Tiểu luận Kinh tế, chính trị, văn hóa của nước Pháp

KẾT LUẬN Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi đã trình bày những nét khái quát nhất về kinh tế, chính trị, văn hóa của nước Pháp. Qua đó nhóm chúng tôi đã đưa ra được những đánh giá chung về tình hình kinh tế của nước Pháp qua các giai đoạn lịch sử và có những so sánh nền kinh tế Pháp với nền kinh tế của các nước tử bản khác cũng như tầm ảnh hưởng của nước Pháp đối với nền kinh tế, chính trị của Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng từ bài tiểu luận này các bạn có thể có thêm được những kiến thức bổ ích về nền kinh tế của nước Pháp nói riêng cũng như của nền kinh tế thế giới nói chung. Do trong quá trình thu thập số liệu còn gặp nhiều khó khăn nên bài viết này còn có những thiếu sót nhất định. Nhóm chúng tôi rất mong có được sự đánh giá và đóng góp ý kiến từ các bạn và cô giáo. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

doc43 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kinh tế, chính trị, văn hóa của nước Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất: Than, thép, xi măng, máy nông nghiệp,…Đầu tư máy móc thiết bị, phân bón, tận dụng lợi thế so sánh về diện tích đất đai sử dụng cho nông nghiệp để  phát triển nông nghiệp. Phát triển các nông trang lớn, chuyên canh, đăc biệt chú trọng vào sản xuất lương thực thực phẩm phục vu nhu cầu trong nước và viện trợ cho quân đội. Nền kinh tế Pháp trong thời kỳ này phát triển nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: 5 – 6%/ năm, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn khá cao. Vì thế mục tiêu chính của thời kỳ này là tập trung duy trì ổn định nền tài chính, tiền tệ. Ổn định cán cân thanh toán quốc tế, duy trì tăng trưởng 5 – 6% và phấn đấu có việc làm đầy đủ. Nhà nước Pháp kiểm soát và nắm giữ cổ phần chủ yếu các ngành công nghiệp chủ yếu như: Giao thông, năng lượng, viễn thông, cơ sở hạ tầng; và trong ngành ngân hàng đồng thời khuyến khích đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, kết hợp, giao kết với nhau trong những dự án kinh doanh chính yếu, quan trọng, đặc biệt là trong các lĩnh vực đang được chính phủ khuyến khích. Điều kiện địa lý cùng với những địa danh lịch sử cũng là một lợi thế lớn cho nền kinh tế Pháp tận dụng và khai thác cho phát triển. Trong thời kỳ này, ngành du lịch Pháp phát triển đóng góp đáng kể cho GDP. Đăch biệt là những năm 60s Pháp là một đất nước được viếng thăm nhiều nhất trên thế giới với trên 75 triệu du khách mỗi năm. Đặc biệt là các bãi trượt tuyết trên dải Alpers phát triển nhanh chóng trở thành điểm thu hút tiêu dùng của nước ngoài vào Pháp, kéo theo đó là hàng loạt các dịch vụ đi kèm bổ trợ: Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng,.. Giúp tạo ra không ít việc làm cho Pháp nhẹ gánh hơn trong việc giải quyết thất nghiệp. Tuy nhiên không thể không kể đến các yếu tố góp phần chủ yếu vào phát triển nền kinh tế Pháp trpng thời kỳ này đó là: - Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật làm cho năng suất lao động và khối lượng sản phẩm hàng hoá tăng tiến vượt bậc. - Giá nhập nguyên nhiên liệu từ thế giới thứ ba rẻ. - Chính sách mở cửa của nhà nước ra thị trường châu Âu và thế giới. - Vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước phát huy hiệu quả. Nhìn chung, giai đoạn này Pháp đã thực sự phát huy được các huy được các lợi thế về mọi mặt cho phát triển, đưa Pháp từ một nước thất bại trong chíên tranh, nền kinh tế suy giảm nghiêm trọng trở thành một nước có nền kinh tế phát  triển hàng đầu trên thế giới 3. Giai đoạn từ 1973 đến 1982: Kinh tế Pháp trước tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng Kinh tế Pháp trước tác động Sau cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng toàn cầu năm 1973, cũng giống như các nước tư bản khác, kinh tế Pháp bước vào thời kỳ phát triển không ổn định, thường xuyên diễn ra suy thoái, lạm pháp, thất nghiệp, và mức tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 2,4% năm. Đứng trước tình hình đó của nền kinh tê, Pháp đã chủ trương tăng cường kiểm soát lạm phát. Coi đây là mục tiêu chính cho các bước phát triển tiếp theo, cho tương lai của nền kinh tế. Tiếp tục phát huy lợi thế sẵn có và phát triển một số ngành mới có triển vọng cả về mặt kinh tế và xã hội. Cùng với khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu trong cuộc khủng hoảng về năng lượng. Pháp chính sách chủ động về các nguồn năng lượng, cacs nguồn nguyên liệu thô. Tăng cường đầu tư phát triển thuỷ điện, khuyến khích các ngành sản xuất hang hoá có tiêu thụ điện hơn là các ngành sản xuất hang hoá tiêu thụ hoặc trực tiếp tiêu thụ xăng dầu. Cân bằng cán cân thương mại: tập trung sản xuất các mặt hang có chứa hàm lượng công nghệ cao: máy móc, sắt, thép,… và các mặt hang thời trang: quần áo, nước hoa,…Nhập khẩu chủ yếu là dầu thô và các sản phẩm thô từ nông nghiệp từ các nước đang phát triển khác. Tuy vậy, Pháp vẫn ưu tiên đặc biệt cho quân đội và an ninh xã hội. Tăng chi tiêu cho khu vực này lên chiếm tới 45%GDP. Đây là một con số không nhỏ trong mọi nền kinh tế thời kỳ này. Tiêu dung các nhân cũng tăng lên con số đáng kể: 31% GDP. 4. Giai đoạn từ 1982 đến 1996 Về tăng trưởng kinh tế Năm 1990 tỉ lệ đầu tư tăng đến 18% nhưng vào những năm 1991-1993 do nhu cầu thị trường giảm nên đầu tư cũng giảm (năm 1993 giảm 8.3%) Sang năm 1994 với việc phục hồi kinh tế , đầu tư có phần tăng lên (0.5%)và sang năm 1995 tăng lên nhiều (5.7% trong 6 tháng đầu) Khả năng của các xí nghiệp Pháp còn to lớn,bởi vì tính trung bình trong công nghiệp các xí nghiệp mới sử dụng 79.7% năng lực sản xuất của mình vào cuối năm 1993 Năm 1993 sau 2 năm tăng trưởng kinh tế mạnh (1988 và 1990) và 2 năm thuyên giảm kinh tế (1991-1992) Pháp đã rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng, với GDP giảm 1%, cuộc suy thoái lần này thể hiện ở 2 mặt: Suy thoái mang tính chất chu kỳ và sản xuất dư thừa mang tính cơ cấu Do giảm nhu cầu cả trong và ngoài nước ,nhu cầu trong nước giảm 1.3%,đầu tư giảm 8.3% Do tình trạng suy thoái cung của châu Âu Sau quý I năm 1994 kinh tế được phục hồi lại nhưng vẫn ở tình trạng suy thoái,chính phủ đã có những biện pháp như: + chính sách chống lạm phát + chính sách đồng phrăng mạnh của chính phủ + chính sách đẩy mạnh đầu tư nước ngoài Vì thế GDP tăng 2.7%,vốn cố định tăng 1.1% , đầu tư thiết bị tăng 1.4% ,nhu cấu trong nước tăng 0.7%,tỉ lệ lạm phát 1.6% ,nam 1994 xuâts khẩu tăng 4.6%,nhập khẩu tăng 3.6%,mức đáp ứng thương mại là 87.3 tỉ phrăng. 2 tháng đầu năm 1995 ngoại thương đạt mức xuất siêu kỷ lục là 19.6 tỉ phrăng Đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh,Pháp chiếm vị trí thứ 4 thế giới ,chiếm 5% tổng đầu tư thế giới .Nhờ chính sách của chính phủ : + Ổn định tiền tệ + Giảm thâm hụt ngân sách + Giúp đở các hoạt động, giảm gánh nặng chi phí xã hội cho các xí nghiệp Về thâm hụt tài chính công: Tăng trong giai đoạn này 3.8% GDP năm 1992, 5.8% năm 1993, 6% năm 1994, kéo theo tăng nợ nước ngoài : 35.5% GDP năm 1991 39.6%GDP năm 1992 45.8% GDP năm 1993 Năm 1994 nợ tăng 2900 tỉ phrăng Năm 1995 nợ tăng 3550 tỉ phrăng Thâm hụt quỹ phúc lợi xã hội tăng tới mức đáng lo ngại, tổng số thâm hụt tích tụ lên 110 tỷ phrăng 1993, 1994 thâm hụt tiếp 57 tỷ phrăng. Trước tình hình đó Pháp giảm thâm hụt cộng thông qua các biện pháp khắc nhiệt về chi tiêu ngân sách và pháp luật xã hội, bảo hiểm y tế, tăng thu ngân sách. Năm 1995 thâm hụt ngân sách giảm xuống 5,4% GDP, năm 1996 là 4% GDP, năm 1997 la trên 3% GDP. Nạn thất nghiệp: Là nước có tỷ lệ cao trong tổ chức OECD Năm 1993 12% lực lượng lao động, cuối năm 1992 đến cuối năm 1993 số người xin việc làm tăng lên 300000 người; số ngườ làm giảm liền trong năm 1991_1993 Năm 1993 giảm 1,5%, tổng số người có việc làm, năm 1994 tỉ lệ thất nghiệp tăng 12,5% Biện pháp của chính phủ Pháp: + Tạo việc làm mới + Khuyến khiách các xí nghiệp tuyển dụng nhân công + Đào tạo lại nghề cho lao động Nhờ các biện pháp đó nên tỉ lệ thất nghiệp đã giảm: năm 1995 giảm xuống còn 12,1%, năm 1996 là 11,4% Trong lĩnh vực tiền tệ: Trong giai đoạn này đồng phrăng đang bi mất giá, để khắc phục chính phủ Pháp đã đưa ra các biên pháp sau: + Tăng lãi xuất + Chống đầu cơ tài chính + Kết hợp với ngân hang để mua đồng phrăng với sản lượng lớn để giữ giá Pháp phát triển dựa trên lợi thế công nghệ: Tính trung bình nhịp độ tăng trưởng kinh tế của Pháp là 2,5%/năm. Tăng trưởng kinh tế ở Pháp chủ yếu là nhờ tăng hiệu quả đầu tư và tiến bộ kỹ thuật đem lại. Sản xuất đạt hiệu quả cao nhờ tiến bộ kỹ thuật, tích luỹ. Vốn và nguồn lực lao động, trong khi đó công ăn việc làm tăng lên không đáng kể. Trong những năm 1983_1990 các xí nghiệp của Pháp đã tái thiết lập được sự ổn định về tình hình tài chính, làm ăn có lãi cao, nợ nần ít nên đã tăng cường đầu tư. Năm 1990 tỷ lệ đầu tư tăng đến 18%. Các luồng tài chính vào-ra trong cán cân thanh toán đã tăng từ 30% 1982 lên 75% năm 1992. Chính sách kinh tế: Thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát, trong giai đoạn 1982_1992 giảm thâm hụt tài chính công cộng giảm dưới 2% GDP. Trong giai đoạn này đồng phrăng cũng đang bị mất giá, không ổn định, chính phủ Pháp đã phải đưa ra các biện pháp để duy trì và phát triển nền kinh tế Pháp: + Tăng lãi suất. + Chống đầu cơ tài chính. + Kết hợp với ngân hàng để mua đồng phrăng với số lượng lớn để giữ giá. III. Nền Kinh Tế Pháp những năm Cuối Thế Kỉ 20 Đầu Thế kỉ 21 1. Về Tăng trưởng kinh tế Pháp là một trong những nước có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Dù vậy nhờ vào các phân tích và các phương pháp đo lường khác nhau đã có một số bất đồng ý kiến về sự lớn mạnh của nó. Đặc biệt là khi đem so sánh với các nền kinh tế tư bản khác. Theo số liệu xếp hạng của IMF, kinh tế Pháp đứng thứ 8 trên thế giới về thu nhập quốc dân năm 2007( 2046.9 tỷ USD tính theo PPP). Ước tính GDP của Pháp năm 2006 là 1959.745 tỷ USD theo PPP và đứng thứ 7 trên thế giới. Theo xếp hạng của CIA sự kiện thế giới năm 2008 thì GDP của Pháp theo PPP năm 2008 ước tính là 2067 tỷ USD, lớn thứ 8 trên thế giới.. Thêm nữa, các con số thống kê khác của CIA sự kiện thế giới về Pháp vào tháng 1/2007 thì: Năm 2006: GDP: 1871 tỷ USD(PPP) đứng thứ 6 trên thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế là 2%, bằng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 1994 – 1998. GDP tính bình quân đầu người năm 2007 là 33200USD. GDP theo PPP và tỷ lệ tăng GDP từ 2002 – 2008 Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 GDP (Tỷ USD.PPP) 1603.740 1641.774 1724.647 1811.561 1959.745 2046.9 2067 GDP chia theo tỷ trọng ngành trong năm 2004: + Ngành nông nghiệp: 2.7% + Ngành công nghiệp: 24.4% + Ngành Dịch vụ: 72.9% Tỷ lệ lạm phát khá thấp: 1.5% năm 2006. 2.Về lao động – việc làm Lực lượng lao động là 27.88 triệu lao động, số lựơng lao động có việc làm được phân chia theo ngành tỷ lệ gần như tương xứng với tỷ lệ thu nhập được tạo ra từ mỗi ngành đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Năm 1991 nhờ mức lương tối thiểu được tăng cao nên tỷ lệ người làm việc ở mức lương tối thiểu đã tăng từ 8.1% trong tổng số lao động lên 15.2% trong năm 2006. Chính phủ Pháp đã can thiệp vào mối quan hệ giữa lực lượng lao động và tiền lương bằng hai cách: Cách 1: Thông qua các luật lệ, quy tắc đưa ra bởi chính phủ quốc gia, bổ sung bởi hội đồng luật pháp tối cao. Cách 2: Thông qua kêt quả từ những quy ước bắt buộc những tập thể phải có sự lien kết giữa người chủ lao động và người lao động. Thất nghiệp luôn được xem xét là mối lo của Chính phủ Pháp. Chính phủ Pháp đã đưa ra nhiều phương thức để khuyến khích tạo việc làm như: cắt giảm thuế thu nhập. Con số này được tính toán là 3.5 tỷ EURO vào năm 2005, giúp đỡ những người cao tuổi, chăm sóc trẻ em. Chính phủ Pháp giúp những người thất nghiệp tự nguyện, những người mới trưởng thành bằng cách đưa ra các loại hợp đồng với các doanh nghiệp nhỏ. 3. Về tài chính Những con sô đáng chú ý những năm gần đây: + Nợ công : 1210 tỷ USD ( tương đương 64.7% GDP) + Thâm hụt ngân sách : 60 tỷ USD + Tỷ lệ thâm hụt ngân sách của Pháp những năm từ 1997 – 2006: Năm 1997 1998 1999 2001 2003 2005 2006 Tỷ lệ thâm hụt ngân sách 2.8 1.8 1.5 1.6 4 2.5 2.8 4.Về các ngành kinh tế - Công nghiệp: Pháp là quốc gia có ngành công nghiệp hiện đại, cơ bản lớn và đa dạng Dẫn đầu ngành công nghiệp Pháp là viễn thong, du hành,lực lượng quốc phòng, đóng tàu, dược phẩm, xây dựng, hoá chất và tự động hoá. Việc chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển chiếm 2.3% GDP cao thứ 3 trong OECD. - Năng lượng: Vì là ngành sản xuất không có ngành sản xuất dầu trong nước nên Pháp đã dựa vào sức mạnh, sự phát triển của ngành năng lượng hạt nhân. Trong năm 2006, sản phẩm ròng ngành điện của Pháp lên tới 548.8 TWh với các hình thức sản xuất: + Năng lượng hạt nhân: 428.7 TWh ( chiếm 78.1%) + Thuỷ điện: 60.9 TWh (11.1%) + Sản xuất từ hoá thạch( than, nhiên liệu): 52.4 TWh (9.5%) + các loại khác( dầu, khí đốt…): 9.9 TWh ( 1.8%) + Sản phẩm điện từ Tuabin gió tăng trong các năm qua, tuynhiên nó vẫn chỉ chiếm khoảng 0.4% so với tổng sản lượng điện của cả nền kinh tế. - Nông nghiệp: Pháp là nước dẫn đầu ở Châu Âu về sản xuất nông nghiệp. Là một trong ba vùng đất sản xuất nông nghiệp lớn nhất Châu Âu. Các loại sản phẩm từ nông nghiệp: sữa, thịt, táo,..được tập trung chủ yếu ở phía Tây, trong đó thịt bò đóng vai trò chủ yếu. Trong khi các sản phẩm từ rau quả, rượu lại là sản phẩm chính từ nông nghiệp phía Nam. Hiện tại Pháp đang mở rộng nông nghiệp sang ngành lâm nghiệp và nuôi cá công nghiệp. Thực hiện những chính sách nông nghiệp chung và vòng đàm phán thoả thuận thuế suất thương mại giữa Pháp và Uruway đã có kết quả là sự chuyển đổi trong nông nghiệp. Pháp là nước đứng thứ 6 trên thế giới về sản xuất nông nghiệp và thứ hai trên thế giới về xuất khẩu nông nghiệp và thứ 2 về xuất khẩu nông nghiệp sau Mỹ. Trong đó, 70% nơi đến của các sản phẩm xuất khẩu là nước các thành viên EU và các nước nghèo ở Châu Phi với các sản phẩm: lúa mì, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản phẩm từ sữa và các mặt hàng xuất khẩu chính. Tổng giá trị sản phẩm nông sản từ Mỹ hơn Pháp hang năm là 6000 triệu USD với các sản phẩm: thức ăn chăn nuôi và cỏ khô, hải sản,các sản phảm được người tiêu dung chọn, đặc biệt là đồ ăn nhanh. Nhưng xuất khẩu của Pháp tới Mỹ chủ yếu là phomat, rượu tổng giá trị lên tới 900 triệu USD. - Du lịch: Pháp là nước với số lượng lớn nhất thế giới với tổng lượt khách du lịch lên tới khoảng 75 triệu lượt khách/ năm. Du lịch có đóng góp rất lớn cho nền kinh tế Pháp - Công nghiệp vũ khí: Pháp là quốc gia cung cấp vũ khí lớn thứ ba toàn thế giới. Sản phẩm chính là tàu chiến, sung, vũ khí hạt nhân và các thiết bị. Khách hang chính của ngành này chính là Chính phủ Pháp. Chi tiêu quốc phòng của Chính phủ Pháp là rất cao, hiện là 35 tỷ EURO. - Mở rộng thương mại: Pháp là quốc gia đứng thứ ba ở Tây Âu về thương mại( sau Đức, Anh). Cán cân thương mại quốc tế cho các hang hóa đã thặng dư nhiều trong các năm 1990 – 2001. Và đỉnh cao là năm 1998 đạt mức 25.4 tỷ EURO Dù vậy, cán cân thương mại của Pháp đã bị đẩy xuống thấp do sự suy giảm của nền kinh tế, và tới mức "đỏ" vào năm 2000. Năm 2003 thâm hụt đến 15 tỷ USD. Tổng giá trị thương mại với các nước Châu Âu chiếm 60% tổng giá trị thương mại của Pháp. Các sản phẩm chính mà Pháp nhập chính là công nghiệp cơ khí, hoá chất, đầu máy xe lửa, các thiết bị điện tử, viễn thong, phần mềm máy tính và các thiết bị phụ trợ, thiết bị y học và nguồn dự trữ, thiết bị truyền hình,… Các sản phẩm xuất khẩu: đầu máy xe lửa, đồ uống, thiết bị điện tử, hoá chất, mỹ phẩm, các sản phẩm thời trang cao cấp và nước hoa. CHƯƠNG III: SO SÁNH NỀN KINH TẾ PHÁP VỚI CÁC NỀN KINH TẾ TƯ BẢN KHÁC I. So sánh nền kinh tế Pháp với các nền kinh tế tư bản khác 1. Quy mô nền kinh tế Pháp là thành viên của G7 sau này là G8,là nền kinh tế lớn thứ 6 thế giới về quy mô, nếu tính theo mức giá hiện hành thi nền kinh tế pháp năm 2007 có giá trị tổng sản phẩm quốc nội lên đến 2.560.26 tỷ USD sau Mĩ, Nhật ,Đức, Trung Quốc, Anh chiếm 4.714% GDP thế giới. Nếu tính theo ngang giá sức mua (PPP) thì Kinh tế Pháp đứng thứ tám thế giới với GDP theo sức mua là 2.116,61 tỉ USD .Là một nước phát triển, Pháp có thu nhập bình quân đầu người là 41.511.5 USD/người. đứng thứ 18 trên thế giới, và đứng thứ tư trong các nước G8 sau Mĩ (45845 USD/ người),Anh(45574) và Canda (43485).Dưới đây là bảng số liệu về tổng sản phẩm quốc nội của các nước G8 và Trung Quốc. Country Subject Descriptor Units 2000 2007 United States Gross domestic product, current prices U.S.D 9,816.98 13,843.83 Japan Gross domestic product, current prices U.S. D 4,668.79 4,383.76 Germany Gross domestic product, current prices U.S. D 1,905.80 3,322.15 United Kingdom Gross domestic product, current prices U.S.D 1,453.84 2,772.57 France Gross domestic product, current prices U.S.D 1,333.17 2,560.26 Italy Gross domestic product, current prices U.S. D 1,100.56 2,104.67 Canada Gross domestic product, current prices U.S. D 725.158 1,432.14 Russia Gross domestic product, current prices U.S. D 259.702 1,289.58 Nguồn:IMF Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Pháp đang chậm lại so với các nước G7 khác, tăng trưởng kinh tế của Pháp năm 2007 là 1.883% chậm hơn hẳn so với Anh (3.12%) hay Đức (2.534%).Tốc độ tăng trưởng bình quân của Pháp từ năm 1980 đến năm 2007 là 2.06 % chậm hơn so với Mĩ, Canada,.. nhưng nhannh hơn Italia và Đức.Tuy nhiên, thì sự khác biệt này không đủ để thay đổi nền vị trí nền kinh tế ít nhất là trong tương lai gần.theo dự báo của IMF thì đến năm 2013. kinh tế Pháp vẫn giữ được vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng các nền kinh tế lớn nhất thế giới. với GDP năm 2013 là 3634.42 tỉ USD. Country 2000 2005 2006 2007 AV(1980-2007) Canada 5.233 3.066 2.759 2.653 2.771602 France 3.91 1.711 1.989 1.883 2.057336 Germany 3.129 0.763 2.882 2.534 1.893315 Italy 3.582 0.551 1.841 1.457 1.643353 Japan 2.86 1.934 2.424 2.107 2.354683 United Kingdom 3.802 1.839 2.909 3.12 2.388352 United States 3.66 3.07 2.871 2.189 2.915296 Nguồn IMF 2. Dân số- việc làm và thất nghiệp. Về dân số, Nước Pháp là nước có dân số đông thứ 20 thế giới với 61.676 triệu người.Và đứng thứ sáu trong 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới.Và đứng thứ tư trong các nước G7. Country Type Country Subject Descriptor Units 2000 2007 GPO 2007(%) China LDC Population Persons 1,267.43 1,321.05 0.4998 United States DC - G7 Population Persons 282.31 301.967 0.9663 Brazil NICs Population Persons 171.28 189.335 1.3728 Japan DC - G7 Population Persons 126.831 127.761 0.0117 Germany DC - G7 Population Persons 82.26 82.2 -0.1130 France DC- G7 Population Persons 59.049 61.676 0.5232 United Kingdom DC - G7 Population Persons 58.886 60.836 0.5006 Italy DC - G7 Population Persons 57.044 58.671 0.4039 Spain NICs Population Persons 40.263 44.874 1.8290 Canada DC - G7 Population Persons 30.651 32.934 1.0121 Nguồn IMF Sự biến động dân số của Pháp có sự khác biệt rõ rệt so với các nước Tây Âu khác. Bắt đầu từ thế kỷ 19, lịch sử phát triển dân số Pháp bắt đầu trở nên khác biệt rõ nét so với Thế giới phương Tây. Không như phần còn lại của Châu Âu, Pháp không trải qua thời kỳ phát triển dân số mạnh trong thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20. Trái lại, ở nửa sau thế kỷ 20 dân số nước này lại tăng nhanh hơn các nước Châu Âu khác và vì thế cũng ở mức cao hơn trong các thế kỷ trước. Sau năm 1974, mức tăng dân số Pháp trở nên ổn định, và hạ xuống mức thấp nhất trong thập kỷ 1990 với mức tăng hàng năm 0.39%, tương tự với Châu Âu vốn đang ở giai đoạn giảm sút dân số. Tuy nhiên, những kết quả đầu tiên của cuộc điều tra dân số năm 2004 của Pháp cho thấy mức tăng dân số đã lại tăng mạnh sau cuộc điều tra năm 1999, một điều không ai từng nghĩ tới trước đó. Từ năm 1999 đến năm 2003, mức tăng dân số hàng năm là 0.58%. Năm 2004, tốc độ tăng dân số ở mức 0.68%, hầu như tương đương với Bắc Mỹ. Năm 2004 cũng là năm tốc độ tăng dân số Pháp đạt mức cao nhất kể từ năm 1974. Mức tăng dân số của Pháp vượt xa các nước Châu Âu (ngoại trừ Cộng hòa Ireland). Năm 2003, tăng trưởng dân số tự nhiên Pháp (trừ nhập cư) hầu như chiếm toàn bộ mức tăng trưởng dân số tự nhiên Châu Âu: dân số Liên minh Châu Âu tăng 216,000 người (không tính nhập cư), trong số đó 211,000 là từ riêng nước Pháp, và 5,000 từ toàn bộ các nước khác cộng lại.Nhìn vào bảng số liệu ở trên ta thấy Pháp có mức tăng dân só nhanh nhất so với các nước khác của G7 ở phương tây. Kết quả này sẽ có thể đưa nước Pháp thành nước đông dân nhất liên minh châu Âu. Hiện nay các nhà nhân khẩu học ước tính, tới năm 2050 dân số Mẫu quốc Pháp sẽ là 75 triệu người, và lúc đó dân số Pháp sẽ trên Đức (71 triệu), Anh Quốc, và Italia. Về mặt lao động, lực lượng lao động Pháp chiếm hơn 40% dân số.bảng số liệu sau đây cho thấy quy mô và tỉ lệ so với dân số của lực lượng lao động Pháp. year 1980 1990 2000 2005 2006 2007 employment 22.029 22.863 24.332 25.089 25.28 25.585 population 53.731 56.709 59.049 60.996 61.355 61.676 employment rate 40.99868 40.31635 41.20646 41.13221 41.20284 41.48291 Nguồn IMF Trong báo cáo OECD in Figures xuất bản năm 2005, OECD cũng ghi chú rằng Pháp hiện dẫn đầu các nước G7 về hiệu năng sản xuất (tính theo GDP trên giờ làm việc). Năm 2004, GDP trên giờ lao động tại Pháp là $47.7, xếp hạng trên Hoa Kỳ ($46.3), Đức ($42.1), Anh Quốc ($39.6), hay Nhật Bản ($32.5). Dù có năng suất trên giờ làm việc cao hơn Hoa Kỳ, GDP trên đầu người của Pháp lại thấp hơn khá nhiều so với GDP trên đầu người Hoa Kỳ, trên thực tế chỉ tương đương mức GDP trên đầu người của các nước Châu Âu khác, trung bình thấp hơn 30% so với mức của Hoa Kỳ. Lý do giải thích vấn đề này là phần trăm dân số tham gia lao động của Pháp thấp hơn so với Mỹ, khiến GDP trên đầu người của Pháp ở mức thấp dù có năng suất lao động cao hơn. Trên thực tế, Pháp là một trong những nước có tỷ lệ người lao động trong độ tuổi 15-64 thấp nhất khối OECD. Năm 2004, 68.8% dân số Pháp trong độ tuổi 15-64 có việc làm, so với 80.0% tại Nhật Bản, 78.9% tại Anh Quốc, 77.2% tại Hoa Kỳ, và 71.0% tại Đức. Hiện tượng này là kết quả của tình trạng thất nghiệp hầu như trong ba mươi năm liền tại Pháp, dẫn tới ba hậu quả làm giảm sút số lượng dân số lao động: khoảng 9% dân số ở độ tuổi lao động không có việc làm; sinh viên phải trì hoãn càng lâu càng tốt thời gian tham gia thị trường lao động của mình; và cuối cùng, chính phủ Pháp đã đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích người lao động nghỉ hưu sớm ngay từ độ tuổi 50, dù những biện pháp này đang được giảm bớt. Country Subject Descriptor 1990 2000 2005 2006 2007 Canada employment rate 47.34 48.17 50.12 50.56 51.21 France employment rate 40.32 41.21 41.13 41.20 41.48 Germany employment rate 48.08 47.47 46.97 47.40 47.52 Italy employment rate 39.88 36.95 38.80 39.34 40.18 Japan employment rate 50.63 50.82 49.75 49.96 50.19 United Kingdom employment rate 46.95 46.65 47.77 47.94 48.01 United States employment rate 47.51 48.49 47.84 48.29 48.37 Nguồn IMF Bảng số liêu trên cho chúng ta thấy tỷ lệ lao động của Pháp thấp hơn hẳn các nước G7 khác, đặc biệt là so với Nht Bản, Anh Quốc, Hoa Kì và Canada. Thất nghiệp cũng là nỗi lo lớn của nền kinh tế Pháp. Country Subject Descriptor 2000 2005 2006 2007 Canada Unemployment rate 6.833 6.75 6.317 6.025 France Unemployment rate 9.083 9.258 9.208 8.3 Germany Unemployment rate 6.883 10.6 9.825 8.425 Italy Unemployment rate 10.1 7.7 6.775 6 Japan Unemployment rate 4.724 4.426 4.132 3.9 United Kingdom Unemployment rate 5.526 4.788 5.408 5.417 United States Unemployment rate 3.967 5.067 4.608 4.642 Nguồn IMF Trong các nước G7, Pháp là nước có tỉ lệ thất nghiệp cao 8.3%, chỉ thấp hơn Đức (8.425%), nhưng cao hơn rất nhiều so với Nhật Bản (3.9%), Mĩ (4.642%), Anh Quốc (5.417%). Về cơ cấu lao động, Pháp có cơ cấu lao động thể hiện rõ đặc điiểm của một nước phát triển:lao động trong nông nghiệp là 4.1%, công nghiệp là 24.4% và dịch vụ là 71.5%.Tuy nhiên, so với các nước công nghiệp khác phát triển khác thì tỉ lệ lao đọng trong nông nghiệp của Pháp tương đối cao.Ví dụ so với Mĩ thì tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chỉ khoảng 0.9% lực lượng lao động.dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của Pháp và của Mĩ. 3. Về chiến lược phát triển kinh tế Ở các nước tư bản phát triển, mô hình kinh tế thị trường đã trải qua nhiều giai đoạn biến đổi thăng trầm, tiến hóa theo thời gian cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế, dưới tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật, ngày nay là cách mạng khoa học - công nghệ. Các mô hình kinh tế thị trường của các nước này có những sự biến đổi, thích nghi để tồn tại và phát triển. Trong những năm gần đây, dựa theo những nét khác biệt và tương đồng, người ta đã chia các mô hình kinh tế thị trường đang vận hành ở các nước tư bản phát triển trên thế giới thành 3 nhóm tiêu biểu: - Mô hình thể chế kinh tế thị trường tự do (tiêu biểu là nền kinh tế thị trường của Mỹ, Anh, Ốx-trây-li-a,…). - Mô hình thể chế kinh tế thị trường xã hội (tiêu biểu là Đức, Thụy Điển và các nước Bắc Âu khác). - mô hình kinh tế thị trường có sự định hương của nhà nước (tiêu biểu là nền kinh tế Pháp, Nhật Bản). Pháp là một nước đi theo con đường kinh tế thị trường có định hướng của nhà nước. Kinh tế Pháp bao gồm số lượng lớn doanh nghiệp tư nhân (gần 2.5 triệu công ty đã đăng ký) với sự can thiệp đáng kể (dù đang giảm bớt) từ phía chính. Chính phủ giữ ảnh hưởng khá lớn trên những lĩnh vực cơ sở hạ tầng quan trọng, sở hữu đa số vốn trong các ngành đường sắt, điện, hàng không và các công ty viễn thông. Nước này đã dần nới lỏng kiểm soát từ đầu thập kỷ 1990. Chính phủ dần bán ra các cổ phần đang nắm giữ trong France Télécom, Air France, cũng như trong các ngành bảo hiểm, ngân hàng và công nghiệp quốc phòng.Điều này có sự khác biệt rất lớn so với các nên kinh tế khác như Mỹ, với nền kinh tế bị lũng đoạt bởi hầu hết các công ty tư nhân,các tâp đoàn lớn và có ít sự can thiệp của chính phủ, nền kinh tế có sự tư do cao. Chính phủ pháp tham gia sâu vào các hoạt động kinh tế như chính phủ đặt ra luật tiền lương tối thiểu, tỉ lệ đầu tư vào các doanh nghiêp nhà nước của Pháp tương đối cao, tỉ lệ chi tiêu chính phủ cao là 46.6 % GDP( năm 1998) cao hơn nhiều so với nước các nước khác như Nhật Bản (18.4% GDP - - năm 1980) hay Đức ( 32.9% -năm 1998) hay nước có nền kinh tế tư do như Mĩ là 21.1% GDP (năm 1998). Tỉ lệ thuế trong GDP cao so vơi các nước khácdo chính sách thuế cao đặc biệt là các nguòn thuế gian thu:.Dưới đây là một số số liệu về tỉ lệ thuế trong GDP của các nước phát triển. Pháp 39.40% Anh(UK) 35.20% Mỹ 30.40% Nhật Bản 22.20% CHLB Đức 38% Sự can thiêp của chính phủ đã góp phần tạo ra sự bình đẳng trong xã hội Pháp về mặt kinh tế.Nươc Pháp là nước có tỉ lệ người dân nghèo thuộc loại thấp nhất ở các nước phát triển, tỉ lệ người nghèo của Pháp chỉ là 6.2 % thấp hơn nhiều so với các nước khác như Mỹ (13%), Nhật Bản (13.5%), Anh Quốc (14%).pháp cũng là nước có chỉ só phát triển con người cao thứ 12 thế giới (vị trí cao hơn vị trí GDP/người là thứ 18).và chỉ số bất bình đẳng thấp so với các nước cùng trình độ phát triển. nước GINI HDI Pháp 32.7 917 Anh 34 0.946 Nhật Bản 38.1 0.953 Mỹ 46.9 0.948 Đức ….. 0.938 Kinh tế pháp là một nền kinh tế phát triển đi theo mô hình kinh tế thi trường có sự định hướng của nhà nước. Sự can thiệp sâu của chính phủ vào nền kinh tế đã giúp Pháp đạt được những chỉ tiêu lớn về xã hội, sự bất bình đẳng, và tỉ lệ ngừi nghèo ở mức thấp.Tuy nhiên nước kinh tế Pháp cũng gặp phải một số vấn đề như sự kém năng động của nền kinh tế, tỉ lệ thất nghiệp cao do những quy định bảo vệ người lao động. II. Sự ảnh hưởng của nền kinh tế Pháp đến nền kinh tế Việt Nam 1. Mối quan hệ kinh tế đối ngoại Pháp Việt Pháp là nhà đầu tư lớn nhất ngoài châu Á vào Việt Nam kể cả về dòng đầu tư cũng như vốn đầu tư Pháp là đất nước đã hỗ trợ kinh tế rất nhiều đối với Viêt Nam trong quá trình phát triển hội nhập với thế giới Sau đây là bảng số liệu về số vốn Pháp đã đầu tư vào Viêt Nam trong những năm gần đây(triêu USD) Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Đầu tư mới 83.5 911.5 33.9 51 11.7 500 7.9 12.6 6.8 24.7 (Theo số liệu của của Cuc kế hoạch và đầu tư phát triển nước ngoài) Các doanh nghiệp Pháp đã có mặt rất nhiều trong các lĩnh vực kinh tế xã hội của Việt Nam Trong năm 2005 đã có hơn 230 DN có vốn đầu tư Pháp thành lập và hoạt động với hơn 240000 công nhân Việt va 320 kỹ thuật viên Pháp. Các DN này hoạt động dưới dạng văn phòng đại diện 37% công ty ,DN 21% chi nhánh độc lập 17% Khi luật mới về việc thành lập DN trở nên dễ dàng hơn thì số lượng các DN này còn tăng hơn nữa. Quan hệ song phương thương mại của 2 nước trở nên năng động hơn trong năm 2005 trao đổi thương mại Pháp Việt tăng 5% +Việt Nam là nhập khẩu lớn vào Pháp với khoảng 8% các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam là giày da may mặc và các sản phẩm thuỷ hải sản +Pháp cũng xuất khẩu sang Việt Nam rất nhiều sản phẩm đặc biệt là dược phẩm chiếm 21% máy và các thiết bị kỹ thuật chiếm 21% tổng hàng nhập khẩu(2005) Mối quan hệ đối ngoại giữa 2 nước Pháp –Việt ngày càng trở nên tốt đẹp. Việt Nam trở thành cầu nối giữa Pháp và ASEAN , châu Á còn Pháp là cầu nối thúc đẩy mối quan hệ Việt Nam -EU và Châu ÂU, qua đó giúp Việt Nam nâng cao vị thế của mình trên thế giới + Pháp cung cấp cho Việt Nam một khối lượng lớn ODA và đứng thứ 2 trong các nước tài trợ  ODA cho Việt Nam. 2. Tầm ảnh hưởng của kinh tế Pháp tới nền kinh tế Việt Nam Với những mối quan hệ khăng khít trong nhiều mặt nhiều lĩnh vưc , ta có thể nói kinh tế Pháp ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế Việt Nam Trong những cuộc họp cấp cao giữa 2 bên trong nhưng năm đổi mới kinh tế đến nay có thể khăng định răng mối quan hê giữa Pháp –Việt Nam là quan hệ đối tác chiến lược là những đối tác mẫu mực giữa một nuớc đang phát triền và một nước phát triển Pháp giúp đỡ hỗ trợ Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh tế giáo dục y tế , khoa học kỹ thuật ,chuyển giao công nghệ .Giữa Việt Nam -Pháp tồn tại mối quan hệ tương đồng và nhưng lực hút trong mối quan hệ 2 nứơc.Pháp và Việt Nam có những tiếng nói chung trong quan hệ quốc tế giữa 2 nước . Pháp luôn ủng hộ các quyết định cũng như ý kiến của Việt Nam khi Việt Nam đã trở thanh uy viên không thuờng trực của hội đồng bảo an liên hợp quốc Những năm gần đây khi những biến động kinh tế đã ảnh huởng rất nhiều đến nền kinh tế Pháp , số người thất nghiệp Pháp đã lên tới hàng triệu.Từ đó tình trạng chậm trễ trong việc trợ vốn ODA giúp Việt Nam cũng đã làm nền kinh tế trong Việt Nam cũng đã bị ảnh hưởng . Song Pháp luôn luôn ưu tiên đối tác quan trọng là Việt Nam vì thế sau khi ổn đinh trong nước kinh tế Pháp phục hồi sau khi có những thay đổi chính sách phù hợp. Pháp vẫn giữ vững vị thế là nền công nghiệp thư 4 trên thế giới và xếp thứ 6 trên thế giới về kinh tế và đứng đầu trong 1 số lĩnh vực khác. Pháp khẳng định mình là 1 trong những nền kinh tế dẫn đầu nên kinh tế thế giới. Quan hệ Việt Nam-Pháp khẳng định tình hữu nghị tốt đẹp lâu dài Việt Nam là đầu mối thông thuơng quan trong của Pháp trong khu vực ASEAN và châu Á., Pháp rất coi trọng vị thế của Việt Nam về cả địa lý cũng như vị thế của Việt Nam trên thế giới . Vì lẽ đó Pháp từ trước đến nay luôn coi Việt Nam là đối tác chiến lược lâu dài .Pháp đầu tư khá nhiều vốn trong nhiều lĩnh vực quan trọng của Việt Nam.Tháng 9-2001 EDP công ty điện lực Pháp đứng đầu một tổ hợp cùng với công ty của Nhật và tổng công ty điện lực Việt Nam , EVN đã đạt quyền cùng quản lý Nhà máy điện PHÚ MỸ .Pháp là nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam khi thực hiện một loạt các dự án lên tới 467 triệu USD để xây dựng 540000 đường dây điện thoại tại phía tây Tp HCM . Các tập đoàn lớn của Pháp , các nhà đầu tư chính của Pháp tại Việt Nam có thể kể đến tập đoàn BOURBON có vốn đầu tư tại Việt Nam lên tới 270 triệu USD thông qua 7 giấy phép đầu tư trong các lĩnh vực khác nhau.Các dự án xây dựng lớn của Việt Nam luôn luôn có mặt của các nhà thầu uy tín của Pháp như xây cầu Phú Mỹ hay xây dựng nhà Quốc hội và mới đây nhất là dự án xây dựng thủ đô Hà Nội. Cuối cùng là vai trò của Pháp trong lĩnh vực y tế , Pháp rất hài lòng về vị trí của mình trong lĩnh vực quan trọng này. Đã có nhưng bệnh viện hoàn toàn hình thành từ nguồn vốn đầu tư của Pháp ,bênh viên Pasxter là môt ví dụ. Các loại thuốc và dụng cụ y tế của Pháp luôn đảm bảo sự hiện diện trong các bệnh viện của Việt Nam Từ đó ta có thể thấy đc vị trí cũng như ảnh hưởng to lơn của nền kinh tế Pháp tới kinh tế cũng như các mặt đời sống của Việt Nam + Về khoa học và công nghệ: Pháp là một trong các nước có khoa học công nghệ hiện đại, vì thế việc hợp tác khoa học_công nghệ giữa Việt Nam và Pháp là rất cần thiết cho sự phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam. Tháng 3/2007, Hiệp định hợp tác khoa học và công nghệ giữa hai Chính phủ đã được ký kết nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các chuyên gia, cơ quan và tổ chức khoa học và công nghệ hai nước tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác + Về phần giáo dục: nền giáo dục của pháp đã có lịch sử lâu đời nên đội ngũ giảng viên cũng có ảnh hưởng nhiều trong lĩnh vực trí thức, chất lượng đào tạo của Pháp là rất tốt. Các chương trình đào tạo của Pháp cũng rất phong phú vì thế rất có sức thu hút sinh viên Việt Nam. Số lượng sinh viên Việt Nam đến du học tại Pháp ngày càng đông. Chính phu Pháp cung cấp cho các sinh viên du học ở Pháp khoảng 1,7 triệu euro hàng năm. + Về văn hoá chính phủ pháp cũng tài trợ cho Việt Nam khoảng 1,4 triệu Euro hỗ trợ cho chính sách hội nhập văn hóa của Việt Nam với phương châm khẳng định, tôn trọng sự đa dạng văn hoá Việt Nam. => qua đây ta thấy Pháp có ảnh hưởng tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực do đó nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế Việt Nam + Hiện nay việc hợp tác giữa các địa phương hai nước ngày càng được tăng cường.  Hiện có 52 địa phương (Vùng, Tỉnh) của Pháp là đối tác với 54 tỉnh/thành phố vủa Việt Nam. Hội nghị hợp tác Phi tập trung lần thứ 6 được tổ chức lần đầu tiên tại Việt Nam năm 2005. Hội nghị lần thứ 7 được tổ chức tại Pháp từ 22-23/10/2007 với sự tham gia của 700 đại biểu của cả hai bên, trong đó Việt Nam có 22 đoàn trong nước tham dự. 3. Những điều VN cần học hỏi từ nên kinh tế Pháp Pháp là một trong những nên kinh tế đầu là một nước kinh tế phát triển nhất thế giới .Trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam cần rất nhiều sự giúp đỡ để thúc đẩy kinh tế phục hồi sau chiến tranh và hội nhập kinh tế thế giới.Mối quan hệ Pháp- Việt Nam khăng khít hữu nghị hợp tác phát triển lâu dài. Pháp là một người bạn lớn của Việt Nam , Pháp đã giúp đỡ và hỗ trợ rất nhiều mặt nhiều lĩnh vực giúp Việt Nam trở thành môt nước đang phát triển có rất nhiều tiềm năng. Một là: trong những điều Việt Nam nên học hỏi từ nền kinh tế Pháp là mối quan hệ của họ trên toàn thế giới đến này là luôn tốt đẹp,Pháp đã hình thanh cả một khối cộng đồng Pháp ngữ trên thế giới .Qua đó Pháp đầu tư an toàn hiệu quả có lợi nhuận rất nhiều không những về mặt kinh tế. Công đồng Pháp ngữ có mặt trên toàn thế giới , nhất là ở các nước đang phát triển. Pháp giúp đỡ các nước này phát triển những măt còn hạn chế và khai thác tiềm năng hiện có của các nước đó.Hợp tác cùng phát triển giúp Pháp có được những cái nhìn thiện cảm của các nước được đầu tư Hai là: nền kinh tế Pháp rất toàn diện , phát triển đa dạng từ nông nghiệp công nghiệp đến dịch vụ ,Pháp luôn là một trong các nước dẫn đầu,, Ta có thể thấy nên kinh tế thứ 6 thế giới này luôn là một trong những tấm gương về sự phát triển an toan lâu bền ,Hàng loạt các mặt hàng cũng như sản phẩm của Pháp đã được đánh giá về chất luợng và mang nhãn hiệu Pháp là những mặt hàng được đảm bảo. Ba là: chính sách kinh tế của chính phủ Pháp phù hợp, an ninh Pháp khá ổn định,thu hút đầu tư có lợi nhuận . Pháp được đánh giá là nước có môi trường đầu tư an toàn nhất thế giới.An ninh Pháp luôn đc thắt chặt an toàn , trong khi rất nhiều đất nước khác luôn phải đối đầu những nạn khủng bố thì ở Pháp người ta không hề thấy CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT NỀN KINH TẾ PHÁP Kinh tế Pháp Tiền tệ 1 Euro = 100 eurocent Năm tài chính Calendar year Các tổ chức thương mại EU, WTO và OECD Thống kê GDP (PPP) 1.871 tỉ USD (2006) Tăng trưởng GDP 2 % (2006) GDP (PPP) đầu người $30.100 (2006) GDP theo lĩnh vực Nông nghiệp (2,7 %), công nghiệp (24,4%), dịch vụ (72,9%)(2004) Tỉ lệ lạm phát 1,5 % (2006) Lực lượng lao động 27,88 triệu (2006) Lực lượng lao động theo nghành Dịch vụ (71,5%), công nghiệp (24,4%), nông nghiệp (4,1%) (1999) Tỉ lệ thất nghiệp 8,7 % (2006) Các nghành công nghiệp chính máy móc, hóa chất, ô tô, luyện kim, máy bay, điện tử; dệt sợi, chế biến thực phẩm; du lịch Thương mại Xuất khẩu 490 tỉ USD (2006) Đối tác chính Đức 14.7%, Spain 9.6%, Italy 8.7%, Anh 8.3%, Hoa Kỳ 7.2%, Bỉ 7.1% (2005) Các mặt hàng xuất khẩu máy móc, trang thiết bị vận tải, máy bay, chất dẻo, hóa chất, dược phẩm, sắt và thép, đồ uống (2006) Nhập khẩu 529 tỉ USD (2006) Đối tác chính Đức 18.9%, Bỉ 10.7%, Italy 8.2%, Spain 7%, Netherlands 6.5%, Anh 5.9%, Hoa Kỳ 5.1% (2005) Các mặt hàng nhập khẩu Máy móc và thiết bị, xe cộ, dầu thô, máy bay, chất dẻo, hóa chất(2006) Tài chính công Nợ công cộng 1.210 tỉ USD (64,7% của GDP) (2006) Thu ngân sách 1.150 tỉ USD(2006) Chi ngân sách 1.211 tỉ USD (2006) Viện trợ kinh tế 10,1 tỉ USD (ODA) (2006)[1] Nguồn: CIA World factbook Pháp là nước có nền kinh tế đứng thứ 6 trên thế giới theo tý giá trao đổi trên thị trường sau Mỹ, Nhật Bản, Đức, Trung Quốc, Anh và đứng thứ 4 thế giới theo sức mua tương đương. Với tổng sản phẩm quốc dân 1.600 tỉ euro (số liệu năm 2005). Pháp là một trong những những nước có ti lệ nghèo đói, tỉ lệ bất bình đẳng trong thu nhập thấp nhất trong các nước có nền kinh tế lớn, đồng thời có dịch vụ xã hội (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lương hưu ) và dịch vụ công cộng (như vận tải công cộng và an ninh) vào loại tốt nhất thế giới. Theo các số liệu của Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ thế giới, Pháp là nền kinh tế lớn thứ 3 Liên minh châu Âu, sau Đức và Anh quốc. 1. Đánh giá chung về các ngành kinh tế của Pháp: Về công nghiệp: Theo Cục Thống kê Pháp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này đã tăng 0,2 % trong 3 tháng cuối năm (mức tăng trong 3 tháng trước là 0,7%). Trong năm nay, GDP tăng thêm 1,4%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 2,1% trong năm 2004. Các báo cáo riêng rẽ cho thấy, thâm hụt thương mại của Pháp trong năm 2005 tăng gấp 3 lần so với năm trước và sản lượng công nghiệp đã sụt giảm trong tháng 12. Các con số chắc chắn gây ra sự chú ý vì chính phủ Pháp đã coi mức tăng trưởng kinh tế cao là một trong những ưu tiên hàng đầu. Chính phủ từng dự đoán mức tăng trưởng kinh tế trong năm 2005 sẽ đạt từ 1,5% đến 2% và tăng trưởng hàng quý từ 0,5% đến 0,6%.Các nhà phân tích cho rằng một số yếu tố, bao gồm giá dầu tăng ở mức kỷ lục, bất ổn xã hội và thiếu các chính sách cải cách, đã hạn chế những nỗ lực của chính phủ trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và cắt giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp 9,5% hiện nay. Bộ trưởng Bộ Tài Chính Thierry Breton cho rằng, nguyên nhân chính của tình trạng giảm mức tăng trưởng kinh tế là sự đi xuống của ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Ông Jean-Louis M Mourer, một nhà kinh tế của Aurel Leven cho biết sản xuất công nghiệp của Pháp rất đáng thất vọng. Mức tăng trưởng của công nghiệp không ổn định. Nói chung, chúng ta đang chứng kiến một nền sản xuất công nghiệp rất yếu kém. Đây chính là nguyên nhân khiến cho GDP không đạt được mức mong đợi”, ông nhận định. Các con số thống kê cho thấy sản lượng công nghiệp tháng 12 đã giảm so với tháng 11. Thâm hụt mậu dịch của Pháp trong năm 2005 là 26,46 tỉ euro, gấp hơn 3 lần con số 8,284 tỉ euro năm 2004. Xuất khẩu vẫn tăng, nhưng với tốc độ chậm hơn nhiều so với nhập khẩu. Tổng kim ngạch xuất khẩu tháng 12 là 31,3 tỉ euro, so với 30,34 tỉ euro trong tháng trước. Trong khi đó, nhập khẩu đạt tới 34,41 tỉ euro so với 33,4 tỉ trong tháng 11 Về nông nghiệp: Ngành nông nghiệp của Pháp trước đây là một ngành biệt lập, nay đã trở thành một bộ phận của hệ thống nông-công nghiệp, mở rộng quan hệ với nhiều ngành khác như  công nghiệp cơ khí, xây dựng, hóa chất, năng lượng.v.v để có được phân bón, máy móc, nhiên liệu và hàng loạt các sản phẩm phục vụ nông nghiệp khác. Lĩnh vực dịch vụ cũng hỗ trợ cho nông nghiệp thông qua giúp đỡ về mặt kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ gia súc, cung cấp tín dụng nông nghiệp.v.v. Bằng cách đó, ngành nông nghiệp của Pháp đã nâng cao được năng suất lao động và tăng được sản lượng, mặc dù số lao động trong ngành  nông nghiệp ngày càng giảm đi. Gần 60% diện tích đất nông nghiệp của Pháp được sử dụng trực tiếp vào trồng trọt và chăn nuôi, tuy nhiên, diện tích này mỗi năm cũng bị giảm khoảng 10 vạn ha do bị trưng dụng để làm xa lộ, xây dựng các khu giải trí, nhà cửa.v.v. Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo hình thức các hợp tác xã với quy mô lớn, nhỏ khác nhau, có hợp tác có tới hàng nghìn thành viên tham gia. Đây là một kiểu tập hợp khai thác nông nghiệp tập thể, giúp cho nhiều gia đình nông dân có thể làm ăn chung với nhau mà không cần chia nhỏ ruộng đất. Người nông dân hiện nay không còn là chủ vài mảnh đất nhỏ mà là một chủ xí nghiệp, thực hiện một phương thức quản lý hiện đại. Nông nghiệp được công nghiệp hóa. Trên nhiều vùng đất đai rộng lớn, người ta áp dụng cùng một hệ thống khai thác có tính chuyên canh. Ví dụ chăn nuôi bò sữa trên toàn bộ miền Bắc và tây Bắc nước Pháp, chăn nuôi bò lấy thịt ở Tây Nam và vùng núi Trung Sơn, trồng cây lương thực ở các đồng bằng thuộc bồn địa Pari, trồng cây công nghiệp ở miền Nam. Sản lượng nông nghiệp nhờ có các biện pháp cơ giới hóa, hóa học hóa, thủy lợi hóa và điện khí hóa hỗ trợ nên đạt giá trị rất cao. Nước Pháp ngày nay có thể coi là vựa lúa của khối Liên minh châu Âu (EU): năng suất lúa mì đạt 6 tấn/ha, ngô 7 tấn /ha. Trung bình mỗi năm nông nghiệp cung cấp 55 triệu tấn ngũ cốc (30 triệu tấn lúa mì, 11 triệu tấn lúa mạch, 12 triệu tấn ngô.v.v.). Trong ngành trồng trọt, ngoài các cây lương thực còn có các cây công nghiệp lấy đường, lấy dầu, rau quả. Nho có diện tích trồng trên 1 triệu ha là nguyên liệu cho ngành công nghiệp rượu vang nổi tiếng của Pháp, hàng năm cung cấp từ 60 tới 80 triệu cho thị trường châu Âu (chỉ sau Italia). Rau quả cũng đứng ở vị trí thứ 2 trong khối EU. Ngành chăn nuôi của Pháp cũng rất phát triển. Các sản phẩm như thịt, sữa, bơ, pho mát chiếm ½ giá trị sản lượng nông nghiệp đủ nuôi sống 2/3 số nông dân toàn quốc. Đàn bò thịt và sữa có số lượng hàng đầu EU, đàn lợn đứng vị trí thứ 2 sau CHLB Đức. Lượng sữa bò đạt 32 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng để sản xuất phomát (1,2 triệu tấn), bơ (1,2 triệu tấn). Lượng thịt bò cũng vượt mức nhu cầu trong nước. Về du lịch: Nước Pháp là điểm đến hàng đầu của du lịch thế giới với hơn 82 triệu du khách mỗi năm. Ngành du lịch chiếm 6,3% GDP và 2 triệu lao động cả nước này (trên tổng số hơn 60 triệu dân). Nhưng nếu như trong những năm 1990, du lịch Pháp chiếm 12% du lịch toàn thế giới thì hiện nay con số này giảm xuống còn 9%. Pháp nổi tiếng trên thế giới là quốc gia có sự đa dạng dân tộc, kiến trúc và phong cảnh. Khoảng 50% dân số Pháp có nguồn gốc nước ngoài, biến Pháp trở thành một trong những nước đa dạng dân tộc nhất trên thế giới. Pháp cũng là nơi có điểm cao nhất Châu Âu (Mont-Blanc 4,810 m; 15,780 ft) và điểm thấp nhất Châu Âu, Đồng bằng Rhone, (-5 m; -15 ft). Dù có kích thước nhỏ, phong cảnh Pháp rất đa dạng thay đổi theo từng vùng, từ Paris và những vùng ngoại ô của nó cho tới những vùng đất cao thuộc dãy Alps cùng các thị trấn du lịch biển. Mặt khác, Pháp sở hữu nhiều công trình kiến trúc cổ như thành phố Paris hay Trung tâm Troyes. Luật Gia đình Pháp đã có 200 năm tuổi và được viết từ thời Napoléon. Pháp cũng là nước phát triển cao với mạng lưới đường cao tốc rộng lớn và dày đặc . Theo ông Léon Bertrand, Quốc vụ khanh phụ trách du lịch Pháp, các biện pháp mới áp dụng của chính phủ Pháp không những sẽ có thể đa dạng hóa thêm cầu du lịch từ các thị trường nước ngoài mà còn làm tăng thêm thời gian lưu lại của khách và nguồn thu trong vài năm tới. Nếu như số lượng lượt khách du lịch tới thăm là thước đo căn bản thành công của một điểm đến thì rõ ràng Pháp hiện là nước dẫn đầu thế giới với tổng cộng 77 triệu lượt khách vào năm 2002. Đúng là về mặt tổng doanh thu du lịch từ khách nước ngoài, Pháp mới chỉ đứng thứ ba trên thế giới - sau Mỹ và Tây Ban Nha. Tuy vậy, thành tựu đạt được từ trước đến nay của đất nước này là hết sức ấn tượng. Doanh thu đã tăng 25 lần trong vòng 30 năm qua và tăng trung bình 9% mỗi năm trong giai đoạn 1981- 2001. Trong cùng thời gian đó, thặng dư cán cân thanh toán du lịch hàng năm của Pháp là 7% - một thành tựu đáng kể đối với một điểm đến đã quá quen thuộc.Pháp luôn ở vị trí hàng đầu du lịch thế giới, có mức tăng trung bình hàng năm luôn cao hơn của Châu Âu và thậm chí của các nước phương Tây nói chung. Thêm vào đó, theo nghiên cứu của Ủy ban Lữ hành và Du lịch thế giới (WTTC) và tổ chức Dự báo kinh tế Oxford, Pháp đứng thứ 3 trong nhóm 10 nước dẫn đầu trên thế giới về mức đóng góp của Lữ hành và du lịch trong GDP, đứng thứ 8 về việc sử dụng lao động trong ngành công nghiệp này, đứng thứ ba về mức chi tiêu của chính phủ cho du lịch và vị trí thứ 7 về mức đầu tư. Hơn thế nữa, vẫn theo dự báo của hai tổ chức trên, các vị trí của Pháp sẽ còn cải thiện nữa trong mười năm tới. Vị thế nổi bật mà Pháp có được trong du lịch thế giới ngày nay là nhờ một phần không nhỏ vào việc nước này có rất nhiều điểm hấp dẫn hết sức phong phú, do vậy đem lại cho khách du lịch rất nhiều khả năng lựa chọn. Việc Pháp ghi nhận sự đóng góp của du lịch đối với nền kinh tế quốc gia là một điều hiển nhiên. Trong lúc mà các chính phủ châu Âu có xu hướng giảm cam kết đối với du lịch – đặc biệt rút lại hoặc cắt giảm tài trợ cho du lịch – thì Pháp lại đang đi ngược chiều hướng này. 2. Kinh tế Pháp đang bên bờ vực suy thoái Viện Thống kê Quốc gia Pháp (INSEE) vừa dự báo, tăng trưởng kinh tế của Pháp trong quý 3 2008 sẽ là 0%. Kinh tế Pháp đang bên bờ vực suy thoái, trong bối cảnh ảm đạm chung của các nền kinh tế châu Âu. Đây là lần đầu tiên trong 6 năm qua, tốc độ tăng trưởng của kinh tế Pháp-nền kinh tế lớn của châu Âu bị chững lại và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm sút. Những tín hiệu bi quan từ nền kinh tế đang gây lo lắng cho người dân Pháp nói riêng và châu Âu nói chung. Thâm hụt thương mại tăng mạnh Bộ trưởng Kinh tế Pháp, bà Christine Lagarde mới đây dự báo, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Pháp năm nay sẽ đạt mức 1,7%. Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng, với tốc độ tăng trưởng giảm sút hai quý vừa qua, nhiều khả năng tỷ lệ tăng trưởng của Pháp năm 2008 sẽ chỉ là 1,3%. Cũng như nhiều nước châu Âu, từ đầu năm đến nay, sản xuất công nghiệp Pháp giảm mạnh, do nhu cầu thế giới giảm, chi phí sản xuất tăng cao, vì giá dầu thô tăng. INSEE cho biết, quá trình sản xuất ở các nhà máy và các ngành dịch vụ công cộng, ước tính chiếm khoảng 15% nền kinh tế,  đã giảm 0,8 % từ tháng 2/2008. Trong khi đó, theo INSEE, lạm phát tại Pháp đang ở mức cao nhất trong 17 năm qua, nhu cầu tiêu dùng trong nước sụt giảm và suy thoái trên thị trường bất động sản. Tính cả năm 2008, lạm phát của Pháp có thể tăng lên 3,2% - mức cao nhất kể từ năm 1991 - trong đó 1,2% là do giá nhiên liệu tăng và 1,0% là do giá lương thực tăng. Kiềm chế lạm phát  là mục tiêu chính của Chính phủ Pháp trong năm nay. Tờ "Le Figaro" vừa có bài bình luận về sự suy yếu của kinh tế Pháp, cho rằng "một cơn gió lạnh nghiêm trọng đã thổi lên nền kinh tế" nước này. Điều này đồng nghĩa với việc Chính phủ của Tổng thống Nicolas Sarkozy sẽ phải xem xét lại một cách triệt để tất cả những con số dự báo đã được đưa ra khi chuẩn bị ngân sách 2008. Tình hình kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của Tổng thống Pháp. Năm ngoái, khi vừa đắc cử, ông Sarkozy đã hứa sẽ đem lại tăng trưởng. Nhưng thực tế đã trái ngược và tất cả các cơ quan tài chính đều dự báo rằng tăng trưởng của Pháp năm 2009 sẽ thấp hơn mức của năm 2008. Một tín hiệu tiêu cực nữa của kinh tế Pháp là thâm hụt thương mại lên mức kỷ lục.  Cục Hải quan nước này cho biết, thâm hụt thương mại của Pháp 6 tháng đầu năm nay đã lên mức 24,4 tỷ EUR, tăng 54,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 6/2008, thâm hụt thương mại đã đạt 5,6 tỷ EUR, tăng 60% so với tháng 6/2007. Như vậy, trong vòng 12 tháng qua, cán cân thương mại của Pháp đã thâm hụt đến 48,3 tỷ EUR - mức kỷ lục từ trước đến nay. Kỳ vọng vào biện pháp khôi phục xuất khẩu Các nhà phân tích kinh tế cho rằng nguyên nhân chính của tình trạng trên là do nhập khẩu năng lượng tăng mạnh. Theo Cục Hải quan Pháp, riêng nhập khẩu năng lượng đã góp phần làm tăng thêm 1,5 tỷ EUR, trong đó chủ yếu do nhập khẩu dầu thô. Nhập khẩu thiết bị vận tải cũng tăng mạnh, trong khi nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp trung gian dùng làm nguyên liệu trong ngành dược phẩm và công nghiệp vẫn giữ nguyên ở mức năm ngoái. Mặc dù vẫn đứng ở hàng thứ 5 thế giới về xuất khẩu, nhưng thị phần xuất khẩu của Pháp trên thế giới đã giảm từ 4,8% xuống  4%, và có nguy cơ bị Italia đuổi kịp, vì nước này đã tăng thị phần trên thị trường xuất khẩu thế giới lên 3,7%. Pháp đang đặt nhiều kỳ vọng vào các biện pháp mới được triển khai nhằm khôi phục thế mạnh xuất khẩu của mình, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt là việc Quốc hội Pháp vừa thông qua dự luật về hiện đại hoá nền kinh tế (LME), tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp xuất khẩu của Pháp chiếm lĩnh các thị trường mới. Nước này cũng đặt mục tiêu đến năm 2012 sẽ có thêm 10.000 doanh nghiệp xuất khẩu. Dự luật LME mà Quốc hội Pháp thông qua dự kiến sẽ mang lại nhiều thay đổi trong một số lĩnh vực kinh tế của Pháp. Chẳng hạn trong lĩnh vực phân phối, dự luật dành cho các hãng phân phối lớn nhiều quyền hơn trong đàm phán về giá với các nhà cung cấp, cho phép các siêu thị có diện tích từ 300 m2 đến 1.000 m2 được thành lập dễ dàng hơn... Theo Bộ trưởng Kinh tế Pháp Lagarde, dự luật LME sẽ nâng mức tăng trưởng của Pháp thêm 0,3%/năm, tương đương 6 tỷ EUR,  tạo ra khoảng 50.000 việc làm/năm. Tuyên bố trướcThượng viện Pháp, bà Lagarde cho rằng dự luật này sẽ giúp tăng sức mua của người dân  thêm "1000 EUR/hộ gia đình/ năm" kể từ năm 2009. Các điều khoản của dự luật LME sẽ dần có hiệu lực và được đưa vào áp dụng từ nay đến đầu năm 2009. KẾT LUẬN Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi đã trình bày  những nét khái quát nhất về kinh tế, chính trị, văn hóa của nước Pháp. Qua đó nhóm chúng tôi đã đưa ra được những đánh giá chung về tình hình kinh tế của nước Pháp qua các giai đoạn lịch sử và có những so sánh nền kinh tế Pháp với nền kinh tế của các nước tử bản khác cũng như tầm ảnh hưởng của nước Pháp đối với nền kinh tế, chính trị của Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng từ bài tiểu luận này các bạn có thể có thêm được những kiến thức bổ ích về nền kinh tế của nước Pháp nói riêng cũng như của nền kinh tế thế giới nói chung. Do trong quá trình thu thập số liệu còn gặp nhiều khó khăn nên bài viết này còn có những thiếu sót nhất định. Nhóm chúng tôi rất mong có được sự đánh giá và đóng góp ý kiến từ các bạn và cô giáo. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên của ngân hàng thế giới :Không chỉ là tăng trưởng kinh tế Cộng hòa Pháp- bức tranh toàn cảnh. Tác giả: Nguyễn Quang Chiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37318.doc
Tài liệu liên quan