Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, c̀ng v́i sự phát triển của nền kinh tế thế gíi, nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định. Các doanh nghiệp ć quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp ć vai trò ḿi, vị trí ḿi và cơ chế hoạt động ḿi trong nền kinh tế thị trường. Để thoả mãn yêu cầu ḿi của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã ć những cải cách và chuyển đổi quan trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ chủ yếu để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, gíp cán bộ quản lý giải quyết đ́ng đắn kết quả thực hiện nhiệm vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng ć hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hứng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trức hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện v́i những rủi ro. Bên cạnh đ́ một doanh nghiệp ko thể thiếu thông tin kế toán, một phần quan trọng và cần thiết đối v́i các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổng công ty ĺn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra quyết định kinh tế. Công tác kế toán ć ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài ć ý nghĩa thiết thực, ch́ng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế trong công việc tương lai. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG 1. Khái niệm 1.1. Kế toán 1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam 2.1. Nền tảng của chế độ kế toán 2.1.1.VAS 1995 2.1.2. Quy định 1141 2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp 2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nức (SOE) 2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) 2.2.3. Doanh nghiệp ć vốn đầu tư nức ngoài 2.2.3.1 Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT 2.2.3.2 Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng 2.2.3.3. Về thực hiện công tác kế toán 2.2.3.4. Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán 2.2.3.5.Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán 2.2.3.6. Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức được quyền và ć trách nhiệm sau 2.2.3.7. Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam 2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải ć những biện pháp tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam 2.2.4. Hợp tác xã (HTX) 2.2.4.1. Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn ph̀ hợp 2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung 2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán 2.2.4.4. Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hứng phát triển 2.2.5. Hộ kinh doanh 2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp 3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc th̀ 3.1. Công ty mẹ 3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam 3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ 3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác 4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4.1. Hệ thống báo cáo tài chính 4.2 Bảng cân đối kế toán 4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 5. Giải pháp trong tương lai KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

pdf66 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với sự mềm dẻo nhất định để phù hợp với sự phát triển các nghiệp vụ kinh tế à những thay đổi khác trong quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt, khi phạm vi hoạt động của HTX nông nghiệp phát triển mở rộng thì việc thảy đổi điều chỉnh bổ sung chế độ kế toán hiện hành là việc làm cần thiết, sẵn sàng cho việc hội nhập kinh tế.. Mặt khác, trong khi các chế độ kế toán đặc thù khác có sự thay thế bổ sung, phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị mà Chế độ kế toán HTX vẫn giữ nguyên như 10 năm về trước là điều không thể đáp ứng được nhu cầu của hội nhập, phát triển của đơn vị kinh doanh, vì nó không dảm bảo tính tổng thể, phù hợp logic giữa lý thuyết và thực hành. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ từ phía các đơn vị, cơ quan chức năng có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp về tính logic và khoa học. Nghĩa là cần phải có chế độ kế toán mới dành cho HTX nông nghiệp hoặc có những quy định cụ thể, phù hợp hơn những phải đảm bảo, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước và mô hình HTX nông nghiệp; thực hiện đồng bộ với các quy định kinh tế khác và phải tính đến xu thế phát triển lâu dài, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản phù hợp về nội dung, cách kiểm tra, ghi chép, bổ sung các chứng từ và tài khoản cần thiết như bảng kê thu mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định…; bổ sung tài khoản 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, tài khoản 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ…, tách nội dung tài khoản 131, tài khoản 152, tài khoản 155… Hệ thống sổ kế toán cũng cần được hoàn thiện. Cần quy định một danh mục sổ phù hợp, nêu rõ các mẫu sổ áp dụng trong từng trường hợp và bổ sung một số mẫu sổ đặc thù với hoạt động của đơn vị như Sổ theo dõi dịch vụ tín dụng nội bộ trong HTX nông nghiệp, Sổ theo dõi thanh toán đối với hộ xã viên… Hoàn thiện về báo cáo tài chính đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng thể hiện đầy đủ về nguồn vốn kinh doanh quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước đại hội xã viên, bổ sung bảng thuyết minh báo cáo tài chính… KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 28 2.2.5. Hộ kinh doanh Theo Luật doanh nghiệp năm 1999, “hộ kinh doanh” là một tổ chức kinh doanh không hội tụ đủ điều kiện để thành lập một công ty nhưng vẫn thực hiện các giao dịch kinh doanh. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hai triệu hộ kinh doanh thuộc các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động khác nhau. Quyết định 169 năm 2000 quy định chế độ kế toán “hộ kinh doanh”. Quyết định 169 yêu cầu “hộ kinh doanh”luôn cập nhật sổ kế toán để phục vụ cho công tác thanh tra thuế vào cuối kỳ báo cáo. Quyết định này không quy định áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán cụ thể nào. Vì “hộ kinh doanh” có quy mô trung bình hoặc nhỏ, nên kế toán cho hộ kinh doanh chỉ yêu cầu liệt kê các giao dịch và tình hình tăng giảm của một số tài khoản chính như: doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, và tài sản cố định. Hộ kinh doanh được phép áp dụng bút toán đơn.Khi tính khấu hao tài sản cố định hộ kinh doanh chỉ cần dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được quy định theo Quyết định 206 năm 2003.Theo quyết định 169, sổ sách kế toán của hộ kinh doanh gồm:  Sổ chi tiết chi phí  Sổ tài sản cố định  Sổ tăng giảm hàng tồn kho  Sổ nhật ký bán hàng  Sổ nhật ký mua hàng Trong đó, theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC đã sửa đổi và bổ sung một số điều khoản như sau:  Điều 1. Bổ sung, sửa đổi tiết b, điểm 6, điều 16, chương IV của chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000: Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở 2 sổ kế toán sau: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 29 1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01- HKD 2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số 02 – HKD  Điều 2. Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương giúp UBND Tỉnh, Thành phố hướng dẫn, kiểm tra các hộ kinh doanh trong địa bàn thực hiện quyết định này.  Điều 3. Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./. Quận, huyện:..................... Phường, xã: ....................... Số nhà: .............................. Tên hộ: ............................. Số đăng ký kinh doanh: ..... Mã số nộp thuế: ................ Mẫu số: S01 - HKD Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên thực tế,thanh tra thuế ít khi kiểm tra các sổ sách kế toán kể trên. Thuế áp dụng cho các hộ kinh doanh thường là một khoản định sẵn được quy định hàng năm bởi cán bộ thuế. Ở cấp kinh tế hộ gia đình, không có hoặc co rất ít các kế toán chuyên nghiệp có khả năng giải trình số liệu kế toán trước cơ quan thuế. Bảng 5: Văn bản pháp luật quy định chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh Ngày ban hành Văn bản luật Nội dung 18-10-2002 Quyết định 131/2002/QĐ-BTC Sửa đổi chế độ kế toán hộ gia đình KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 30 25-10-2000 Quyết định 169/2000/QĐ-BTC Chế độ kế toán hộ kinh doanh (thay thế cho quyết định 1271 năm 1995) 14-12-1995 Quyết định 1271/TC/QĐ-CĐKT Chế độ kế toán hộ gia đình 2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, ngày 16/12/1998 quy định chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây lắp. Quyết định 1864 năm 1998 ban hành theo quan điểm cũ về kế toán bao gồm:  Sổ sách kế toán.  Hệ thống tài khoản kế toán và các bút toán bắt buộc.  Báo cáo tài chính  Chứng từ kế toán Quyết định 1864 năm 1998 không quy định các bước hoạch toán cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như cách xác định và ghi nhận thời điểm hoàn thành công trình xây dựng. Hệ thống tài khoản kế toán và các biểu mẫu báo cáo tài chính gần giống Quyết định 1141 năm 1995 ngoại trừ một vài tài khoản bổ sung liên quan đến xây dựng như hang tồn kho( nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây dựng), tài sản (giàn giáo xây dựng, phương tiện vận chuyển…) và doanh thu. Khi chuẩn mực VAS 15 “Hợp đồng xây dựng” ban hành năm 2002 (Đợt 2), kế toán hợp đồng xây dựng đã được cải tiến rất nhiều. VAS 15 ban hành dựa trên các yếu tố căn bản của kế toán quốc tế phù hợp với IAS 11 “Hợp đồng xây dựng”. VAS 15 đề cập ghi nhận, xác định giá trị hợp đồng xây dựng và trình bày doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính . Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 31 Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng. Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định. 3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù 3.1. Công ty mẹ 3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam Quyết định 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 1993 thành lập Tổng công ty 90, 91 theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Việc thành lập các tổng công ty này thể hiện mục tiêu có tầm chiến lược của Chính phủ Việt Nam. Mô hình tổng công ty bắt nguồn từ ba mô hình kinh tế châu Á đó là:  Mô hình công ty mẹ Hàn Quốc (Chaebol)  Mô hình công ty Zhua da fang xiao của Trung Quốc (giữ lại những công ty lớn, giải thể những công ty nhỏ)  Mô hình Keiretsu của Nhật Bản Mô hình công ty mẹ ở Hàn Quốc ( Chaebol) Các Chaebol được hình thành bao gồm nhiều công ty có mối quan hệ liên kết về tài chính, chiến lược kinh doanh và sự điều phối chung trong hoạt động, ví dụ như Samsung, Daewoo hay LG. Nét đặc trưng của các Chaebol là toàn bộ các công ty thành viên thường do một hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối. Hiện nay công ty mẹ (tổng công ty 90,91) đƣợc coi là mô hình tổ chức đầu tầu nhằm đƣa Việt Nam tiến gần đến với những mô hình kinh tes tƣơng tự ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 32 Vì vậy, việc quản lý điều hành trong các Chaebol thường mang nặng tính gia trưởng, độc đoán và bị chi phối bởi các thành viên trong cùng gia tộc. Điều này có ưu điểm nổi trội như tính quyết đoán cao và khả năng phản ứng nhanh chóng trước những vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh; song nó cũng có nhược điểm nhất định, đặc biệt là việc xử lý các mối quan hệ giữa các công ty thành viên đều mang nặng cảm tính và sự bảo thủ. Về mặt pháp lý, Chealon không phải là một pháp nhân và không phải là một thực thể hữu hình. Các hoạt động kinh doanh đều được thực hiện thông qua các công ty thành viên. Tuy nhiên, cái bóng vô hình của Chaebol bao trùm lên mọi hoạt động giao dịch kinh doanh của các công ty thành viên chính là sự thống nhất về chiến lược kinh doanh, sự tập trung và phân bổ các nguồn lực một cách linh hoạt, phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Mô hình công ty Zhua da fang xiao (Jituan Gongsi) của Trung Quốc Bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ XX, Trung Quốc đẩy mạnh quá trình tư nhân hoá các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ; đồng thời tập trung các nguồn lực và cả các chính sách ưu đãi nhằm phát triển các tổng công ty thành những tập đoàn đủ mạnh để cạnh tranh bối cảnh toàn cầu hoá, đặc biệt là trong các lĩnh vực kinh tế chủ đạo như công nghiệp luyện kim, đóng tàu, điện tử, viễn thông, phần mềm, dược phẩm,... Quá trình này bắt đầu bằng việc sáp nhập các doanh nghiệp nhà nước thành những tổng công ty lớn. Cho đến khi đạt đến một quy mô nhất định nào đó, Tổng công ty sẽ phân quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp thành viên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành. Tiếp theo là giai đoạn đa dạng hoá sở hữu và hình thức nắm giữ cổ phần đan chéo giữa các doanh nghiệp thành viên thông qua việc cổ phần hoá và giảm dần tỷ lệ cổ phần của Nhà nước. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 33 Và cuối cùng là thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư vốn và chuyển giao công nghệ từ các đối tác nước ngoài nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặc dù đã có những thành công nhất định trong việc chuyển đổi nền kinh tế nói chung và quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nói riêng nhưng mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp Trung Quốc vẫn chưa thực sự rõ nét, hay nói đúng hơn là cần phải có thêm thời gian để mô hình này hoàn thiện và thể hiện được những ưu thế vượt trội. Mặc dù có những đặc trưng riêng biệt nhưng mục tiêu của quá trình phát triển các Tổng công ty của Trung Quốc cũng nhằm tạo lập một hệ thống kinh doanh tập hợp nhiều công ty được liên kết chặt chẽ với nhau thông qua việc phân bổ hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thực hiện chung các chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là quá trình hình thành nên các Jituan Gongsi mang đậm dấu ấn của Nhà nước Trung Quốc, đặc biệt là sự can thiệp trong giai đoạn đầu tiên cũng như các chính sách hỗ trợ và ưu đãi sau này. Mô hình Keiretsu của Nhật Bản Mỗi Keiretsu lớn thường lấy một ngân hàng làm trung tâm, ngân hàng này cung cấp tín dụng cho các công ty thành viên của Keiretsu và nắm giữ vị thế về vốn trong các công ty. Mỗi một Ngân hàng trung tâm có vai trò kiểm soát rất lớn đối với các công ty trong Keiretsu và hành động với tư cách là một tổ chức giám sát và hỗ trợ tài chính trong các trường hợp khẩn cấp. Một trong những tác động của cơ cấu này là giảm thiểu sự hiện diện của những người tiếp quản đối lập ở Nhật Bản, bởi vì không một thực thể kinh doanh nào muốn đối đầu với sức mạnh kinh tế của các ngân hàng. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 34 Trên thực tế có hai loại Keiretsu: Keiretsu liên kết dọc và Keiretsu liên kết ngang. Trong khi Keiretsu liên kết dọc là điển hình của tổ chức và mối quan hệ như trong một công ty (từ khâu sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm trong một ngành nghề nhất định), thì Keiretsu liên kết ngang thể hiện mối quan hệ giữa các thực thể, thông thường xoay quanh một ngân hàng và một công ty thương mại (thường gồm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau). Sau chiến tranh, Nhật Bản có 6 Keiretsu khổng lồ gồm: Mitsubishi, Mitsui, Sumitomo, Dai- Ichi Kangyo, Fuyo và Sanwa. Mỗi Keiretsu này đều có một hoặc nhiều ngân hàng. Đây đều là các Keiretsu liên kết ngang hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau, từ công nghiệp đóng tàu, luyện kim, xây dựng, hoá chất cho đến thương mại. Do sở hữu cổ phần lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của một ngân hàng và công ty thương mại chung nên các doanh nghiệp trong Keiretsu thường có chiến lược kinh doanh giống nhau, phát huy khả năng hợp tác, tương trợ, đặc biệt là khi gặp khó khăn về tài chính. Bên cạnh đó, các công ty thành viên còn chia sẻ với nhau những bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm quản lý và các cách thức tiếp thị, thâm nhập thị trường. Ngoài các tập đoàng khổng lồ này, còn có nhiều công ty thành lập các Keiretsu nhỏ hơn, ví dụ như Nissan, Hitachi, Hankyo- Toho Group. Thời kỳ suy thoái của Nhật Bản vào những năm 1990 đã có ảnh hưởng sâu sắc đến các Keiretsu. Nhiều ngân hàng lớn đã chịu sự tác động mạnh mẽ bởi các khoản nợ xấu và buộc phải sát nhập hoặc đi đến phá sản. Mặc dù vẫn tiếp tục tồn tại, song các Keiretsu không còn sự tập trung hay liên kết như trước những năm 1990 nữa. Trong Keiretsu liên kết dọc, các doanh nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu hoạt động như là những vệ tinh xoay quanh các nhà máy sản xuất lớn trên cơ sở chia sẻ về công nghệ, thương hiệu và quy trình tổ chức kinh doanh. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 35 Mối liên kết giữa các doanh nghiệp này được thiết lập dựa trên lợi ích kinh tế, đồng thời là sự ràng buộc về niềm tin và sự trung thành nên rất bền chặt. Chính phủ Việt Nam thành lập các tổng công ty nhằm đạt được những tiềm năng về xuất khẩu thông qua hệ thống chi nhánh với số lượng lớn và chiếm một vị trí đáng kể trong nền kinh tế. Mô hình tổng công ty ra đời nhằm:  Duy trì tối thiểu bảy công ty  Cạnh tranh trên thị trường quốc tế  Có ít nhất một hoạt động sản xuất kinh doanh then chốt Nhìn chung, khái niệm công ty mẹ làm tăng tính hấp dẫn trong nên kinh tế. Ngoài những hiệu quả lớn đạt được thông qua việc tập trung vào một vài nhiệm vụ, các công ty mẹ còn tạo ra sức mua mạnh mẽ hơn, nâng cao tính thị trường và làm cho hệ thống ngân hàng mạnh hơn. Nền kinh tế sẽ ảnh hưởng những quyền lợ này nếu tổng công ty đạt được một số điều kiện. Về nguyên tắc, những mục tiêu và chiến lược công ty phải được phối hợp giữa công ty mẹ và các công ty con. Cụ thể là công ty mẹ cần phải thâu tóm và tổ chức một cách có hệ thống những công ty thành viên để đạt được những mục tiêu đề ra, ví dụ như chiến lược xuất khẩu toàn diện. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam cũng phải tuân theo một số điều kiện của các tổ chức quốc tế như WB, IMF, ADB. Những điều kiện của các tổ chức quốc tế đưa ra chủ yếu tập trung vào vấn đề “tư nhân hóa” hay theo thuật ngữ Việt Nam thường dùng là “cổ phần hóa” các doanh nghiệp nhà nước. Mô hình công ty mẹ có thể có tầm quan trọng hơn nếu những công ty này vẫn tiếp tục được sự điều tiết của Nhà nước và vẫn đạt được những điều kiện đặt ra. Ngoài ra, hướng này đưa ra nhằm phục vụ một số mục đích kinh tế có tính lý luận:  Nâng cao năng lực cạnh tranh  Thu hút nguồn vốn đàu tư  Tạo việc làm cho người lao động  Ổn định nguồn thu thuế KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 36 Định nghĩa chính thống về công ty mẹ trong Luật công ty năm 1989 của Anh là một công ty với các công ty con. Một công ty được coi là công ty con của một công ty, hay còn gọi là công ty mẹ, nếu công ty mẹ đó:  Nắm quyền biểu quyết đa số trong công ty con; hay  Là thành viên của công ty và có quyền bổ nhiệm hay bãi nhiệm đa số thành phần ban giám đốc công ty; hay  Là thành viên của công ty và độc quyền kiểm soát công ty, nếu thỏa thuận được với các cổ đông khác và các thành viên khác của công ty, nắm quyền biểu quyết đa số, hoặc là công ty con của một công ty mà bản thân công ty đó lại là công ty con của một công ty khác. Cụm từ “công ty mẹ” dùng cho các công ty 90, 91 có thể không thích hợp lắm vì tổng công ty chưa hội tụ đủ những tiêu chí đúng đắn của công ty mẹ. Tuy nhiên, các tổng công ty 90, 91 đang cố gắng đạt được những tiêu chí của một “công ty mẹ” thực thụ. Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 9-8-2004, quy định mới nhất về việc cải cách tổng công ty và SOE yêu cầu chuyển đổi các tổng công ty và SOE sang mô hình công ty mẹ và công ty con. Bằng mô hình này Nghị định 153 đã cố gắng đưa các tổng công ty về đúng với nghĩa của nó là một “công ty mẹ”. Cùng với việc thành lập các công ty mẹ, các công ty tài chính cũng được thành lập nhằm tạo ra nguồn tài chính và vốn dự trữ cho các công ty mẹ. Nghị định 79/2000/NĐ-CP ngày 4-10-2002 và Thông tƣ 6/2002/TT-NHNN ngày 23-12-2002 quy định mô hình tổ chức và hoạt động của các công ty tài chính. Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng. Ban hành ngày 29/12/2000. Ngày hiệu lực 1/1/2001. Ngày hết hiệu lực 1/1/2004. Nghị định của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng Điều 22. Số thuế giá trị gia tăng hoàn trả cho các đối tượng quy định tại Điều 15 Nghị định này được chi từ quỹ hoàn thuế, quỹ hoàn thuế được trích từ số thuế KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 37 giá trị gia tăng đã thu. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc tổ chức hoàn thuế, hạch toán kế toán thu và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này. Điều 24. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Đã có một số công ty tài chính được thử nghiệm thành lập. Tuy nhiên quy mô hoạt động của phần lớn các công ty này còn rất hạn chế so với nhu cầu vốn của các công ty mẹ. Các công ty tài chính được thành lập cho:  Tổng công ty Dầu khí (PetroVietnam)  Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam  Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam Tổng công ty Cao su Việt Nam (VNRC)  Tổng công ty Dệt may (Vinatex)  Tổng công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản (đã rút giấy phép hoạt động) Tổng công ty Dầu khí Việt Nam: Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: PetroVietnam Finance Corporation, viết tắt PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.  Ngày 30/03/2000: Công ty Tài chính Dầu khí được thành lập theo quyết định của Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ nước CHXHCNVN.  Ngày 5/5/2004: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lí chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS (Thuỵ Sĩ) cấp.  Ngày 14/2/2007: Vốn điều lệ tăng lên 3000 tỉ đồng.  Ngày 19/10/2007: Tổ chức đưa ra đấu giá 59.638.900 cổ phần. Giá đấu thành công bình quân 69.974 đồng/cổ phần.  Ngày 18/3/2008: Chuyển đổi thành Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam với vốn điều lệ là 5000 tỉ VNĐ. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 38 Sau này đã có nhiều công ty được Ngân hàng Nhà nước cấp phép thành lập công ty tài chính hơn, như: Prudential; TCT Điện lực (EVN); Công ty Tài chính trực thuộc Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà Hà Nội (DTPTNHN), Công ty cổ phần tài chính HANDICO (HAFIC); Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước TPHCM (HIFU) Đặc biệt đã có các công ty tài chính với 100% vốn kinh doanh nước ngoài :  Công ty Tài chính SG của Tập đoàn Société Générale (công ty tài chính 100% vốn nước ngoài)  Công ty tài chính TNHH một thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS (100% vốn từ Nhật- 13/4/2010)  Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Mirae Asset Capital (Mirae Asset Capital Co.,Ltd) - Công ty tài chính TNHH một thành viên Mirae Asset Năm 2008, Ngân hàng Nhà nước cũng đã cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Đã có các ngân hàng được thành lập như Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered (Việt Nam) 100% vốn của Anh, Ngân hàng TNHH HSBC (Việt Nam) thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải... Một số nguyên nhân dẫn đến việc nhiều tổ chức muốn thành lập công ty tài chính lại tăng nhanh nhƣ hiện nay : Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển nhanh và ổn định. Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư hiệu quả, trong đó có mô hình hoạt động của công ty tài chính. Thứ hai, các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tài chính phát triển, hoạt động an toàn có hiệu quả. Thứ ba, nhiều tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã không ngừng phát triển, do vậy cần có riêng tổ chức tài chính để phục vụ nhu cầu và đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo công cụ tài chính KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 39 lớn để đầu tư ra ngoài tổng công ty, tập đoàn. Công ty tài chính sẽ là cầu nối cho các hoạt động này. Thứ tƣ, các công ty tài chính thời gian qua họat động có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời cao so với các ngành sản xuất kinh doanh khác trong khi hệ số rủi ro thấp. Điều này đã thúc đẩy các tập đoàn, tổng công ty đề nghị thành lập công ty tài chính dưới hình thức cổ phần như hiện nay. Thứ năm, lĩnh vực đầu tư vào các ngành nghề mới, dịch vụ mới của các ngân hàng thương mại cổ phần hiện còn hạn chế trong khi nhu cầu vay vốn để đáp ứng yêu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân còn bỏ ngỏ. Theo thống kê, tỷ lệ người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam chiếm một tỷ lệ thấp (khoảng dưới 10%). Do vậy nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài muốn sử dụng ngay chính nguồn vốn của họ để đầu tư cho vay trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng. Các công ty tài chính này có thể huy động vốn bằng những khoản vay ưu đãi từ Chính phủ như các SOE đã làm trước đây. Ngoài ra các công ty này còn có thể tiếp cận các khoản vay của các tổ chức tín dụng phi chính phủ. Các chiến lược huy dộng vốn của các công ty này còn có thể thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chiết khấu giấy tờ có giá hoặc huy động vốn từ nhân viên. Hiện nay, các tổng công ty việt nam không có nhiều vốn, đây là một nhân tố chủ chốt cần có để có thể tận dụng những lợi ích của mô hình này. Nếu không có những hỗ trợ về tài chính như thế, các tổng công ty sẽ không có đủ vốn để thực hiện những nhiệm vụ chiến lược của mình. Hơn nữa, theo hệ thống luật Việt Nam, các tổ chức này không được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc trái phiếu dự án nếu như các tổ chức này không có lãi ba năm liên tục và không có bảo lãnh của một tổ chức cho vay uy tín. Không có công ty tài chính nào có thể đáp ứng được yêu cầu này.Hiện nay, phần lớn vốn lưu động của các tổng công ty đều vay từ các ngân hàng thương mại nhà nước.Các tổng công ty do đó thiếu vốn vay dài hạn trầm trọng. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 40 3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ Kiểm soát và mua bán các công ty thành viên là các chức năng cơ bản của một công ty mẹ. Để có thể đánh giá khả năng hoạt động và tồn tại của các công ty con cần có thông tin tài chính đầy đủ được cung cấp bởi một hệ thống kế toán hiện đại và minh bạch. Thông tư 55/2002/TT-BTC ngày 26-6-2002 và Chuẩn mực IAS 22 (nay là IFRS3) đề cập mua bán sát nhập kinh doanh và quy định cách hoạch toán cho các hoạt động mua bán sát nhập này. Thực tế thông tư 55 chưa đưa ra những hướng dẫn kế toán đầy đủ về hoạt động mua bán sát nhập. Chuẩn mực VAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào các công ty con” quy định kế toán cho công ty mẹ trong đó bàn tới phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính. Thực tế hợp nhất báo cáo tài chính của các tổng công ty 90, 91 là cộng số dư từng tái khoản với nhau, cách này tương tự phương thức “kết hợp các lợi ích”. 3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác Hiện nay có một số tổ chức kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực đặc thù, ví dụ như dầu khí, đường không, truyền hình cáp. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp dầu khí hoạt động theo quy định của Luật dầu khí năm 1993, sửa đổi , bổ sung năm 2000. Tuy nhiên các doanh nghiệp này chưa được hướng dẫn chế độ kế toán cụ thể. Những tổ chức đặc thù này cần được hướng dẫn thực hiện một số nghiệp vụ kế toán đặc thù. 4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4.1. Hệ thống báo cáo tài chính Yêu cầu hệ thống báo cáo tài chính cho SOE và cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất khác nhau. Bảng 6-8 so sánh các yêu cầu về bao cáo tài chính của hai loại doanh nghiệp này. Trong trường hợp SOE có quy mô vừa và nhỏ bắt buộc lập báo cáo tài chính và áp dụng chế độ kế toán như SOE có quy mô lớn. Vì phần lớn các SME nhà nước không có lãi nên duy trì một hệ thống kế toán cồng kềnh có thể là khá tốn kém. Hiện có một số SME nhà nước được hưởng một số đặc quyền dẫn đến sự bất bình đẳng cho các SME ngoài quốc doanh. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 41 Bảng 6: Hệ thống báo cáo tài chính của SOE so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh SOE, SOE chuyển thành công ty TNHH một thành viên, công ty niêm yết Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân,và hợp tác xã (trừ các hơp tác xã nông nghiệp và ngân hàng) Cơ sở pháp lý Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ tài chính(01-11-1993)về chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 120/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính (7-10-1999) sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp. Quyết đinh 167/2000/QĐ-BTC của Bộ Tài chính (25-10-2000) về chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp. Quyết định 141/2001 QĐ-BTC của Bộ Tài chính (21-12-2001) sửa đổi và bố sung chế độ kế toán SME ban hành theo Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT (23-12-1996) Biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm:  Bảng cân đối kế toán (Mẫu B 01- DN)  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B 02- DN), gồm có 3 phần: - Báo cáo lỗi lãi - Các nghĩa vụ đối với Nhà nước Biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm :  Bảng cân đối kế toán (Mẫu B 01- DN)  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B 02-DN), gồm có 2 phần: - Tài khoản lỗ lãi - Các nghĩa vụ đối với Nhà nước KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 42 Yêu cầu báo cáo tài chính  Khấu trừ, hoàn thuế VAT  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc (Mẫu B 09- DN)  Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B 09-DN)  Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B 09-DNN)  Bảng cân đối thử (Mẫu F 01-DNN)  Hoàn thành nghĩa vụ đối với NHà Nước (Mẫu F 02-DNN) Thời gian lập báo cáo tài chính 1. Đối với SOE: Hàng quý,hàng năm 2. Các doanh nghiệp khác: hàng năm Thời gian lập báo cáo tài chính: Hàng năm Hạn cuối để nộp báo cáo tài chính  Báo cáo quý 1. 20 ngày cho SOE 2. 5 ngày cho các tổng công ty  Báo cáo năm 1. 30 ngày cho SOE 2. 90 ngày cho các tông công ty Hạn cuối để nộp báo cáo tài chính  Báo cáo năm 1. 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính cho doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh 2. 90 ngày kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính cho các doanh nghiệp khác KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 43 Các cơ quan nhà nước nhận báo cáo tài chính:  Cơ quan thuế  Cơ quan cấp phép  Cơ quan tài chính (chỉ đối với SOE)  Cơ quan thống kê (chỉ đối với SOE)  Các cơ quan cao cấp hơn (chỉ đối với SOE)  Ủy ban chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán nhà nước Các cơ quan nhà nước nhận báo cáo tài chính:  Cơ quan thuế  Cơ quan cấp phép  Cơ quan thống kê (trừ các hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng nhân dân) Yêu cầu công tác kế toán Hệ thống tài khoản kế toán gồm 77 tài khoản và 7 tài khoản ngoài bảng, các tài khoản được chia làm 10 loại tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán gồm 44 tài khoản và 8 tài khoản ngoài bảng, các tài khoản được chia làm 10 loại tài khoản Sổ kế toán gồm 4 hệ thống sổ là:  Nhật ký chung  Nhật ký sổ cái  Nhật ký chứng từ ghi sổ  Nhật ký chưng từ Sổ kế toán gồm 3 hệ thống sổ là:  Nhật ký chung  Nhật ký sổ cái  Nhật ký chứng từ ghi sổ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 44 4.2 Bảng cân đối kế toán Bảng 7 so sánh biểu mẫu bảng cân đối kế toán dung cho SOE và danh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhìn chung, các yêu cầu về trình bày đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đơn giản hơn các yêu cầu đối với các SOE. Ví dụ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không bắt buộc phải đưa ra bảng cân đối kế toán chi tiết như là:  Thuê tài chính (TK 214)  Quỹ dự phòng tài chính (TK 415)  Tài sản vô hình (TK 217)  Hàng tồn kho (TK 140 với TK 118)  Quỹ phát triển đầu tư (TK 414)  Các khoản đầu tư tài hạn (TK 220 với TK 213)  Quỹ quản lý cấp trên (TK 423)  Các tài sản lưu động khác (TK 150 với TK 120)  Các khoản phải trả khác (TK 330)  Các khoản đầu tư ngắn hạn (TK 120 với TK 112)  Một số quỹ theo luật định như: Quỹ thất nghiệp (TK 421), quỹ khen thưởng và phúc lợi (TK 422) Những hạn chế về trình bày có thể do các giao dịch viên kế toán đó thường không xảy ra tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nhà ban hành chính sách kế toán dường như quan tâm đến thông tin về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hơn cả. Trong bảng 6-9 chúng ta có thể thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ yêu cầu phải trình bày thong tin về tình hình tang giảm nguồn vốn (vốn góp – TK 411, vốn bổ sung – TK 412, nguồn vốn khác – TK 413 và trái phiếu mua lại/ trái phiếu kho bạc – TK 415) trên bảng cân đối kế toán. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 45 Bảng 7: So sánh bảng cân đối kế toán giữa SOE và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh SOS, SOE chuyển thành công ty THNN một thành viên, công ty niêm yết Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân, và hợp tác xã (trừ các hợp tác xã nông nghiệp và ngân hàng) Mã Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ Mã Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ 1 2 3 4 1 2 3 4 A- Các khoản đầu tƣ ngắn hạn và các tài sản lƣu động 100 A- Các khoản đầu tƣ ngắn hạn và các tài sản lƣu động 100 (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) I. Tiền mặt 110 1. Tiền mặt tại quỹ 111 - - 1. Tiền mặt tại quỹ 110 - - 2. Tiền gởi ngân hàng 112 - - 2. Tiền gởi ngân hàng 111 - - 3. Tiền đang chuyển 113 - - II. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác 120 - - 3. Các khoản đầu tư ngắn hạn 112 - - 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 - - 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 - - KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 46 3. Dự phòng giảm giá đàu tư ngắn hạn (*) 129 - - 4. Dự phòng giảm giá đàu tư ngắn hạn (*) 113 (…) (…) III. Các khoản phải thu 130 1. Phải thu của khách hang 131 5. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 132 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 134 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 Phải thu nội bộ khác 136 5. Các khoản phải thu khác 138 6. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 140 9. Hàng tồn kho 118 1. Hàng mua đang đi đường 141 - - 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 - - 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 - - KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 47 4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 144 - - 5. Thành phẩm tồn kho 145 - - 6. Hàng hóa tồn kho 146 - - 7. Hàng gởi đi bán 147 - - 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 119 - - V. Tài sản lƣu động khác 150 - - 11. Tài sản lưu động khác 120 - - 1. Tạm ứng 151 - - 2. Chi phí trả trước 152 - - 3. Chi phí chờ kết chuyển 153 - - 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 154 - - 5. Các khoản cầm cố, ký cược và ký quỹ ngắn hạn 155 - - VI. Các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc cho các đơn vị trực thuộc 160 1 Ngân sách năm trước 161 2. Ngân sách năm nay 162 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 48 B- Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn (200 = 210 + 220 + 230 + 240) 200 II. Tài sản cố định đầu tƣ dài hạn 220 I. Tài sản cố đinh 210 1. Tài sản cố định 210 1. Tài sản cố định hữu hình 211 - Nguyên giá 211 - Nguyên giá 212 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 212 (…) (…) - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 213 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 219 II. Các khoản đầu tƣ dài hạn 220 2- Các khoản đầu tư dài hạn 213 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Đầu tư dài hạn khác 228 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 49 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 3- Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn (*) 214 (…) (…) III. Chi phía xây dựng dở dang 230 4. Chi phí xây dựng dở dang 215 IV. Các khoản ký quỹ, ký cƣợc 240 5. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 216 Tổng tài sản (250 = 100 + 200) 250 Tổng tài sản (250 = 100 + 200) 250 Nguồn vốn Nguồn vốn A- Nợ phải trả (300 = 310 + 320 + 330) 300 - - I- Nợ phải trả 300 I. Nợ ngắn hạn 310 - - 1. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay ngắn hạn 311 - - - Vay ngắn hạn 311 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 - - 3. Phải trả người bán 313 - - - Phải trả người bán 312 4. Người mua trả tiền trước 314 - - 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 - - - Thếu và các khoản phải nộp Nhà nước 313 6. Phải trả công nhân viên 316 - Phải trả công nhân viên 314 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 50 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 - Các khoản phải trả, phải nộp khác 315 II. Nợ dài hạn 320 2. Nợ dài hạn 316 1. Vay dài hạn 321 - Vay dài hạn 317 2. Nợ vay dài hạn khác 322 - Nợ vay dài hạn khác 318 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 6. Các khoản phải thu khác 2. Tài sản chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ dài hạn 333 B- Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420) 400 II - Nguồn vốn chủ sỡ hữu 400 I. Nguồn vốn, quỹ 410 1. Vốn góp 411 1- Vốn 410 - Vốn góp 411 - Vốn góp bổ sung 412 - Vốn khác 413 2- Lợi nhuận giữ lại 414 (…) (…) 3- Trái phiếu mua lại/ trái phiếu kho bạc (*) 415 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 51 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Chênh lệch tỷ giá 416 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Lợi nhuận chưa phân phối 416 6. Lợi nhuận chưa chia 419 7. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 417 II. Các quỹ khác 420 5- Các quỹ 417 1. Quỹ trợ cấp mất việc 421 Gồm có 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 422 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 3. Quỹ quản lý cấp trên 423 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 4. Các quỹ của các đơn vị trực thuộc đƣợc cấp bởi ngân sách nhà nƣớc 424 - Năm nay 425 - Năm trước 426 5. Quỹ đầu tư tài sản cố định của các đơn vị trực thuộc 427 Tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu (430 = 300 + 400) 430 Tổng nguồn vốn (430 = 300 + 400) 430 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 52 4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được trình bày theo phương pháp gián tiếp, còn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trinhg bày theo phương pháp trực tiếp. Các khoản Số dƣ đầ u kỳ Số dƣ cuối kỳ Các khoản Số dƣ đầu kỳ Số dƣ cuối kỳ 1. Tài sản thuê ngoài 1- 2. Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 2- 3. Hàng hóa nhận ký gửi, nhận bán hộ 3- 4 Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Hạn mức kinh phí thuộc ngân sách nhà nước 7. Quỹ khấu hao KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 53 4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Tất cả các Báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty đều gồm 4 loại báo cáo cơ bản, vậy đâu la sự khác biệt trong các BCTC khác nhau? Nếu Báo cáo thu nhập, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đưa ra các thông tin quan trọng về tình hình tài chính thì thuyết minh báo cáo tài chính là bản in mạch lạc giải thích các thông tin trọng yếu của BCTC. Các thuyết minh BCTC cho biết phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung các thông tin không được nêu trong BCTC. Nói cách khác, thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình hoat động thực tế củng công ty trong khoảng thời gian cáo cáo. Bảng 8: So sánh Thuyết minh báo cáo tài chính của SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh SOE, SOE chuyển thành công ty TNHH một thành viên, công ty niêm yết Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã (trừ các hợp tác xã nông nghiệp và ngân hàng) 1. Giới thiệu chung về công ty: 1. Giới thiệu chung về công ty:  Hình thức sở hữu  Hình thức sỡ hữu(TNHH, cổ phần, tư nhân, hợp tác xã,…)  Hoạt động doanh nghiệp  Hoạt động doanh nghiệp  Số lượng nhân viên  Những ảnh hưởng chính đến báo cáo tài chính trong năm báo cáo:  Những ảnh hưởng chính đến báo cáo tài chính trong năm báo cáo: 2. Nguyên tắc kế toán cơ bản: 2. Nguyên tắc kế toán cơ bản:  Chế độ kế toán sử dụng  Giai đoạn kế toán KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 54  Đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp,chuyển đổi các đồng tiền khác.  Sổ sách kế toán sử dụng  Sổ sách kế toán sử dụng  Tài sản cố định  Phương pháp tính khấu hao - Nguyên giá - Phương pháp tính khấu hao  Hàng tồn kho  Kế toán hàng tồn kho - Nguyên giá - Xác định hang tồn kho - Phương pháp xác định giá trị hang tồn kho(phương pháp thường xuyên hay định kỳ)  Dự phòng 3. Một vài nhân tố trong cáo cáo tài chính 3. Một vài nhân tố trong cáo cáo tài chính  Chi phí sản xuất theo phân loại  Hang tồn kho  Nợ xấu và nợ quá hạn  Tình hình tăng giảm tài sản cố định  Tình hình tăng giảm tài sản cố định  Tiền lương người lao động  Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu  Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 55  Tăng giảm các khoản thu phải trả  Phân chia lợi nhuận  Phân bổ các quỹ  Các kiến nghị đối với Nhà Nước 4. Thuyết minh báo cáo thu nhập 5. Chỉ số đánh giá hoạt động kinh doanh 6. Các kiến nghị đối với Nhà nƣớc Bảng trên trình bày thông tin yêu cầu cho “Thuyết minh báo cáo tài chính” của các doanh nghiệp bao gồm SME. Các thông tin này tuân thủ các quy định trong Quyết định 167 (cho doanh nghiệp) và Quyết định 1177 (cho doanh nghiệp vừa và nhỏ). Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4-11-2003 và Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30-3-2005 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực kế toán Đợt 2 và 3 cập nhật các thông tin bổ sung cho thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Các giao dịch kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không phức tạp nên các yêu cầu thông tin bổ sung theo Thông tư 105 năm 2003 và Thông tư 23 năm 2005 chỉ ap dụng cho các SOE và các công ty niêm yết. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 56 Bảng 9: So sánh báo cáo thu nhập các SOE và các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh SOE, SOE chuyển thành công ty TNHH một thành viên, công ty niêm yết Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã (trừ các hợp tác xã nông nghiệp và ngân hàng) Các khoản mục Mã Năm nay Năm trước Lũy kế Các khoản mục Mã Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1 2 3 4 Doanh thu bán hang 1 Bao gồm: xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 3 + Chiết khấu thương mại 5 + Hàng bán bị trả lại 6 + Thuế xuất khẩu/ thuế tiêu thụ đặc biệt 7 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 1. Doanh thu thuần 11 2. Giá vốn hang bán 11 2. Giá vốn hàng bán 12 (…) (…) 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 3. Chi phí hoạt động kinh doanh 13 (…) (…) KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 57 4. Chi phí bán hang 21 5. Chi phí quản lý chung 22 4. Chi phí tài chính 14 (…) (…) 6. Lợi nhuận(lỗ) từ hoạt động kinh doanh [30= 20- (21+22)] 30 5. Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh (20=11- 12-13-14) 20 7. Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 8. Chi phí từ hoạt động tài chính 32 9. Lãi từ hoạt động tài chính (40=31-32) 40 10. Lãi từ hoạt động khác 41 6. Lãi từ hoạt động khác 21 11. Lỗ từ hoạt động khác 42 7. Chi phí và lỗ khác 22 12. Thu nhập từ hoạt động khác (50=41- 42) 50 8. Lãi (lỗ) (30=20+21-22) 30 9. Điều chỉnh lãi trước thuế 40 13. Lãi trước thuế (60= 30+40+50) 60 10. Lãi trước thuế (50=30 +(-)40) 50 KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 58 14. Thuế thu nhập 70 11. Thuế thu nhập 60 (…) (…) 15. Lãi thuần (80=60- 70) 80 12. Lãi thuần (70=30-60) 70 5. Giải pháp trong tƣơng lai Qua phân tích lý luận, thực tiễn về kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và kết hợp với định hướng phát triển của chính sách kế toán Việt Nam, môi trường kế toán kế toán Việt Nam, xây dựng kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn ở doanh nghiệp. Để đảm bảo định hướng này, chúng ta cần phải phối hợp đồng bộ những giải pháp cơ bản sau : Về phía Nhà nƣớc:  Không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát.  Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.  Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp. Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau :  Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán trong sản xuất kinh doanh. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 59  Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.  Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.  Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.  Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Để áp dụng kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tác động tích cực, hiệu quả thì cần có điều kiện xử lý thông tin hiện đại. Về phía các tổ chức đào tạo, tƣ vấn về quản lý kinh tế, kế toán :  Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn hiện nay của Việt Nam chỉ dừng lại mô hình kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ).  Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại. Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một nhận định đúng về trình độ kế toán của người học trong việc xây dựng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.  Thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc phát tiển thực tiễn thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nếu áp dụng được những giải pháp trên sẽ xây dựng được một hệ thống kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, thực tế hơn và cố thể theo sát được tình hình kế toán của doanh nghiệp để quản lý doanh nghiệp tốt hơn. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 60 KẾT LUẬN Từ năm 1986, khu vực kinh doanh bắt đầu phát triển đa dạng hóa dưới nhiều hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, hộ kinh doanh,... Việt nam không có một hệ thống kế toán duy nhất cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy, đôi khi các quy định và văn bản không nhất quán với nhau trong việc giải quyết một vấn đề. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và bất cập trong việc xây dựng hệ thống kế toán hợp lý. Hoạt động kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là một hoạt động cần thiết và phổ biến, mọi doanh nghiệp đều cần phải có. Hơn thế nữa, hệ thống kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần rõ ràng và hoàn chỉnh. Đặc biệt, hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú; để có thể quản lý, kiểm kê, thống kê; báo cáo chính xác số liệu và nắm rỏ tình hình phát triển của doanh nghiệp thì cần đặc biết chú trọng đến kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hơn nữa. Hy vọng trong một tương lai không xa, nhà nước sẽ có hướng điều chỉnh đúng đắn để xây dựng một chuẩn mực kế toán chung áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Và các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện hệ thống kế toán sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp của mình. Có như vậy, tương lai kế toán Việt Nam nói chung và tương lai kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng sẽ phát triển hơn và xóa bỏ cách biệt về trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán so với hệ thống kế toán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các nước trên thế giới. KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101 GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN _ ThS. Trịnh Quốc Hùng; ThS. Trịnh Minh Tân._NXB Phương Đông 2. 268 SƠ ĐỒ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP _ Nhà xuất bản Lao Động. 3. KẾ TOÁN TÀI CHÍNH _ Nhà xuất bản Tài Chính. 4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ _ EBOOK 5. www.imf.org 6. www.tapchiketoan.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieu_luan_ke_toan_doanh_nghiep_san_xuat_kinh_doanh_7445.pdf
Tài liệu liên quan