báo cáo tài
chính gần giống Quyết định 1141 năm 1995 ngoại trừ một vài tài khoản bổ sung
liên quan đến xây dựng như hang tồn kho( nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây
dựng), tài sản (giàn giáo xây dựng, phương tiện vận chuyển…) và doanh thu.
Khi chuẩn mực VAS 15 “Hợp đồng xây dựng” ban hành năm 2002 (Đợt 2),
kế toán hợp đồng xây dựng đã được cải tiến rất nhiều. VAS 15 ban hành dựa trên
các yếu tố căn bản của kế toán quốc tế phù hợp với IAS 11 “Hợp đồng xây dựng”.
VAS 15 đề cập ghi nhận, xác định giá trị hợp đồng xây dựng và trình bày doanh thu
và chi phí của hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính .
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 31
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố
định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng
lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một
khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính
thêm một khoản phí cố định.
3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù
3.1. Công ty mẹ
3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam
Quyết định 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng Chính
phủ năm 1993 thành lập Tổng công ty 90, 91 theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Việc thành lập các tổng công ty
này thể hiện mục tiêu có tầm chiến lược của Chính phủ
Việt Nam.
Mô hình tổng công ty bắt nguồn từ ba mô hình kinh
tế châu Á đó là:
Mô hình công ty mẹ Hàn Quốc (Chaebol)
Mô hình công ty Zhua da fang xiao của Trung Quốc
(giữ lại những công ty lớn, giải thể những công ty
nhỏ)
Mô hình Keiretsu của Nhật Bản
Mô hình công ty mẹ ở Hàn Quốc ( Chaebol)
Các Chaebol được hình thành bao gồm nhiều công ty có mối quan hệ liên kết
về tài chính, chiến lược kinh doanh và sự điều phối chung trong hoạt động, ví dụ
như Samsung, Daewoo hay LG.
Nét đặc trưng của các Chaebol là toàn bộ các công ty thành viên thường do
một hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối.
Hiện nay công ty
mẹ (tổng công ty
90,91) đƣợc coi là
mô hình tổ chức
đầu tầu nhằm
đƣa Việt Nam
tiến gần đến với
những mô hình
kinh tes tƣơng tự
ở Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 32
Vì vậy, việc quản lý điều hành trong các Chaebol thường mang nặng tính gia
trưởng, độc đoán và bị chi phối bởi các thành viên trong cùng gia tộc.
Điều này có ưu điểm nổi trội như tính quyết đoán cao và khả năng phản ứng
nhanh chóng trước những vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh; song nó
cũng có nhược điểm nhất định, đặc biệt là việc xử lý các mối quan hệ giữa các công
ty thành viên đều mang nặng cảm tính và sự bảo thủ.
Về mặt pháp lý, Chealon không phải là một pháp nhân và không phải là một
thực thể hữu hình. Các hoạt động kinh doanh đều được thực hiện thông qua các
công ty thành viên.
Tuy nhiên, cái bóng vô hình của Chaebol bao trùm lên mọi hoạt động giao
dịch kinh doanh của các công ty thành viên chính là sự thống nhất về chiến lược
kinh doanh, sự tập trung và phân bổ các nguồn lực một cách linh hoạt, phù hợp với
từng trường hợp cụ thể.
Mô hình công ty Zhua da fang xiao (Jituan Gongsi) của Trung Quốc
Bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ XX, Trung Quốc đẩy mạnh quá trình tư
nhân hoá các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ; đồng thời tập trung các
nguồn lực và cả các chính sách ưu đãi nhằm phát triển các tổng công ty thành
những tập đoàn đủ mạnh để cạnh tranh bối cảnh toàn cầu hoá, đặc biệt là trong các
lĩnh vực kinh tế chủ đạo như công nghiệp luyện kim, đóng tàu, điện tử, viễn thông,
phần mềm, dược phẩm,...
Quá trình này bắt đầu bằng việc sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước thành
những tổng công ty lớn. Cho đến khi đạt đến một quy mô nhất định nào đó, Tổng
công ty sẽ phân quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp thành viên nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, điều hành.
Tiếp theo là giai đoạn đa dạng hoá
sở hữu và hình thức nắm giữ cổ phần đan
chéo giữa các doanh nghiệp thành viên
thông qua việc cổ phần hoá và giảm dần tỷ
lệ cổ phần của Nhà nước.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 33
Và cuối cùng là thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư vốn và chuyển giao
công nghệ từ các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Mặc dù đã có những thành công nhất định trong việc chuyển đổi nền kinh tế nói
chung và quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nói riêng nhưng mô hình
liên kết giữa các doanh nghiệp Trung Quốc vẫn chưa thực sự rõ nét, hay nói đúng
hơn là cần phải có thêm thời gian để mô hình này hoàn thiện và thể hiện được
những ưu thế vượt trội.
Mặc dù có những đặc trưng riêng
biệt nhưng mục tiêu của quá trình phát
triển các Tổng công ty của Trung Quốc
cũng nhằm tạo lập một hệ thống kinh
doanh tập hợp nhiều công ty được liên kết
chặt chẽ với nhau thông qua việc phân bổ
hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và thực hiện chung các chiến lược kinh
doanh.
Tuy nhiên, điều cần lưu ý là quá trình hình thành nên các Jituan Gongsi
mang đậm dấu ấn của Nhà nước Trung Quốc, đặc biệt là sự can thiệp trong giai
đoạn đầu tiên cũng như các chính sách hỗ trợ và ưu đãi sau này.
Mô hình Keiretsu của Nhật Bản
Mỗi Keiretsu lớn thường lấy một ngân hàng làm trung tâm, ngân hàng này
cung cấp tín dụng cho các công ty thành viên của Keiretsu và nắm giữ vị thế về vốn
trong các công ty. Mỗi một Ngân hàng trung tâm có vai trò kiểm soát rất lớn đối với
các công ty trong Keiretsu và hành động với tư cách là một tổ chức giám sát và hỗ
trợ tài chính trong các trường hợp khẩn cấp.
Một trong những tác động của cơ cấu này là giảm thiểu sự hiện diện của
những người tiếp quản đối lập ở Nhật Bản, bởi vì không một thực thể kinh doanh
nào muốn đối đầu với sức mạnh kinh tế của các ngân hàng.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 34
Trên thực tế có hai loại Keiretsu: Keiretsu liên kết dọc và Keiretsu liên kết
ngang. Trong khi Keiretsu liên kết dọc là điển hình của tổ chức và mối quan hệ như
trong một công ty (từ khâu sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản
phẩm trong một ngành nghề nhất định), thì Keiretsu liên kết ngang thể hiện mối
quan hệ giữa các thực thể, thông thường xoay quanh một ngân hàng và một công ty
thương mại (thường gồm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác
nhau).
Sau chiến tranh, Nhật Bản có 6 Keiretsu khổng lồ gồm: Mitsubishi, Mitsui,
Sumitomo, Dai- Ichi Kangyo, Fuyo và Sanwa. Mỗi Keiretsu này đều có một hoặc
nhiều ngân hàng.
Đây đều là các Keiretsu liên kết ngang hoạt động trong nhiều ngành công
nghiệp khác nhau, từ công nghiệp đóng tàu, luyện kim, xây dựng, hoá chất cho đến
thương mại. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và
công ty thương mại chung nên các doanh nghiệp trong Keiretsu thường có chiến
lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi
gặp khó khăn về tài chính.
Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết
kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường.
Ngoài các tập đoàng khổng lồ này, còn có nhiều công ty thành lập các
Keiretsu nhỏ hơn, ví dụ như Nissan, Hitachi, Hankyo- Toho Group.
Thời kỳ suy thoái của Nhật Bản vào những năm 1990 đã có ảnh hưởng sâu
sắc đến các Keiretsu. Nhiều ngân hàng lớn đã chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các
khoản nợ xấu và buộc phải sát nhập hoặc đi đến phá sản.
Mặc dù vẫn tiếp tục tồn tại, song các Keiretsu không còn sự tập trung hay
liên kết như trước những năm 1990 nữa.
Trong Keiretsu liên kết dọc, các doanh nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu hoạt
động như là những vệ tinh xoay quanh các nhà máy sản xuất lớn trên cơ sở chia sẻ
về công nghệ, thương hiệu và quy trình tổ chức kinh doanh.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 35
Mối liên kết giữa các doanh nghiệp này được thiết lập dựa trên lợi ích kinh
tế, đồng thời là sự ràng buộc về niềm tin và sự trung thành nên rất bền chặt.
Chính phủ Việt Nam thành lập các tổng công ty nhằm đạt được những tiềm
năng về xuất khẩu thông qua hệ thống chi nhánh với số lượng lớn và chiếm một vị
trí đáng kể trong nền kinh tế. Mô hình tổng công ty ra đời nhằm:
Duy trì tối thiểu bảy công ty
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Có ít nhất một hoạt động sản xuất kinh doanh then chốt
Nhìn chung, khái niệm công ty mẹ làm tăng tính hấp dẫn trong nên kinh tế.
Ngoài những hiệu quả lớn đạt được thông qua việc tập trung vào một vài nhiệm vụ,
các công ty mẹ còn tạo ra sức mua mạnh mẽ hơn, nâng cao tính thị trường và làm
cho hệ thống ngân hàng mạnh hơn.
Nền kinh tế sẽ ảnh hưởng những quyền lợ này nếu tổng công ty đạt được một
số điều kiện. Về nguyên tắc, những mục tiêu và chiến lược công ty phải được phối
hợp giữa công ty mẹ và các công ty con. Cụ thể là công ty mẹ cần phải thâu tóm và
tổ chức một cách có hệ thống những công ty thành viên để đạt được những mục tiêu
đề ra, ví dụ như chiến lược xuất khẩu toàn diện.
Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam cũng phải tuân theo một số điều kiện của
các tổ chức quốc tế như WB, IMF, ADB. Những điều kiện của các tổ chức quốc tế
đưa ra chủ yếu tập trung vào vấn đề “tư nhân hóa” hay theo thuật ngữ Việt Nam
thường dùng là “cổ phần hóa” các doanh nghiệp nhà nước. Mô hình công ty mẹ có
thể có tầm quan trọng hơn nếu những công ty này vẫn tiếp tục được sự điều tiết của
Nhà nước và vẫn đạt được những điều kiện đặt ra.
Ngoài ra, hướng này đưa ra nhằm phục vụ một số mục đích kinh tế có tính lý
luận:
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Thu hút nguồn vốn đàu tư
Tạo việc làm cho người lao động
Ổn định nguồn thu thuế
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 36
Định nghĩa chính thống về công ty mẹ trong Luật công ty năm 1989 của Anh
là một công ty với các công ty con. Một công ty được coi là công ty con của một
công ty, hay còn gọi là công ty mẹ, nếu công ty mẹ đó:
Nắm quyền biểu quyết đa số trong công ty con; hay
Là thành viên của công ty và có quyền bổ nhiệm hay bãi nhiệm đa số thành
phần ban giám đốc công ty; hay
Là thành viên của công ty và độc quyền kiểm soát công ty, nếu thỏa thuận
được với các cổ đông khác và các thành viên khác của công ty, nắm quyền
biểu quyết đa số, hoặc là công ty con của một công ty mà bản thân công ty
đó lại là công ty con của một công ty khác.
Cụm từ “công ty mẹ” dùng cho các công ty 90, 91 có thể không thích hợp
lắm vì tổng công ty chưa hội tụ đủ những tiêu chí đúng đắn của công ty mẹ. Tuy
nhiên, các tổng công ty 90, 91 đang cố gắng đạt được những tiêu chí của một “công
ty mẹ” thực thụ.
Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 9-8-2004, quy định mới nhất về việc cải
cách tổng công ty và SOE yêu cầu chuyển đổi các tổng công ty và SOE sang mô
hình công ty mẹ và công ty con. Bằng mô hình này Nghị định 153 đã cố gắng đưa
các tổng công ty về đúng với nghĩa của nó là một “công ty mẹ”.
Cùng với việc thành lập các công ty mẹ, các công ty tài chính cũng được
thành lập nhằm tạo ra nguồn tài chính và vốn dự trữ cho các công ty mẹ. Nghị định
79/2000/NĐ-CP ngày 4-10-2002 và Thông tƣ 6/2002/TT-NHNN ngày 23-12-2002
quy định mô hình tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính.
Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng. Ban hành ngày 29/12/2000. Ngày hiệu lực 1/1/2001.
Ngày hết hiệu lực 1/1/2004.
Nghị định của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
Điều 22. Số thuế giá trị gia tăng hoàn trả cho các đối tượng quy định tại Điều
15 Nghị định này được chi từ quỹ hoàn thuế, quỹ hoàn thuế được trích từ số thuế
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 37
giá trị gia tăng đã thu. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức hoàn thuế, hạch
toán kế toán thu và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 24. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Đã có một số công ty tài chính được thử nghiệm thành lập. Tuy nhiên quy
mô hoạt động của phần lớn các công ty này còn rất hạn chế so với nhu cầu vốn của
các công ty mẹ. Các công ty tài chính được thành lập cho:
Tổng công ty Dầu khí (PetroVietnam)
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Tổng công ty Cao su Việt
Nam (VNRC)
Tổng công ty Dệt may (Vinatex)
Tổng công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản (đã rút giấy phép hoạt động)
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam:
Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế:
PetroVietnam Finance Corporation, viết tắt PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Ngày 30/03/2000: Công ty Tài chính Dầu khí được thành lập theo quyết định
của Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ nước CHXHCNVN.
Ngày 5/5/2004: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lí chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thuỵ Sĩ) cấp.
Ngày 14/2/2007: Vốn điều lệ tăng lên 3000 tỉ đồng.
Ngày 19/10/2007: Tổ chức đưa ra đấu giá 59.638.900 cổ phần. Giá đấu thành
công bình quân 69.974 đồng/cổ phần.
Ngày 18/3/2008: Chuyển đổi thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí
Việt Nam với vốn điều lệ là 5000 tỉ VNĐ.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 38
Sau này đã có nhiều công ty được Ngân hàng Nhà nước cấp phép thành lập
công ty tài chính hơn, như: Prudential; TCT Điện lực (EVN); Công ty Tài chính
trực thuộc Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà Hà Nội (DTPTNHN), Công ty cổ
phần tài chính HANDICO (HAFIC); Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước TPHCM
(HIFU)
Đặc biệt đã có các công ty tài chính với 100% vốn kinh doanh nước ngoài :
Công ty Tài chính SG của Tập đoàn Société Générale (công ty tài chính
100% vốn nước ngoài)
Công ty tài chính TNHH một thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS (100%
vốn từ Nhật- 13/4/2010)
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Mirae Asset Capital (Mirae Asset
Capital Co.,Ltd) - Công ty tài chính TNHH một thành viên Mirae Asset
Năm 2008, Ngân hàng Nhà nước cũng đã cho phép thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài. Đã có các ngân hàng được thành lập như Ngân hàng TNHH
một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) 100% vốn của Anh, Ngân hàng
TNHH HSBC (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và
Thượng Hải...
Một số nguyên nhân dẫn đến việc nhiều tổ chức muốn thành lập công ty tài
chính lại tăng nhanh nhƣ hiện nay :
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và ổn định. Việc
hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh
vực đầu tư hiệu quả, trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính.
Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã được ban hành tương
đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tài chính phát triển, hoạt động an
toàn có hiệu quả.
Thứ ba, nhiều tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã
không ngừng phát triển, do vậy cần có riêng tổ chức tài chính để phục vụ nhu cầu
và đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 39
lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính sẽ là cầu nối cho
các hoạt động này.
Thứ tƣ, các công ty tài chính thời gian qua họat động có hiệu quả, tỷ lệ sinh
lời cao so với các ngành sản xuất kinh doanh khác trong khi hệ số rủi ro thấp. Điều
này đã thúc đẩy các tập đoàn, tổng công ty đề nghị thành lập công ty tài chính dưới
hình thức cổ phần như hiện nay.
Thứ năm, lĩnh vực đầu tư vào các ngành nghề mới, dịch vụ mới của các
ngân hàng thương mại cổ phần hiện còn hạn chế trong khi nhu cầu vay vốn để đáp
ứng yêu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân còn bỏ ngỏ.
Theo thống kê, tỷ lệ người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng
tại Việt Nam chiếm một tỷ lệ thấp (khoảng dưới 10%). Do vậy nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài muốn sử dụng ngay chính nguồn vốn của họ để đầu tư cho vay
trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Các công ty tài chính này có thể huy động vốn bằng những khoản vay ưu đãi
từ Chính phủ như các SOE đã làm trước đây. Ngoài ra các công ty này còn có thể
tiếp cận các khoản vay của các tổ chức tín dụng phi chính phủ. Các chiến lược huy
dộng vốn của các công ty này còn có thể thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, chiết khấu giấy tờ có giá hoặc huy động vốn từ nhân viên.
Hiện nay, các tổng công ty việt nam không có nhiều vốn, đây là một nhân tố
chủ chốt cần có để có thể tận dụng những lợi ích của mô hình này. Nếu không có
những hỗ trợ về tài chính như thế, các tổng công ty sẽ không có đủ vốn để thực hiện
những nhiệm vụ chiến lược của mình. Hơn nữa, theo hệ thống luật Việt Nam, các tổ
chức này không được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu dự án
nếu như các tổ chức này không có lãi ba năm liên tục và không có bảo lãnh của một
tổ chức cho vay uy tín. Không có công ty tài chính nào có thể đáp ứng được yêu cầu
này.Hiện nay, phần lớn vốn lưu động của các tổng công ty đều vay từ các ngân hàng
thương mại nhà nước.Các tổng công ty do đó thiếu vốn vay dài hạn trầm trọng.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 40
3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ
Kiểm soát và mua bán các công ty thành viên là các chức năng cơ bản của
một công ty mẹ. Để có thể đánh giá khả năng hoạt động và tồn tại của các công ty
con cần có thông tin tài chính đầy đủ được cung cấp bởi một hệ thống kế toán hiện
đại và minh bạch.
Thông tư 55/2002/TT-BTC ngày 26-6-2002 và Chuẩn mực IAS 22 (nay là
IFRS3) đề cập mua bán sát nhập kinh doanh và quy định cách hoạch toán cho các
hoạt động mua bán sát nhập này. Thực tế thông tư 55 chưa đưa ra những hướng dẫn
kế toán đầy đủ về hoạt động mua bán sát nhập. Chuẩn mực VAS 7 “Kế toán các
khoản đầu tư vào các công ty con” quy định kế toán cho công ty mẹ trong đó bàn
tới phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính.
Thực tế hợp nhất báo cáo tài chính của các tổng công ty 90, 91 là cộng số dư
từng tái khoản với nhau, cách này tương tự phương thức “kết hợp các lợi ích”.
3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác
Hiện nay có một số tổ chức kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề và
lĩnh vực đặc thù, ví dụ như dầu khí, đường không, truyền hình cáp. Ở Việt Nam, các
doanh nghiệp dầu khí hoạt động theo quy định của Luật dầu khí năm 1993, sửa đổi ,
bổ sung năm 2000. Tuy nhiên các doanh nghiệp này chưa được hướng dẫn chế độ
kế toán cụ thể. Những tổ chức đặc thù này cần được hướng dẫn thực hiện một số
nghiệp vụ kế toán đặc thù.
4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Yêu cầu hệ thống báo cáo tài chính cho SOE và cho doanh nghiệp ngoài
quốc doanh rất khác nhau. Bảng 6-8 so sánh các yêu cầu về bao cáo tài chính của
hai loại doanh nghiệp này. Trong trường hợp SOE có quy mô vừa và nhỏ bắt buộc
lập báo cáo tài chính và áp dụng chế độ kế toán như SOE có quy mô lớn. Vì phần
lớn các SME nhà nước không có lãi nên duy trì một hệ thống kế toán cồng kềnh có
thể là khá tốn kém. Hiện có một số SME nhà nước được hưởng một số đặc quyền
dẫn đến sự bất bình đẳng cho các SME ngoài quốc doanh.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 41
Bảng 6: Hệ thống báo cáo tài chính của SOE so với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
SOE, SOE chuyển thành công
ty TNHH một thành viên,
công ty niêm yết
Công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân,và hợp tác xã (trừ các hơp tác
xã nông nghiệp và ngân hàng)
Cơ sở
pháp lý
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
của Bộ tài chính(01-11-1993)về
chế độ kế toán doanh nghiệp
Thông tư 120/1999/TT-BTC của
Bộ Tài chính (7-10-1999) sửa
đổi và bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp.
Quyết đinh 167/2000/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính (25-10-2000)
về chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
Quyết định 141/2001 QĐ-BTC của
Bộ Tài chính (21-12-2001) sửa đổi và
bố sung chế độ kế toán SME ban hành
theo Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT
(23-12-1996)
Biểu mẫu báo cáo tài chính bao
gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B
01- DN)
Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh (Mẫu B 02- DN),
gồm có 3 phần:
- Báo cáo lỗi lãi
- Các nghĩa vụ đối với Nhà nước
Biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm :
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B 01-
DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Mẫu B 02-DN), gồm có 2
phần:
- Tài khoản lỗ lãi
- Các nghĩa vụ đối với Nhà nước
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 42
Yêu
cầu báo
cáo tài
chính
Khấu trừ, hoàn thuế VAT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
không bắt buộc (Mẫu B 09-
DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu B 09-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu B 09-DNN)
Bảng cân đối thử (Mẫu F 01-DNN)
Hoàn thành nghĩa vụ đối với NHà
Nước (Mẫu F 02-DNN)
Thời gian lập báo cáo tài chính
1. Đối với SOE: Hàng quý,hàng
năm
2. Các doanh nghiệp khác: hàng
năm
Thời gian lập báo cáo tài chính:
Hàng năm
Hạn cuối để nộp báo cáo tài
chính
Báo cáo quý
1. 20 ngày cho SOE
2. 5 ngày cho các tổng công
ty
Báo cáo năm
1. 30 ngày cho SOE
2. 90 ngày cho các tông công
ty
Hạn cuối để nộp báo cáo tài chính
Báo cáo năm
1. 30 ngày kể từ thời điểm kết
thúc năm tài chính cho doanh
nghiệp tư nhân và công ty hợp
danh
2. 90 ngày kể từ thời điểm kết thúc
năm tài chính cho các doanh
nghiệp khác
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 43
Các cơ quan nhà nước nhận báo
cáo tài chính:
Cơ quan thuế
Cơ quan cấp phép
Cơ quan tài chính (chỉ đối với
SOE)
Cơ quan thống kê (chỉ đối với
SOE)
Các cơ quan cao cấp hơn (chỉ
đối với SOE)
Ủy ban chứng khoán Nhà
nước đối với các công ty
chứng khoán nhà nước
Các cơ quan nhà nước nhận báo cáo
tài chính:
Cơ quan thuế
Cơ quan cấp phép
Cơ quan thống kê (trừ các hợp tác
xã nông nghiệp và hợp tác xã tín
dụng nhân dân)
Yêu
cầu
công
tác kế
toán
Hệ thống tài khoản kế toán gồm
77 tài khoản và 7 tài khoản
ngoài bảng, các tài khoản được
chia làm 10 loại tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán gồm 44 tài
khoản và 8 tài khoản ngoài bảng, các
tài khoản được chia làm 10 loại tài
khoản
Sổ kế toán gồm 4 hệ thống sổ là:
Nhật ký chung
Nhật ký sổ cái
Nhật ký chứng từ ghi sổ
Nhật ký chưng từ
Sổ kế toán gồm 3 hệ thống sổ là:
Nhật ký chung
Nhật ký sổ cái
Nhật ký chứng từ ghi sổ
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 44
4.2 Bảng cân đối kế toán
Bảng 7 so sánh biểu mẫu bảng cân đối kế toán dung cho SOE và danh nghiệp
ngoài quốc doanh. Nhìn chung, các yêu cầu về trình bày đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đơn giản hơn các yêu cầu đối với các SOE. Ví dụ các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không bắt buộc phải đưa ra bảng cân đối kế toán chi tiết như là:
Thuê tài chính (TK 214)
Quỹ dự phòng tài chính (TK 415)
Tài sản vô hình (TK 217)
Hàng tồn kho (TK 140 với TK 118)
Quỹ phát triển đầu tư (TK 414)
Các khoản đầu tư tài hạn (TK 220 với TK 213)
Quỹ quản lý cấp trên (TK 423)
Các tài sản lưu động khác (TK 150 với TK 120)
Các khoản phải trả khác (TK 330)
Các khoản đầu tư ngắn hạn (TK 120 với TK 112)
Một số quỹ theo luật định như: Quỹ thất nghiệp (TK 421), quỹ khen thưởng
và phúc lợi (TK 422)
Những hạn chế về trình bày có thể do các giao dịch viên kế toán đó thường
không xảy ra tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nhà ban hành chính sách kế toán
dường như quan tâm đến thông tin về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn cả.
Trong bảng 6-9 chúng ta có thể thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ yêu cầu phải
trình bày thong tin về tình hình tang giảm nguồn vốn (vốn góp – TK 411, vốn bổ
sung – TK 412, nguồn vốn khác – TK 413 và trái phiếu mua lại/ trái phiếu kho bạc
– TK 415) trên bảng cân đối kế toán.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 45
Bảng 7: So sánh bảng cân đối kế toán giữa SOE và Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
SOS, SOE chuyển thành công ty THNN
một thành viên, công ty niêm yết
Công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân, và hợp tác xã (trừ các hợp tác
xã nông nghiệp và ngân hàng)
Mã
Số
dư
đầu
kỳ
Số
dư
cuối
kỳ
Mã
Số
dư
đầu
kỳ
Số
dư
cuối
kỳ
1 2 3 4 1 2 3 4
A- Các khoản đầu tƣ
ngắn hạn và các tài
sản lƣu động
100
A- Các khoản đầu
tƣ ngắn hạn và các
tài sản lƣu động
100
(100 = 110 + 120 + 130
+ 140 + 150 + 160)
I. Tiền mặt 110
1. Tiền mặt tại quỹ 111 - - 1. Tiền mặt tại quỹ 110 - -
2. Tiền gởi ngân hàng 112 - -
2. Tiền gởi ngân
hàng
111 - -
3. Tiền đang chuyển 113 - -
II. Các khoản đầu tƣ
ngắn hạn khác
120 - -
3. Các khoản đầu tư
ngắn hạn
112 - -
1. Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
121 - -
2. Đầu tư ngắn hạn
khác
128 - -
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 46
3. Dự phòng giảm giá
đàu tư ngắn hạn (*)
129 - -
4. Dự phòng giảm
giá đàu tư ngắn hạn
(*)
113
(…)
(…)
III. Các khoản phải
thu
130
1. Phải thu của khách
hang
131
5. Phải thu của
khách hàng
2. Trả trước cho người
bán
132
3. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
133
8. Thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ 134
- Vốn kinh doanh ở
các đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu
khác
138
6. Các khoản phải
thu khác
6. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi (*)
7. Dự phòng các
khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho 140 9. Hàng tồn kho 118
1. Hàng mua đang đi
đường
141 - -
2. Nguyên vật liệu tồn
kho
142 - -
3. Công cụ, dụng cụ
trong kho
143 - -
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 47
4. Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang
144 - -
5. Thành phẩm tồn kho 145 - -
6. Hàng hóa tồn kho 146 - -
7. Hàng gởi đi bán 147 - -
8. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (*)
149 - -
10. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho (*)
119 - -
V. Tài sản lƣu động
khác
150 - -
11. Tài sản lưu động
khác
120 - -
1. Tạm ứng 151 - -
2. Chi phí trả trước 152 - -
3. Chi phí chờ kết
chuyển
153 - -
4. Tài sản thiếu chờ xử
lý
154 - -
5. Các khoản cầm cố,
ký cược và ký quỹ ngắn
hạn
155 - -
VI. Các khoản chi từ
ngân sách nhà nƣớc
cho các đơn vị trực
thuộc
160
1 Ngân sách năm trước 161
2. Ngân sách năm nay 162
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 48
B- Tài sản cố định và
đầu tƣ dài hạn (200
= 210 + 220 + 230 +
240)
200
II. Tài sản cố định
đầu tƣ dài hạn
220
I. Tài sản cố đinh 210 1. Tài sản cố định 210
1. Tài sản cố định hữu
hình
211 - Nguyên giá 211
- Nguyên giá 212
- Giá trị hao mòn
lũy kế (*)
212 (…) (…)
- Giá trị hao mòn lũy
kế (*)
213
2. Tài sản cố định thuê
tài chính
214
- Nguyên giá 215
- Giá trị hao mòn lũy
kế (*)
216
3. Tài sản cố định vô
hình
217
- Nguyên giá 218
- Giá trị hao mòn lũy
kế (*)
219
II. Các khoản đầu tƣ
dài hạn
220
2- Các khoản đầu tư
dài hạn
213
1. Đầu tư chứng khoán
dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh 222
3. Đầu tư dài hạn khác 228
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 49
4. Dự phòng giảm giá
đầu tư dài hạn
229
3- Dự phòng giảm
giá chứng khoán dài
hạn (*)
214 (…) (…)
III. Chi phía xây dựng
dở dang
230
4. Chi phí xây dựng
dở dang
215
IV. Các khoản ký quỹ,
ký cƣợc
240
5. Các khoản ký
quỹ, ký cược dài
hạn
216
Tổng tài sản (250 = 100
+ 200)
250
Tổng tài sản (250 =
100 + 200)
250
Nguồn vốn Nguồn vốn
A- Nợ phải trả (300 =
310 + 320 + 330)
300 - - I- Nợ phải trả 300
I. Nợ ngắn hạn 310 - - 1. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay ngắn hạn 311 - - - Vay ngắn hạn 311
2. Nợ dài hạn đến hạn
trả
312 - -
3. Phải trả người bán 313 - - - Phải trả người bán 312
4. Người mua trả tiền
trước
314 - -
5. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
315 - -
- Thếu và các
khoản phải nộp Nhà
nước
313
6. Phải trả công nhân
viên
316
- Phải trả công nhân
viên
314
7. Phải trả cho các đơn
vị nội bộ
317
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 50
8. Các khoản phải trả,
phải nộp khác
318
- Các khoản phải
trả, phải nộp khác
315
II. Nợ dài hạn 320 2. Nợ dài hạn 316
1. Vay dài hạn 321 - Vay dài hạn 317
2. Nợ vay dài hạn khác 322
- Nợ vay dài hạn
khác
318
III. Nợ khác 330
1. Chi phí phải trả 331
6. Các khoản phải
thu khác
2. Tài sản chờ xử lý 332
3. Nhận ký quỹ dài hạn 333
B- Nguồn vốn chủ sở
hữu (400
= 410 + 420)
400
II - Nguồn vốn chủ
sỡ hữu
400
I. Nguồn vốn, quỹ 410
1. Vốn góp 411 1- Vốn 410
- Vốn góp 411
- Vốn góp bổ sung 412
- Vốn khác 413
2- Lợi nhuận giữ lại 414
(…)
(…)
3- Trái phiếu mua
lại/ trái phiếu kho
bạc (*)
415
2. Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
412
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 51
3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Chênh lệch tỷ giá 416
4. Quỹ đầu tư phát triển 414
5. Quỹ dự phòng tài
chính
415
6. Lợi nhuận chưa phân
phối
416
6. Lợi nhuận chưa
chia
419
7. Quỹ khen thưởng và
phúc lợi
417
II. Các quỹ khác 420 5- Các quỹ 417
1. Quỹ trợ cấp mất việc 421 Gồm có
2. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
422
- Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
418
3. Quỹ quản lý cấp trên 423
7. Dự phòng các
khoản phải thu khó
đòi (*)
4. Các quỹ của các
đơn vị trực thuộc
đƣợc cấp bởi ngân
sách nhà nƣớc
424
- Năm nay 425
- Năm trước 426
5. Quỹ đầu tư tài sản cố
định của các đơn vị
trực thuộc
427
Tổng nguồn vốn và vốn
chủ sở hữu (430 = 300
+ 400)
430
Tổng nguồn vốn
(430 = 300 + 400)
430
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 52
4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này
phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng
loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ
hoạt động thế nào trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày theo
phương pháp gián tiếp, còn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trinhg bày theo phương pháp trực tiếp.
Các khoản
Số
dƣ
đầ
u
kỳ
Số
dƣ
cuối
kỳ
Các khoản
Số
dƣ
đầu
kỳ
Số
dƣ
cuối
kỳ
1. Tài sản thuê ngoài 1-
2. Vật tư hàng hóa nhận
giữ hộ, nhận gia công
2-
3. Hàng hóa nhận ký
gửi, nhận bán hộ
3-
4 Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Hạn mức kinh phí
thuộc ngân sách nhà
nước
7. Quỹ khấu hao
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 53
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Tất cả các Báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty đều gồm 4 loại báo cáo
cơ bản, vậy đâu la sự khác biệt trong các BCTC khác nhau? Nếu Báo cáo thu nhập,
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra các thông tin quan trọng
về tình hình tài chính thì thuyết minh báo cáo tài chính là bản in mạch lạc giải thích
các thông tin trọng yếu của BCTC.
Các thuyết minh BCTC cho biết phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ
sung các thông tin không được nêu trong BCTC. Nói cách khác, thuyết minh BCTC
đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp nhà đầu
tư hiểu rõ hơn về tình hình hoat động thực tế củng công ty trong khoảng thời gian
cáo cáo.
Bảng 8: So sánh Thuyết minh báo cáo tài chính của SOE và doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
SOE, SOE chuyển thành công ty
TNHH một thành viên, công ty niêm
yết
Công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân, hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
nông nghiệp và ngân hàng)
1. Giới thiệu chung về công ty: 1. Giới thiệu chung về công ty:
Hình thức sở hữu Hình thức sỡ hữu(TNHH, cổ phần,
tư nhân, hợp tác xã,…)
Hoạt động doanh nghiệp Hoạt động doanh nghiệp
Số lượng nhân viên
Những ảnh hưởng chính đến báo
cáo tài chính trong năm báo cáo:
Những ảnh hưởng chính đến báo
cáo tài chính trong năm báo cáo:
2. Nguyên tắc kế toán cơ bản: 2. Nguyên tắc kế toán cơ bản:
Chế độ kế toán sử dụng
Giai đoạn kế toán
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 54
Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế
toán và nguyên tắc, phương
pháp,chuyển đổi các đồng tiền
khác.
Sổ sách kế toán sử dụng Sổ sách kế toán sử dụng
Tài sản cố định Phương pháp tính khấu hao
- Nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao
Hàng tồn kho Kế toán hàng tồn kho
- Nguyên giá
- Xác định hang tồn kho
- Phương pháp xác định giá trị
hang tồn kho(phương pháp
thường xuyên hay định kỳ)
Dự phòng
3. Một vài nhân tố trong cáo cáo
tài chính
3. Một vài nhân tố trong cáo cáo
tài chính
Chi phí sản xuất theo phân loại
Hang tồn kho
Nợ xấu và nợ quá hạn
Tình hình tăng giảm tài sản cố định Tình hình tăng giảm tài sản cố định
Tiền lương người lao động
Tình hình tăng giảm vốn chủ sở
hữu
Tình hình tăng giảm các khoản đầu
tư
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 55
Tăng giảm các khoản thu phải trả
Phân chia lợi nhuận
Phân bổ các quỹ
Các kiến nghị đối với Nhà Nước
4. Thuyết minh báo cáo thu nhập
5. Chỉ số đánh giá hoạt động
kinh doanh
6. Các kiến nghị đối với Nhà
nƣớc
Bảng trên trình bày thông tin yêu cầu cho “Thuyết minh báo cáo tài chính”
của các doanh nghiệp bao gồm SME. Các thông tin này tuân thủ các quy định trong
Quyết định 167 (cho doanh nghiệp) và Quyết định 1177 (cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ). Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4-11-2003 và Thông tư 23/2005/TT-BTC
ngày 30-3-2005 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Đợt 2 và 3 cập nhật các
thông tin bổ sung cho thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các giao dịch kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không phức tạp nên
các yêu cầu thông tin bổ sung theo Thông tư 105 năm 2003 và Thông tư 23 năm
2005 chỉ ap dụng cho các SOE và các công ty niêm yết.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 56
Bảng 9: So sánh báo cáo thu nhập các SOE và các Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
SOE, SOE chuyển thành công ty TNHH một
thành viên, công ty niêm yết
Công ty TNHH, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ
nhân, hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
nông nghiệp và ngân hàng)
Các khoản mục Mã Năm
nay
Năm
trước
Lũy
kế
Các khoản mục Mã Năm
nay
Năm
trước
1 2 3 4 5 1 2 3 4
Doanh thu bán hang 1
Bao gồm: xuất khẩu 2
Các khoản giảm trừ
(03=05+06+07)
3
+ Chiết khấu thương
mại
5
+ Hàng bán bị trả lại 6
+ Thuế xuất khẩu/ thuế
tiêu thụ đặc biệt
7
1. Doanh thu thuần
(10=01-03)
10 1. Doanh thu
thuần
11
2. Giá vốn hang bán 11 2. Giá vốn hàng
bán
12 (…) (…)
3. Lợi nhuận gộp
(20=10-11)
20
3. Chi phí hoạt
động kinh
doanh
13 (…) (…)
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 57
4. Chi phí bán hang 21
5. Chi phí quản lý
chung
22
4. Chi phí tài
chính
14 (…) (…)
6. Lợi nhuận(lỗ) từ
hoạt động kinh
doanh [30= 20-
(21+22)]
30 5. Lãi (lỗ) từ hoạt
động kinh
doanh (20=11-
12-13-14)
20
7. Thu nhập từ hoạt
động tài chính
31
8. Chi phí từ hoạt
động tài chính
32
9. Lãi từ hoạt động tài
chính (40=31-32)
40
10. Lãi từ hoạt động
khác
41 6. Lãi từ hoạt
động khác
21
11. Lỗ từ hoạt động
khác
42 7. Chi phí và lỗ
khác
22
12. Thu nhập từ hoạt
động khác (50=41-
42)
50
8. Lãi (lỗ)
(30=20+21-22)
30
9. Điều chỉnh lãi
trước thuế
40
13. Lãi trước thuế (60=
30+40+50)
60 10. Lãi trước thuế
(50=30 +(-)40)
50
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 58
14. Thuế thu nhập 70 11. Thuế thu nhập 60 (…) (…)
15. Lãi thuần (80=60-
70)
80 12. Lãi thuần
(70=30-60)
70
5. Giải pháp trong tƣơng lai
Qua phân tích lý luận, thực tiễn về kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và kết hợp với định hướng phát triển của chính sách kế toán Việt Nam, môi
trường kế toán kế toán Việt Nam, xây dựng kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh ở Việt Nam phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn ở
doanh nghiệp. Để đảm bảo định hướng này, chúng ta cần phải phối hợp đồng bộ
những giải pháp cơ bản sau :
Về phía Nhà nƣớc:
Không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những
quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công
bố khái niệm, lý luận tổng quát.
Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp trong đào tạo nhân
lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có
tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản
trị ở doanh nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau :
Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước
xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trong sản xuất kinh doanh.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 59
Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ
thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế,
xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa
số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện
nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa
bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.
Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa
dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện
đại.
Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản
xuất kinh doanh tự động hoá. Để áp dụng kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có tác động tích cực, hiệu quả thì cần có điều kiện xử lý thông tin hiện
đại.
Về phía các tổ chức đào tạo, tƣ vấn về quản lý kinh tế, kế toán :
Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh (đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn hiện nay của Việt Nam chỉ
dừng lại mô hình kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại.
Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh
nghiệp có một nhận định đúng về trình độ kế toán của người học trong việc
xây dựng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
Thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc
phát tiển thực tiễn thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo
nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nếu áp dụng được những giải pháp trên sẽ xây dựng được một hệ thống kế
toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, thực tế hơn và cố thể theo sát
được tình hình kế toán của doanh nghiệp để quản lý doanh nghiệp tốt hơn.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 60
KẾT LUẬN
Từ năm 1986, khu vực kinh doanh bắt đầu phát triển đa dạng hóa dưới nhiều
hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, hộ kinh doanh,... Việt nam không có một hệ
thống kế toán duy nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đôi khi các
quy định và văn bản không nhất quán với nhau trong việc giải quyết một vấn đề.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và bất cập trong
việc xây dựng hệ thống kế toán hợp lý.
Hoạt động kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một hoạt động cần
thiết và phổ biến, mọi doanh nghiệp đều cần phải có. Hơn thế nữa, hệ thống kế toán
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần rõ ràng và hoàn chỉnh. Đặc biệt, hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, đa
dạng, phong phú; để có thể quản lý, kiểm kê, thống kê; báo cáo chính xác số liệu và
nắm rỏ tình hình phát triển của doanh nghiệp thì cần đặc biết chú trọng đến kế toán
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hơn nữa.
Hy vọng trong một tương lai không xa, nhà nước sẽ có hướng điều chỉnh
đúng đắn để xây dựng một chuẩn mực kế toán chung áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Và các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện hệ thống
kế toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp của mình. Có như vậy, tương lai kế
toán Việt Nam nói chung và tương lai kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
riêng sẽ phát triển hơn và xóa bỏ cách biệt về trình độ quản lý cũng như trình độ kế
toán so với hệ thống kế toán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các nước trên
thế giới.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN _ ThS. Trịnh Quốc Hùng; ThS. Trịnh Minh
Tân._NXB Phương Đông
2. 268 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP _ Nhà xuất bản Lao Động.
3. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH _ Nhà xuất bản Tài Chính.
4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ _ EBOOK
5. www.imf.org
6. www.tapchiketoan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_ke_toan_doanh_nghiep_san_xuat_kinh_doanh_7445.pdf