Quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của Dự án có thể gây ra một số tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và môi trường nếu không có các biện pháp phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường. Các tác động đó cụ thể là :
- Gây khó khăn nhất định trong việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội và an toàn giao thông trong khu vực;
- Gây ô nhiễm môi trường không khí trên khu vực do bụi, khí thải, tiếng ồn do hoạt động xây dựng, sản xuất và vận tải;
- Gây ô nhiễm nguồn nước do nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và sản xuất phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
- Gây ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn nguy hại, không nguy hại và rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
- Gia tăng nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
Xuất phát từ việc nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại khu vực dự án, Chủ đầu tư sẽ đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các phương án phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường đã đề ra trong báo cáo ĐTM dự án này nhằm bảo đảm đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, bao gồm:
- Phương án khống chế ô nhiễm không khí;
- Phương án xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nước mưa chảy tràn;
- Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn;
- Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy nổ, .).
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới môi trường đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM này là những biện pháp khả thi, có thể đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành.
61 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 835 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận môn học đánh giá tác động môi trường - Dự án "Thành lập công ty TNHH SHISEIDO Việt Nam, công suất 2.900 tấn sản phẩm/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Nitơ (N)
30
mg/l
30
14
Tổng Photpho (P)
4
mg/l
4
15
Dầu mỡ khoáng
5
mg/l
5
16
Dầu mỡ động thực vật
10
mg/l
10
17
Phenol
0.1
mg/l
0.1
18
Asen
0.05
mg/l
0.05
19
Cadmi
0.01
mg/l
0.01
20
Crom VI
0.05
mg/l
0.05
21
Crom III
0.2
mg/l
0.2
22
Đồng
2
mg/l
2
23
Chì
0.1
mg/l
0.1
24
Mn
0.5
mg/l
0.5
25
Thủy ngân
0.005
mg/l
0.005
26
Nicken
0.2
mg/l
0.2
27
Lưu huỳnh
0.2
mg/l
0.2
28
Thiếc
0.2
mg/l
0.2
29
Kẽm
3.0
mg/l
3.0
30
Tetrachloroethylene
0.02
mg/l
0.02
31
Trichloethylene
0.05
mg/l
0.05
32
Độ màu
20
Pt-Co
20
33
Tổng hoạt độ phóng xạ α
0.1
Becquerel/l
0.1
34
Tổng hoạt độ phóng xạ β
1.0
Becquerel/l
1.0
Nước mưa chảy tràn
Khi Dự án đi vào hoạt động, do nằm trong vùng có lượng mưa trung bình tương đối cao (1.800 – 2.000 mm/năm) nên Nhà máy sẽ tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thoát nước thải và đấu nối vào cống thoát nước mưa chung của KCN.
Về cơ bản thì nước mưa được coi là nước thải quy ước sạch, nếu không chảy tràn qua các khu vực ô nhiễm, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa như sau:
Bảng 3. 10. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước mưa
STT
Thành phần
Nồng độ (mg/l)
TCVN 5945 – 2005 (loại B)
1
Tổng Nitơ
0,5 – 1,5
30
2
Tổng Phospho
0,004 – 0,03
6
3
COD
10 – 20
80
4
TSS
10 – 20
100
Nguồn: Cấp thoát nước – Hoàng Huệ
Nguồn gây tác động do chất thải rắn tới môi trường
1/ Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
Các loại rác thải phát sinh từ nhà ăn như: thức ăn thừa, bao bì loại bỏ, vỏ trái cây, lon đồ hộp
Rác thải văn phòng phẩm như: các loại giấy báo, bao bì
Lượng chất thải rắn sinh hoạt của Nhà máy được tính dựa trên số lượng cán bộ công nhân viên làm việc vào năm hoạt động ổn định với mức thải trung bình 0,3 kg/người.ngày. Do đó, lượng rác thải sinh hoạt trung bình của Nhà máy là:
180 người x 0,3 kg/người.ngày = 54 kg/ngày
2/ Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất bao gồm bao bì, thùng giấy, vỏ hộp, tuýp, chai đựng sản phẩm không đạt yêu cầu.
Tổng lượng chất thải rắn sản xuất 337 kg/ngày.
Chất thải rắn không nguy hại phát sinh từ hoạt động của Nhà máy có thể ước tính như trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thành phần, khối lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
STT
Tên chất thải không nguy hại
Thành phần
Khối lượng (tấn/tháng)
1
Nhóm giấy
Giấy lót làn sóng (bảo vệ thủy tinh), túi giấy, hộp giấy
5,04
2
Nhóm Kim loại
Thùng, hộp
2,40
3
Nhóm nhựa
Chai, hộp, túi nhựa
0,28
4
Nhóm khác
0,71
Nguồn: Công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM
3/ Chất thải rắn nguy hại
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, Nhà máy còn làm phát sinh chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại là bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải; vỏ, bao bì dựng hóa chất; đèn huỳnh quang sau khi sử dụng.
Những rủi ro và sự cố môi trường
1/ Khả năng cháy nổ
Việc vận hành các thiết bị máy móc không đúng quy trình kỹ thuật, quy định về an toàn;
Sự bất cẩn của công nhân như vứt tàn thuốc vào những khu vực lưu trữ hóa chất, nhiên liệu dễ cháy;
Sự cố như chập điện, nổ cầu chì
Nếu hoả hoạn xảy ra thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho con người, tài sản và cả môi trường xung quanh. Do đó Nhà máy sẽ thực hiện các biện pháp an toàn phòng chống cháy nổ.
2/ Tai nạn lao động
Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định khi vận hành máy móc trong dây chuyền sản xuất;
Không thực hiện đầy đủ các quy định an toàn lao động của Nhà máy.
Do bất cẩn của công nhân trong quá trình sản xuất.
Do điện giật.
ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG
Trong quá trình hoạt động, Nhà máy rất coi trọng đến vấn đề môi trường, tránh xảy ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến uy tín của Nhà máy. Do đó, Nhà máy đã đầu tư máy móc hiện đại để tiết kiệm năng lượng và hạn chế tối đa các chất thải ra môi trường.
Trên cơ sở phân tích các nguồn có thể gây ra tác động, có thể thống kê chính xác và đầy đủ các đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội, tôn giáo có khả năng bị tác động bởi Dự án như sau:
Bảng 3.12. Thống kê các đối tượng bị tác động bởi Dự án
Stt
Đối tượng bị tác động
Quy mô tác động
Không gian
Thời gian
1
Môi trường không khí
Vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió
Chất lượng không khí xung quanh
Khu vực triển khai Dự án và lan truyền đến các vùng lân cận.
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
2
Môi trường làm việc
Các Công ty xung quanh;
Các Công ty khác trong KCN;
Khu dân cư xung quanh;
Phường Long Bình.
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
3
Môi trường nước mặt
Sông Đồng Nai: là nguồn tiếp nhận nước thải cuối cùng nên sẽ chịu nhiều ảnh hưởng
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
4
Hệ thủy sinh
Sông Đồng Nai: là nguồn tiếp nhận nước thải cuối cùng nên sẽ chịu nhiều ảnh hưởng
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất
5
Môi trường nước ngầm
Tầng nước ngầm trong khu vực Dự án;
Chất ô nhiễm có thể lan truyền xa hơn.
Tạm thời: xây dựng Dự án.
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
6
Môi trường đất
- Khu đất của Dự án
Tạm thời: xây dựng Dự án.
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
7
Sức khoẻ cộng đồng
Công nhân các Công ty trong KCN;
Cộng đồng dân cư lân cận (phường Long Bình, thành phố Biên Hòa)
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
8
Nền kinh tế
Thành phố Biên Hòa: bổ sung cơ cấu ngành nghề, tạo việc làm
Tỉnh Đồng Nai: góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh.
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
9
Đời sống văn hóa
Thành phố Biên Hòa: Nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, tạo việc làm,
Tỉnh Đồng Nai: tăng cường đời sống văn hóa tinh thần của người dân.
Tạm thời: xây dựng Dự án;
Lâu dài: suốt thời gian Nhà máy hoạt động sản xuất.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
Trong giai đoạn xây dựng
Tác động đến môi trường nước
Tác động do nước thải sinh hoạt của công nhân
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt trung bình phát sinh trong quá trình thi công Dự án là 3,6 m3/ngày đêm.
Nước thải sinh hoạt của lực lượng công nhân trên công trường trong thời gian thi công có thể làm gia tăng các chất ô nhiễm vào cống chung của KCN và đổ vào nguồn tiếp nhận là sông Đồng Nai, gây ô nhiễm môi trường nước ngầm do trong nước thải sinh hoạt có chứa các thành phần gây ô nhiễm môi trường nước như: các chất cặn bã, lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các loại vi khuẩn, vi sinh gây bệnh.
Tác động đến môi trường không khí
Bụi cát, đất, đá phát sinh trong quá trình đào đắp đất, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, thiết bị và máy móc xây dựng sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh. Hầu hết loại bụi này có kích thước lớn nên sẽ không phát tán xa. Vì vậy, chúng chỉ gây ô nhiễm cục bộ tại khu vực thi công và khu vực cuối hướng gió, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân tham gia thi công trên công trường. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát triển phản ứng xơ hoá phổi gây nên những bệnh hô hấp.
Khí thải từ các phương tiện vận tải, máy móc thi công do đốt nhiên liệu (xăng, dầu DO, dầu FO) chứa các thành phần chất ô nhiễm như: Bụi, CO, NOx, SO2, sẽ là nguồn thải di động làm ảnh hưởng đến môi trường không khí trong khu công nghiệp và cả khu dân cư lân cận nơi các phương tiện này lưu thông qua lại. Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải là không thể tính toán được do thiếu các số liệu tính toán cụ thể.
Tác động do chất thải rắn
Lượng đất đá thải bỏ phát sinh từ quá trình đào đắp, cải tạo, lắp đặt hệ thống cống thoát và đào móng để xây dựng các hạng mục Công ty. Tuy nhiên, do lượng đất đào lên, sau khi thi công sẽ được lấp lại ngay hoặc sử dụng để san nền nên lượng đất đá thải bỏ trong giai đoạn này là không nhiều và ảnh hưởng không lớn đến môi trường.
Lượng chất thải rắn của công nhân trên công trường xây dựng: với lượng công nhân tại công trường là khoảng 100 người/ngày, lượng chất thải rắn sinh ra khá lớn 20 kg/ngày (ước tính mỗi người thải ra 0,2 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày). Các chất thải sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường cũng có khả năng gây ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí xung quanh khu vực thi công. Các công trình vệ sinh tạm thời nếu không được thiết lập và quản lý tốt sẽ làm giảm chất lượng vệ sinh môi trường khu vực xây dựng.
Khi dự án đi vào hoạt động
Tác động đến môi trường không khí
a./ Khí thải do đốt khí thiên nhiên để vận hành lò hơi.
Trong quy trình sản xuất hàng loạt của Dự án phải sử dụng lò hơi để cung cấp hơi cho quá trình sản xuất. Loại nhiên liệu mà Dự án sử dụng để đốt cho lò hơi là khí thiên nhiên, với lượng sử dụng là 70,3 m3/h.
Theo kết quả ước tính được trình bày như trong bảng 3.5 thì thấy nồng độ của tất cả các chất ô nhiễm trong khí thải đều đạt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5939 – 2005, loại B.
b./ Khí thải từ quá trình vận chuyển
Trong quá trình hoạt động, Nhà máy có sử dụng một số phương tiện giao thông để vận chuyển nguyên vật liệu. Các phương tiện này sẽ thải ra các khí SO2, NO2, CO và các hydrocarbon.
Oxit carbon dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ chức tế bào.
Hydrocarbons thường ít gây nhiễm độc cấp tính mà chỉ gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng nhiễm độc mãn tính là: suy nhược, chóng mặt, say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi Khi hít thở hơi hydrocarbons ở nồng độ 40.000 mg/m3 có thể gây nhiễm độc cấp tính với các triệu chứng như: tức ngực, khó thở, chóng mặt, rối loạn các giác quan, tâm thần, nhức đầu, buồn nôn. Còn khi hít thở ở nồng độ 60.000 mg/m3 sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí có thể tử vong.
Tuy nhiên, trong phạm vi của Dự án thì việc phát sinh khí thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển khá ít nên mức độ ảnh hưởng đến môi trường không cao. Tuy nhiên nó cũng góp phần làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm như: Bụi, CO, SO2, NOx, và tăng nguy cơ gây ra các hiện tượng ảnh hưởng đến toàn cầu như mưa axit, hiệu ứng nhà kính
Tác động đến môi trường nước
Tổng lưu lượng nước thải hằng ngày của công ty ước tính là:
Qngđ = 143 m3/ngày đêm
Đánh giá tác động tổng hợp của các chất ô nhiễm trong nước thải
Tác động tổng hợp của các chất ô nhiễm trong nước thải được thể hiện trong bảng 3.13
Bảng 3.13. Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Stt
Thông số
Tác động
01
Nhiệt độ
- Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy hoà tan trong nước (DO).
- Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước.
02
Dầu mỡ
- Tăng ô nhiễm cho nguồn tiếp nhận nước thải.
- Ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống thủy sinh do cản trở quá trình khuyếch tán oxy từ không khí vào trong nước.
- Ảnh hưởng đến mục đích cung cấp nước và nuôi trồng thủy sản. Gây chết các động vật nuôi dưới nước như tôm, cá
- Cản trở quá trình khuếch tán ôxy từ không khí vào trong nước.
- Chuyển hoá thành các hợp chất độc hại khác như Phenol, các dẫn xuất clo của Phenol.
03
Các chất hữu cơ
- Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước.
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ vào nguồn tiếp nhận.
- Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh.
04
Chất rắn lơ lửng
Ảnh hưởng đến chất lượng nước nguồn tiếp nhận, tài nguyên thuỷ sinh.
05
Các chất dinh dưỡng (N,P)
Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước nguồn tiếp nhận, sự sống thủy sinh.
06
Các vi khuẩn gây bệnh
- Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả.
- Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
- E.coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc nhóm
Coliform, có nhiều trong phân người.
07
Các kim loại nặng
Tích lũy trong sinh vật, gây ảnh hưởng đến sinh vật và sức khỏe con người khi sử dụng các sinh vật này
Tác động của chất thải rắn đến môi trường
Khi đi vào hoạt động, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất, chất thải nguy hại của Nhà máy đều được xử lý triệt để bằng các biện pháp riêng. Nếu không, đây sẽ là một nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường đất.
Nếu các chất thải nói trên bị nước mưa rửa trôi cuốn xuống sông ngòi, kênh rạch xung quanh sẽ góp phần gây ô nhiễm các nguồn nước mặt trên khu vực.
CHƯƠNG IV
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình xây dựng dự án
Các nguồn có thể gây tác động tiêu cực đến điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội khu vực xung quanh Dự án trong giai đoạn xây dựng đã được phân tích trong chương 3. Các biện pháp giảm thiểu tương ứng được thống kê trong bảng 4.1 như sau:
Bảng 4. 1. Các nguồn gây tác động xấu và biện pháp giảm thiểu tương ứng trong giai đoạn xây dựng Dự án
Trong giai đoạn xây dựng
Biện pháp giảm thiểu tương ứng
1. Ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sinh hoạt, lưu lượng 3,6 m3/ngày đêm
- Nước thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của công nhân làm việc trên công trường được dẫn về bể tự hoại.
2. Ô nhiễm môi trường không khí
Bụi, đất đá vật liệu xây dựng
Giảm thiểu bằng cách che chắn công trường, tránh để phát tán.
Che chắn vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển cũng như những khu vực phát sinh bụi và tưới nước để hạn chế khả năng khuếch tán bụi ra môi trường xung quanh, tưới nước đường vận chuyển trên công trường trong mùa khô để giảm lượng bụi trong không khí, nhất là trong điều kiện thi công có nắng nóng kéo dài.
Lập trạm rửa xe trước khi ra khỏi công trường
Khí thải từ các phương tiện giao thông
Đây là các nguồn thải động nên rất khó quản lý. Chỉ có thể giảm bớt các tác động bằng cách yêu cầu các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm nhiều chạy vào ban đêm (nhưng phải kết thúc trước 22 h đêm)
Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại, hạn chế di chuyển nhiều lần ngang qua khu vực dân cư
Tiếng ồn, rung từ các phương tiện giao thông, thiết bị thi công
Rất khó quản lý nguồn gây ô nhiễm này. Giảm thiểu tác động đến người dân bằng cách cấm vận chuyển và thi công các công việc có mức ồn cao vào ban đêm (đổ bê tông) và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư, gắn ống giảm thanh cho xe.
Lắp đặt bộ phận giảm tiếng ồn cho những thiết bị máy móc có mức ồn cao như máy phát điện, hệ thống nén khí, máy cưa
Để giảm ồn còn cần phải tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện vận tải, các máy móc thiết bị kỹ thuật thi công, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong thi công.
Các thiết bị thi công phải có chân đế để hạn chế độ rung
Nhiệt dư từ các máy móc thi công, quá trình trải nhựa đường
Vì nguồn nhiệt này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân nên biện pháp giảm thiểu là trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, các biện pháp an toàn khác cho công nhân
3. Chất thải rắn
Từ sinh hoạt của công nhân: 20 kg/ngày
Đối với rác sinh hoạt: Đặt các thùng rác nhằm thu gom và tập kết tại 1 địa điểm cố định. Lượng chất thải này sẽ được thu gom hằng ngày.
Từ quá trình xây dựng: đất, đá, gỗ, xà bần, vữa, xi măng
Các chất thải rắn xây dựng, các vật liệu phế bỏ được thu gom thường xuyên và vận chuyển ra khỏi công trường, tập trung vào các khu xử lý chất thải rắn chung của tỉnh.
Khi Dự án đi vào hoạt động
4.2.1. Biện pháp xử lý khí thải
Như đã phân tích ở chương 3, khí thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất chủ yếu là khí thải lò hơi chạy bằng nhiên liệu LPG và khí thải từ phương tiện vận chuyển.
1/ Phương pháp xử lý khí thải từ lò hơi
Theo kết quả ước tính được trình bày trong bảng 3.10 (chương 3) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải lò hơi đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép TCVN 5939 - 2005 (tiêu chuẩn đối với khí thải công nghiệp) nhiều lần. Vì vậy, Nhà máy sẽ phát tán khí thải qua ống khói cao 20m để nhờ không khí pha loãng.
2/ Biện pháp khống chế ô nhiễm không khí do các phương tiện vận tải
Các hoạt động giao thông vận tải sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường nếu không có phương án quy hoạch và khống chế thích hợp.
Khí thải từ các phương tiện vận tải có chứa các chất ô nhiễm như bụi, SO2, NO2, CO2. Để giảm thiểu ô nhiễm gây ra do khí thải của các phương tiện vận tải, Công ty sẽ áp dụng các biện pháp sau đây:
- Thay đổi nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao bằng loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
- Sử dụng nhiên liệu đúng với thiết kế của động cơ.
- Định kỳ bảo dưỡng và kiểm tra xe.
- Không chở quá trọng tải quy định.
- Thường xuyên vệ sinh phương tiện giao thông và phun nước tạo ẩm đường khi trời nắng nóng.
- Bê tông hóa toàn bộ kho bãi, đường giao thông, đồng thời trồng cây xanh dọc 2 bên đường nội bộ để hạn chế bụi từ các phương tiện giao thông và tạo bóng mát cho công nhân.
- Đối với phương tiện giao thông, chủ đầu tư sẽ bố trí nhà xe gần cổng ra vào, đồng thời ra quy định dắt bộ đối với xe gắn máy.
- Đối với xe tải, xe nâng và xe du lịch sẽ được yêu cầu tắt máy khi không cần thiết và vận chuyển theo đúng tuyến quy định.
4.2.2. Biện pháp xử lý nước thải
Hình sau giới thiệu các phương án được đề xuất để xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải phát sinh trong qui trình sản xuất.
Nước mưa chảy tràn
Vớt dầu mỡ và tách rác
Cống thoát nước mưa KCN
Nước thải sinh hoạt
Bể tự hoại
Hố ga
lấy mẫu
Nước thải
sản xuất
Trạm bơm
Nhà máy xử lý nước thải
Hố ga
lấy mẫu
Hệ thống thoát nước thải KCN
Nhà máy XLNT tập trung KCN
Sông Đồng Nai
Hình 4. 1. Sơ đồ tổng thể các phương án xử lý nước thải
Dựa vào đặc tính cũng như lưu lượng của nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được thu gom về trạm xử lý tập trung, Nhà máy sẽ tiến hành xử lý riêng từng loại nước thải trước khi đấu nối vào hệ thống cống chung của KCN để thải ra nguồn tiếp nhận là sông Đồng Nai.
1/ Nước thải sinh hoạt
Theo tính toán chương 3 nồng độ một số chất ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép của KCN AMATA, vì vậy chủ đầu tư sẽ xây dựng bể tự hoại để xử lý lượng nước thải sinh hoạt này trước khi thải vào cống thoát nước chung của KCN.
Bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc. Bể này có hai chức năng chính là lắng và phân hủy cặn lắng với hiệu suất xử lý 60 %. Thời gian lưu nước trong bể khoảng 20 ngày thì 90% chất rắn lơ lửng sẽ lắng xuống đáy bể. Cặn được giữ lại trong đáy bể từ 6-8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kị khí, các chất hữu cơ bị phân hủy một phần, một phần tạo ra các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan. Nước thải ở trong bể một thời gian dài để đảm bảo hiệu suất lắng cao rồi mới chuyển qua ngăn lọc và thoát ra ngoài đường ống dẫn. Mỗi bể tự hoại đều có ống thông hơi để giải phóng khí từ quá trình phân hủy.
Biện pháp này sẽ giúp giảm bớt nồng độ các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng trong nước thải.
Hình 4. 2. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc
1- Ống dẫn nước thải vào bể. 2- Ống thông hơi. 3- Nắp thăm (để hút cặn).
4- Ngăn định lượng xả nước thải đến công trình xử lý tiếp theo.
Nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại thì hàm lượng BOD, COD và SS giảm đáng kể và được trình bày cụ thể trong bảng 4.2 như sau:
Bảng 4. 2. Nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sinh hoạt
STT
Chất ô nhiễm
Nồng độ trước xử lý (mg/l)
Nồng độ sau xử lý (mg/l)
Tiêu chuẩn nước thải vào HTXLNT KCN AMATA
1
BOD
360 – 440
180 – 220
500
2
COD
680 – 820
340 – 410
530
3
SS
560 – 1160
112 – 232
200
4
Tổng Nitơ (N)
48 – 96
24 – 48
30
5
Tổng Phospho (P)
10 – 40
5 – 20
4
Nguồn: Rapid Environment Assessment, WHO, 1993
2/ Nước thải sản xuất
Chủ đầu tư sẽ xây dựng nhà máy xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn nước thải tập trung của KCN AMATA trước khi chảy vào cống thoát nước chung của khu công nghiệp. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sản xuất như sau:
HỐ
NƯỚC THẢI
LẮNG II
TÁCH NƯỚC
KEO TỤ
DD KEO TỤ
BỂ CHỨA BÙN 2
BỂ CHỨA BÙN
BỂ TUYỂN NỔI
MTK
BỂ TIẾP NHẬN 3
BỂ TIẾP NHẬN 1
BỂ TIẾP NHẬN 2
AEROTANK
AEROTANK
DINH DƯỠNG
POLYME
MÁY NÉN KHÍ
BỂ KEO TỤ TẠO BÔNG
nHA2
4.2.3. Biện pháp xử lý chất thải rắn
Tuỳ từng loại chất thải mà Công ty có phương pháp xử lý riêng
Chất thải rắn sinh hoạt
Rác sinh hoạt
Tài liệu văn phòng
Hợp đồng với KCN thu gom xử lý
Máy hủy
Chất thải rắn sản xuất không nguy hại
Nhóm giấy (hộp, túi, giấy sóng lót)
Nhóm Kim loại (thùng, hộp)
Nhóm nhựa (bình, chai, túi nhựa)
Tái chế
Tái chế
Bán phế liệu
Nhóm khác
Hợp đồng với KCN AMATA thu gom
Chất thải rắn nguy hại
Bùn cặn từ hệ thống xử lý nước thải
Thu gom, lưu trữ và hợp đồng với đơn vị có chức năng xử lý.
Hình 4. 3. Sơ đồ khối các biện pháp xử lý chất thải rắn
1/ Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt được chứa trong các thùng nhựa có nắp đậy kín được bố trí ngay tại nơi phát sinh (nhà ăn, nhà bếp, văn phòng) được thu gom, tập trung lại. Nhà máy sẽ ký hợp đồng với Đơn vị thu gom chất thải sinh hoạt của KCN AMATA đến thu gom hằng ngày.
2/ Chất thải công nghiệp
a. Chất thải không nguy hại
Chất thải không nguy hại sẽ được phân loại theo 4 nhóm chính sau: nhóm giấy, nhóm kim loại, nhóm nhựa và nhóm các chất thải rắn sản xuất khác được lưu trữ trong các thùng chứa có màu sắc khác nhau trong một kho riêng biệt với chất thải nguy hại. Nhìn chung, các chất thải có khả năng tái chế hoặc tái sử dụng (hộp, thùng giấy, thùng kim loại, bao bì và thùng giấy đóng gói sản phẩm) được thu gom riêng cho mục đích tái sử dụng hoặc tái chế. Đây là phương pháp rất được khuyến khích thực hiện vì không những mang lại lợi ích kinh tế mà còn hạn chế ô nhiễm môi trường.
Phần không có giá trị thương mại công ty sẽ ký hợp đồng với khu công nghiệp AMATA đến thu gom, vận chuyển và xử lý định kỳ theo quy định về bảo vệ môi trường. Nhìn chung, chất thải này dễ dàng thu gom, phân loại nên nếu có biện pháp xử lý thích hợp thì sẽ không gây tác hại lớn tới môi trường.
b. Chất thải nguy hại
Chất thải rắn sản xuất nguy hại bao gồm: bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải sản xuất. Công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM sẽ hợp đồng với Geocycle Việt Nam, là một bộ phận của công ty Holcim Việt Nam thu gom và xử lý bằng phương pháp “Đồng xử lý” trong lò nung ximăng.
ĐỐI VỚI CÁC SỰ CỐ
Sự cố cháy nổ
Nếu có cháy nổ xảy ra trong quá trình hoạt động của công ty thì tác hại đối với tài sản và tính mạng của công nhân trong công ty sẽ rất lớn. Vì vậy, Công ty đảm bảo khâu thiết kế phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy. Nội dung chủ yếu của việc này được vận dụng cụ thể đối với các phân xưởng sản xuất như sau:
Đường nội bộ đến được tất cả các vị trí nhỏ nhất trong Nhà máy, đảm bảo tia nước phun từ vòi rồng của xe cứu hỏa có thể khống chế được lửa phát sinh ở bất kỳ vị trí nào trong Nhà máy. Kho cũng được bố trí cửa thông gió và tường cách ly để tránh tình trạng cháy lan theo tường hoặc theo sát mái.
Bể chứa nước cứu hỏa phải luôn luôn đầy nước, đường ống dẫn nước cứu hỏa đến các họng lấy nước cứu hỏa phải luôn luôn ở trong tình trạng sẵn sàng làm việc. Lượng nước trung bình cung cấp liên tục 15 l/s trong 3 giờ.
Các loại nhiên liệu dễ cháy được lưu trữ trong các kho cách ly riêng biệt, tránh xa các nguồn có khả năng phát lửa và tia lửa điện. Khoảng cách an toàn giữa các công trình là 12 – 20m. Các kho nhiên liệu, nguyên liệu, kho hàng, kho chứa khí LPG... còn được lắp hệ thống báo cháy, hệ thống cửa cách ly và được đảm bảo một không gian cách ly an toàn.
Sắp xếp bố trí các máy móc thiết bị đảm bảo trật tự, gọn và khoảng cách an toàn cho công nhân làm việc khi có cháy nổ xảy ra.
Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây tia lửa phải được bố trí thật an toàn.
Qui định cấm công nhân hút thuốc lá trong khu vực sản xuất, kho chứa nguyên vật liệu và các khu vực khác.
Tất cả các hạng mục công trình trong Nhà máy đều được bố trí các vật liệu cứu hỏa, bao gồm bình CO2, vật dập lửa và các vật liệu khác như cát, thang chữa cháy. Những vật liệu này được đặt tại các vị trí thích hợp nhất để tiện việc sử dụng và thường xuyên tiến hành kiểm tra sự hoạt động tốt của thiết bị chữa cháy.
Công ty còn thường xuyên tuyên truyền, giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công nhân viên bằng cách dán băng rôn, bảng hiệu đề phòng sự cố cháy. Huấn luyện cho toàn thể cán bộ công nhân viên các biện pháp phòng cháy chữa cháy khi có sự cố xảy ra.
Vệ sinh và an toàn lao động
An toàn lao động là mục tiêu hàng đầu trong các hoạt động sản xuất. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện tốt nhất về an toàn lao động, ngoài các phương pháp khống chế ô nhiễm để giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe của người công nhân, Nhà máy còn áp dụng thêm những biện pháp sau:
Có chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người công nhân.
Cung cấp thiết bị bảo hộ lao động: kính, mũ, găng tay an toàn, quần áo v.v Công nhân lao động khi tiếp xúc với hóa chất nhất thiết phải mang khẩu trang, găng bảo hộ lao động, ủng để tránh các sự cố có thể xảy ra. Các điều kiện về ánh sáng và tiếng ồn cần được tuân thủ chặt chẽ.
Đào tạo định kỳ về an toàn lao động.
Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động không ảnh hưởng đến sức khỏe người công nhân.
Hệ thống chống sét
Trên các công trình bố trí các kim thu sét bằng thép mạ kẽm f24mm, dài 2,5 cm. Kim thu sét được hàn vào các đỉnh vỉ kèo hoặc đặt trên mái, có biện pháp chống dột. Trên các bờ nóc có các dây thu sét bằng thép f 10mm.
Dây dẫn sét có thể sử dụng vỉ kèo hoặc dây dẫn bằng thép f 10mm nối các bộ phận thu sét vói tiếp địa. Bộ phận tiếp địa cấu tạo từ các cọc tiếp địa thẳng đứng làm từ thép góc 50x50x5mm, dài 2,5 cm, hàn liên kết với tiếp địa ngang bằng thép tròn f 14mm, chôn sâu f 0,7 mm, điện trở tiếp địa tính toán ≤ 10W.
Tất cả vỏ thiết bị điện trạm biến thế, thiết bị công nghệ, tủ, hộp điện vỏ cáp và các kết cấu kim loại khác dùng để lắp đặt thiết bị điện và hệ thống điện được nối đất phù hợp với chế độ điện trung tính của máy biến thế nguồn, thông qua một mạng lưới tiếp địa bằng dây đồng tròn. Điện trở tiếp địa thiết bị ≤ 4W.
CHƯƠNG V
CAM KẾT THỰC HIỆN BIỆN PHÁP MÔI TRƯỜNG
Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty TNHH SHISEIDO - Chủ đầu tư Dự án Thành lập công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM, xin cam kết:
Xây dựng các hệ thống xử lý môi trường như: Xử lý nước thải công nghiệp và chất thải rắn theo đúng như nội dung đã giải trình trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường này.
Xây dựng tách riêng tuyến thu gom nước mưa và nước thải.
Về xử lý nước thải công nghiệp: Cam kết xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đạt tiêu chuẩn nước thải vào Hệ thống xử lý nước thải trung tâm của KCN AMATA trước khi thải ra hệ thống cống chung của KCN.
Thực hiện các biện pháp quản lý chất thải rắn theo đúng quy định an toàn về thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý.
Trồng cây xanh trong nhà máy đảm bảo diện tích cây xanh > 20% diện tích nhà máy.
Chất lượng môi trường không khí xung quanh đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ Y tế TCVS 3733/2002 BYT- QĐ - 2002 và TCVN 5937-2005. Đảm bảo đạt TCVN 5949-1998, TCVS 3733/2002/BYT - QĐ - 2002 đối với tiếng ồn.
Kết hợp với khâu xử lý ô nhiễm, công ty sẽ đề xuất cụ thể các biện pháp quản lý chặt chẽ về vệ sinh môi trường, hạn chế tối đa các chất thải, xây dựng cụ thể các biện pháp an toàn lao động, an toàn cháy nổ và sự cố. Nhà máy sẽ triển khai đồng bộ các biện pháp khống chế và xử lý ô nhiễm.
Công ty xin cam kết sẽ xây dựng các hệ thống nước thải, chất thải rắn đồng thời với giai đoạn xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng và hoàn thành trước khi công ty đi vào hoạt động để trong quá trình hoạt động không làm ảnh hưởng đến môi trường. Thời gian hoàn thành các công trình xử lý là 6 tháng. Sau khi Nhà máy đi vào hoạt động chính thức được 3 tháng, Công ty sẽ đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai tiến hành nghiệm thu các công trình này.
Trong quá trình hoạt động của Công ty, Công ty cũng xin cam kết thực hiện đúng các chế độ báo cáo được quy định tại nội dung số 11, phần II trong Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo mẫu báo cáo từ Phụ lục 14 – 19)
Công ty xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước Quốc tế, các tiêu chuẩn Việt Nam và nếu để xảy ra các sự cố gây ô nhiễm môi trường.
CHƯƠNG 6
CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG, CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
LIỆT KÊ DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
1./ Hệ thống thoát nước mưa;
2./ Công trình xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất;
3./ Nhà lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn không nguy hại, chất thải rắn nguy hại.
Các công trình xử lý này sẽ được xây dựng cùng với tiến độ xây dựng của Dự án và sẽ hoàn thành trước khi Nhà máy vào hoạt động. Khi việc xây dựng các công trình này hoàn tất, Ban giám đốc sẽ trình Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai nghiệm thu.
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý môi trường
Trong giai đoạn xây dựng
1./ Quản lý và kiểm soát việc thải bỏ chất thải rắn
Trong quá trình xây dựng, chất thải rắn phát sinh bao gồm vật liệu xây dựng rơi vãi như xi măng, gạch, cát, đá, gỗ, xà bần, sắt vụn, gỗ cốp pha Việc tập trung công nhân xây dựng làm tăng lượng chất thải sinh hoạt tại Nhà máy, do đó cần phải quản lý chặt chẽ (như đã trình bày ở chương 4). Nhà máy sẽ đảm bảo vệ sinh môi trường nơi thi công cũng như môi trường xung quanh bằng cách ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom và vận chuyển mỗi ngày, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
2./ Quản lý và kiểm soát ô nhiễm không khí
Trong quá trình xây dựng Dự án, có sử dụng các phương tiện giao thông chuyên chở nguyên vật liệu, cán nền, xúc đất sẽ sinh ra khói, bụi gây ô nhiễm không khí. Để hạn chế vấn đề này, Nhà máy sẽ có kế hoạch quản lý cụ thể (như đã trình bày ở chương 4). Kiểm tra máy móc thiết bị định kỳ để có chế độ bảo trì hợp lý, hạn chế đến mức thấp nhất lượng khí xả thải gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân Nhà máy khác trong KCN cũng như khu dân cư lân cận.
3./ Quản lý và kiểm soát nước thải
Lượng nước thải sinh ra trong quá trình xây dựng Dự án sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tại khu vực. Nguồn nước thải này chủ yếu là nước thải sinh hoạt do công nhân xây dựng gây ra và lượng mưa chảy tràn qua khu vực xây dựng cuốn theo đất cát. Đặc trưng của nước thải này là có chỉ tiêu về vi sinh, các chất dinh dưỡng, dầu mỡ tương đối cao. Biện pháp xử lý nguồn nước thải này như đã trình bày ở chương 4.
Trong giai đoạn Dự án đi vào hoạt động
1./ Quản lý và kiểm soát việc thải bỏ chất thải rắn
Khi Dự án đi vào hoạt động sẽ làm phát sinh chất thải rắn từ quá trình sinh hoạt của công nhân và từ quá trình sản xuất. Chính vì vậy cần phải kiểm soát chặt chẽ việc xả thải rác. Cần quy định về trật tự, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong tập thể công nhân viên trong Nhà máy và phải kiểm soát lượng rác thải sinh ra trong quá trình sản xuất bằng các biện pháp phù hợp.
Chất thải rắn sinh hoạt được chứa trong các thùng nhựa có nắp đậy kín bố trí tại nơi phát sinh (nhà ăn, nhà bếp, văn phòng). Hằng ngày KCN AMATA sẽ đến thu gom và xử lý theo hợp đồng.
Chất thải công nghiệp không nguy hại sẽ được phân nhóm và tái chế hoặc bán với mục đích tái chế.
Chất thải rắn nguy hại sẽ được thu gom, lưu trữ và xử lý đúng qui định bởi các đơn vị có chức năng, Nhà máy sẽ Đăng ký chủ nguồn thải và kiểm tra định kỳ chất thải nguy hại mỗi năm 1 lần xem có phù hợp với tiêu chuẩn cho phép hay không. Nếu không phù hợp, công ty sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.
2./ Quản lý và kiểm soát khí thải
Trong quá trình hoạt động, công ty sẽ làm phát sinh ra khí thải như: khí thải từ các phương tiện vận chuyển, khí thải từ lò hơi Chính vì thế việc kiểm soát khí thải là rất cần thiết. Quan trắc chất lượng không khí xung quanh định kỳ mỗi năm 4 lần đúng theo quy định.
3./ Quản lý và kiểm soát nước thải
Trong quá trình hoạt động, sẽ có nước thải sinh hoạt phát sinh từ quá trình hoạt động hàng ngày của cán bộ công nhân viên, nước thải từ quá trình sản xuất. Các cán bộ môi trường của công ty sẽ thực hiện nhiệm vụ quan trắc chất lượng nước thải định kỳ mỗi năm 4 lần đúng theo quy định và có biện pháp xử lý thích hợp khi không đạt tiêu chuẩn xả vào nguồn tiếp nhận. Các biện pháp xử lý như đã trình bày ở chương 4.
Chương trình quan trắc môi trường
Chương trình quan trắc môi trường và kiểm soát ô nhiễm là một trong những chức năng quan trọng của công tác quản lý môi trường và đồng thời cũng là một trong những phần quan trọng của công tác đánh giá tác động môi trường. Chương trình này nhằm xác định lại mức độ chính xác của dự báo, cho phép kịp thời phát hiện các biến động môi trường và đề xuất các biện pháp khắc phục những yếu tố gây tác hại đối với con người và môi trường trong phạm vi chịu ảnh hưởng của Dự án.
Chương trình giám sát trong giai đoạn xây dựng
Trong giai đoạn thi công, các hoạt động có thể gây ô nhiễm môi trường nước, đất là rất khó kiểm soát. Do đó, Chủ đầu tư sẽ tiến hành giám sát chất lượng không khí vì môi trường này sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Giám sát môi trường
Giám sát chất lượng không khí xung quanh
Thông số giám sát: bụi, SO2, NO2, CO, tiếng ồn, vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm).
Vị trí giám sát: 6 điểm trong khu đất dự án.
Tần suất giám sát: 3 tháng/lần
Tiêu chuẩn so sánh:
TCVN 5937-2005
TCVN 5949-1998
Chương trình giám sát trong giai đoạn vận hành
Giám sát chất thải
Giám sát nước thải
Bảng 6. 1. Vị trí giám sát và tiêu chuẩn so sánh
Vị trí giám sát
Tiêu chuẩn so sánh
Nước thải sản xuất: Trước (hầm tiếp nhận) và sau (hố ga lấy mẫu) của nhà máy xử lý nước thải tại công ty.
Tiêu chuẩn nước thải cục bộ theo qui định của Khu công nghiệp AMATA.
Nước thải sinh hoạt: Trước và sau (hố ga lấy mẫu) khi qua bể tự hoại.
Tiêu chuẩn nước thải cục bộ theo qui định của Khu công nghiệp AMATA
Thông số giám sát:
Nước thải sinh hoạt: pH, BOD, COD, SS, dầu mỡ, tổng N, tổng P, coliform.
Nước thải sản xuất: pH, BOD, COD, SS, dầu mỡ, kim loại, độ màu, tổng N, tổng P.
Tần suất giám sát: 3 tháng/lần
Giám sát bùn dư từ trạm XLNT tập trung
Vị trí: điểm thu gom tập trung bùn dư của các trạm XLNT tập trung
Thông số giám sát: pH, độ ẩm, tỷ trọng, Cu, Zn, Ni, Fe, As
Tần suất giám sát: 3 tháng/lần
Giám sát khí thải tại nguồn:
Vị trí: ống khói lò hơi đốt khí thiên nhiên LPG
Thông số giám sát: nhiệt độ, bụi NOx, SOx, CO.
Tần suất giám sát: 3 tháng/lần
Giám sát môi trường
Giám sát chất lượng không khí xung quanh
Thông số chọn lọc: bụi, SO2, NO2, CO, tiếng ồn, vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm).
Vị trí giám sát: 5 điểm. Xem hình 6.1 (phần phụ lục)
05 điểm trong khu vực dự án.
Tần số giám sát: 2 lần/năm.
Tiêu chuẩn so sánh:
TCVN 5937-2005
TCVN 5949-1998
CHƯƠNG 7
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHO CÁC CÔNG TRÌNH MÔI TRƯỜNG
KINH PHÍ CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Kinh phí dự kiến cho các công trình xử lý môi trường được trình bày trong bảng 7.1.
Bảng 7. 1. Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật
STT
HẠNG MỤC
ĐƠN VỊ
GIÁ TRỊ (Đ)
01
Hệ thống thoát nước mưa.
Đồng
500.000.000
02
Hệ thống thoát nước thải.
Đồng
95.000.000
03
Hệ thống xử lý nước thải.
Đồng
4.200.000.000
04
Nhà lưu trữ chất thải rắn
Đồng
50.000.000
Tổng cộng
4.845.000.000
Bảng 7. 2. Chi phí vận hành các công trình xử lý môi trường
STT
Công trình
Đơn vị
Chi phí vận hành
01
Hệ thống xử lý nước thải tập trung
Đồng/ tháng
18.000.000
02
Hệ thống thoát nước (bảo dưỡng)
Đồng/tháng
5.000.000
03
Hợp đồng thu gom chất thải rắn sinh hoạt
Đồng/tháng
1.500.000
04
Hợp đồng thu gom chất thải rắn nguy hại.
Đồng/tháng
4.000.000
Tổng cộng
28.500.000
KINH PHÍ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG HÀNG NĂM
Kinh phí giám sát chất lượng không khí
Kinh phí giám sát chất lượng không khí được thể hiện trong bảng 7.3
Bảng 7. 3. Kinh phí giám sát chất lượng không khí xung quanh
STT
Thông số
Đơn giá (VND)
Số mẫu (mẫu)
Tần số giám sát (lần/năm)
Tổng cộng (VNĐ)
01
Bụi
70.000
5
2
700.000
02
SO2
70.000
5
2
700.000
03
NO2
70.000
5
2
700.000
04
CO
70.000
5
2
700.000
05
Tiếng ồn
40.000
5
2
400.000
06
Vi khí hậu
60.000
5
2
600.000
Tổng cộng
3.800.000
Bảng 7. 4. Kinh phí giám sát chất lượng không khí tại nguồn (ống khói)
STT
Thông số
Đơn giá (VND)
Số mẫu (mẫu)
Tần số giám sát (lần/năm)
Tổng cộng (VNĐ)
01
Bụi
70.000
2
4
560.000
02
Nhiệt độ
20.000
2
4
160.000
02
SO2
70.000
2
4
560.000
03
NO2
70.000
2
4
560.000
04
CO
70.000
2
4
560.000
Tổng cộng
2.400.000
Kinh phí giám sát chất lượng nước thải
Kinh phí giám sát chất lượng nước thải được trình bày trong bảng 7.4
Bảng 7. 5. Kinh phí giám sát chất lượng nước thải sinh hoạt
STT
Thông số
Đơn giá (VND)
Số mẫu (mẫu)
Tần số giám sát (lần/năm)
Tổng cộng (VNĐ)
01
pH
30.000
2
4
240.000
03
COD
80.000
2
4
640.000
04
BOD5
80.000
2
4
640.000
05
SS
50.000
2
4
400.000
06
Tổng nitơ
80.000
2
4
640.000
07
Tổng photphos
60.000
2
4
480.000
09
Tổng Coliform
60.000
2
4
480.000
11
Dầu mỡ
200.000
2
4
1600.000
Tổng cộng
5.120.000
Bảng 7. 6. Kinh phí giám sát chất lượng nước thải sản xuất
STT
Thông số
Đơn giá (VND)
Số mẫu (mẫu)
Tần số giám sát (lần/năm)
Tổng cộng (VNĐ)
01
pH
30.000
2
4
240.000
02
Độ màu
50.000
2
4
400.000
03
COD
80.000
2
4
640.000
04
BOD5
80.000
2
4
640.000
05
SS
50.000
2
4
400.000
06
Tổng nitơ
80.000
2
4
640.000
07
Tổng photphos
60.000
2
4
480.000
10
Kim loại nặng
300.000
2
4
2.400.000
11
Dầu mỡ
200.000
2
4
1.600.000
Tổng cộng
7.440.000
Kinh phí giám sát bùn dư từ nhà máy xử lý nước thải
Kinh phí giám sát chất lượng bùn dư từ nhà máy xử lý nước thải được trình bày trong bảng 7.7
Bảng 7. 7. Kinh phí giám sát chất lượng bùn dư từ nhà máy xử lý nước thải
STT
Thông số
Đơn giá (VND)
Số mẫu (mẫu)
Tần số giám sát (lần/năm)
Tổng cộng (VNĐ)
01
pH
30.000
1
4
120.000
02
Độ ẩm
30.000
1
4
120.000
03
Cu
60.000
1
4
240.000
04
Zn
50.000
1
4
200.000
05
Ni
50.000
1
4
200.000
06
Fe
50.000
1
4
200.000
07
As
60.000
1
4
240.000
Tổng cộng
1.320.000
Tổng kinh phí thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường được thể hiện trong bảng 7.8
Bảng 7. 8. Tổng kinh phí thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường
STT
Hạng mục
Kinh phí (đồng)
01
Kinh phí giám sát môi trường
20.080.000
02
Chi phí lấy mẫu
1.000.000
03
Viết báo cáo giám sát chất lượng môi trường
2.000.000 x 2 lần/năm = 4.000.000
Tổng kinh phí thực hiện chương trình giám sát chất lượng môi trường
26.600.000
CHƯƠNG 8
THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Theo mục 4 điều 1 của Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/ND9-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường thì:
“Dự án đầu tư nằm trong Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong trường hợp dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường thì sẽ không tham vấn ý kiến công đồng khi thực hiện báo cáo đánh giá tác tác động môi trường.”
Như vậy, dự án Thành lập Công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM, công suất 2.900 tấn sản phẩm/năm nằm trong khu công nghiệp AMATA, Khu công nghiệp AMATA đã được Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động Môi trường vào ngày 29/07/1995 nên Dự án này không thực hiện việc lấy ý kiến Ủy ban nhân dân xã phường và đại diện công đồng dân cư trong quá trình lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
CHƯƠNG 9
CHỈ DẪN NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
NGUỒN CUNG CẤP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU
Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
Bảng 9. 1. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
TT
Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY
1
Khí tượng thủy văn khu vực dự án: từ trạm Khí tượng thủy văn Biên Hòa –Đồng Nai
Chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp nhà nước 42A nên có độ tin cậy cao
2
Báo cáo Tình hình Phát triển Kinh tế - Văn hóa Xã hội – An ninh Quốc phòng năm 2007-2008 của phường Long Bình
Báo cáo do UBND phường Long Bình thực hiện nên có độ tin cậy cao
3
Báo cáo ĐTM dự án đầu tư nhà máy cán thép hợp kim dự ứng lực Vietsteel, công suất 450.000 tấn/năm tại khu công nghiệp Phú Mỹ 1, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Báo cáo do Công ty Cổ phần Thép Thép Việt kết hợp với tư vấn có chức năng thực hiện nên có độ tin cậy cao
4
Báo cáo ĐTM dự án KCN Nhơn Trạch 5 tại tỉnh Đồng Nai
Báo cáo do Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp kết hợp với tư vấn có chức năng thực hiện lập nên có độ tin cậy cao
5
Assessment of sources of air, water, and land pollution. A Guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating environmental control strategies - Part I and II
Báo cáo do Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện nên có độ tin cậy cao
Nguồn tài liệu dữ liệu do Chủ dự án cung cấp
Giấy chứng nhận đầu tư số 472043000448, đăng ký lần đầu ngày 24 tháng 04 năm 2008 do Ban quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật (Báo cáo Dự án khả thi) do Chủ đầu tư cung cấp;
Các bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt bằng thoát nước mưa, nước thải, cấp nước của công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM;
Sơ đồ lấy mẫu không khí, nước mặt, nước ngầm, đất do Công ty TNHH Công Nghệ Sạch xác lập;
Kết quả đo, phân tích xác định hiện trạng môi trường tại khu vực Dự án của Công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM do Trung tâm Công nghệ và Môi trường ETC thực hiện.
Các tài liệu, dữ liệu sử dụng trong báo cáo ĐTM là những tài liệu có tính cập nhật và độ tin cậy cao.
PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
Hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá tác động môi trường được sử dụng trên thế giới. Trong báo cáo này sử dụng một số phương pháp để đánh giá các tác động của Dự án đến môi trường.
Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp này được tiến hành trong tháng 06/2008 tại khu vực thực hiện Dự án (KCN AMATA, phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai). Nội dung khảo sát bao gồm:
Khảo sát điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng và hiện trạng môi trường tại khu vực Dự án.
Đo đạc, lấy mẫu không khí, nước mặt, nước ngầm.
Quan sát hiện trường và ghi chép các nhận xét trực quan về các khu vực thực hiện Dự án.
Thu thập, tổng hợp các số liệu và tài liệu liên quan đến khu vực Dự án.
Phương pháp phỏng đoán (Forecasting)
Dựa trên những tài liệu quốc tế và những Dự án có hoạt động tương tự kết hợp với kinh nghiệm để phỏng đoán các tác động có thể có của Dự án đến môi trường và KT-XH theo thời gian và không gian.
Phương pháp danh mục (Check List)
Mối tương quan giữa ảnh hưởng của từng hoạt động của Dự án đến từng vấn đề môi trường được thể hiện trong bảng liệt kê. Bao gồm:
Liệt kê đơn giản, chỉ liệt kê các nhân tố môi trường cần được xem xét tương ứng với một hoạt động phát triển.
Liệt kê có mô tả, cùng với liệt kê các nhân tố môi trường có thuyết minh về sự lựa chọn các nhân tố đó, phương pháp thu thập, đo đạc số liệu đã ghi vào danh mục.
Liệt kê có ghi mức tác động tới từng nhân tố môi trường, bên cạnh phần mô tả có ghi thêm mức tác động của từng loại hoạt động đối với từng nhân tố.
Liệt kê có trọng số của tác động, bên cạnh phần mô tả có ghi thêm độ đo của tác động của hoạt động phát triển tới từng nhân tố môi trường.
Danh mục dạng câu hỏi, gồm những câu hỏi liên quan đến những khía cạnh môi trường cần được đánh giá.
Như vậy một bảng kiểm tra được xây dựng tốt sẽ bao quát được tất cả các vấn đề môi trường của Dự án và cho phép đánh giá sơ bộ mức tác động và định hướng các tác động cơ bản nhất.
Phương pháp danh mục được xây dựng theo từng giai đoạn khác nhau của Dự án, trên cơ sở đó định hướng các nội dung nghiên cứu tác động chi tiết.
Trong báo cáo ĐTM này, phương pháp checklist được sử sụng trong chương 3 để liệt kê các tác động có thể xảy ra khi thực hiện Dự án đối với các thành phần môi trường xung quanh. Phương pháp này giúp việc đưa ra các biện pháp khắc phục tác động thích hợp hơn.
Phương pháp đánh giá nhanh (Quick Assessment)
Các phương pháp đánh giá nhanh do Economopolus soạn thảo, được Tổ chức Sức khoẻ Thế giới (WHO) ban hành năm 1993, đã được áp dụng để tính tải lượng khí thải.
Phương pháp này được xây dựng dựa trên việc thống kê tải lượng và thành phần của nước thải, khí thải của nhiều Dự án trên khắp thế giới, từ đó xác định được tải lượng từng tác nhân ô nhiễm. Nhờ có phương pháp này, có thể xác định được tải lượng và nồng độ trung bình cho từng hoạt động của Dự án mà không cần đến thiết bị đo đạc hay phân tích.
Ngoài vai trò dùng để đánh giá nhanh tải lượng ô nhiễm nước, khí các hoạt động của Dự án, phương pháp này còn dự báo mức độ, tác động đến môi trường do lan truyền nước thải vào nguồn nước và khí thải vào vùng không khí ở phạm vi nào đó.
Trong báo cáo ĐTM này, phương pháp đánh giá nhanh được sử sụng trong chương 3 để tính toán lượng nước thải sinh hoạt phát sinh. Phương pháp này giúp tính toán được lượng chất thải phát sinh ở mức độ nào để từ đó có biện pháp giảm thiểu thích hợp.
Phương pháp ma trận môi trường (matrix)
Phương pháp ma trận môi trường phối hợp liệt kê các hành động của hoạt động phát triển với liệt kê những nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma trận. Hoạt động liệt kê trên trục hoành, nhân tố môi trường trên trục tung, hoặc ngược lại. Cách làm này cho phép xem xét các quan hệ nhân quả của những tác động khác nhau một cách đồng thời. Thông thường việc xem xét chung dựa trên sự đánh giá định lượng các tác động riêng lẻ trên từng nhân tố. Có thể phân biệt các phương pháp ma trận cụ thể sau:
Phương pháp ma trận tương tác đơn giản: Trục hoành ghi các hành động, trục tung ghi các nhân tố môi trường nào thì được đánh dấu x, biểu thị có tác động, nếu không thì thôi. Có thể xem phương pháp này là một dạng danh mục môi trường cải tiến, đồng thời xem xét nhiều tác động trên cùng một tài liệu.
Phương pháp ma trận có định lượng hoặc định cấp. Trên các ô của ma trận không chỉ ghi các tác động không hay có, mà phải ghi mức độ và tầm quan trọng của các tác động đó. Theo qui ước của Leopold, thì mức tác động được đánh giá theo 10 cấp. Không tác động thì được điểm 1, tác động nhiều nhất ghi 10 điểm. Tầm quan trọng của nhân tố môi trường cũng được ghi theo 10 cấp. Hết sức quan trọng được điểm 10, ít quan trọng nhất được điểm 1. Việc cho điểm dựa vào cảm tính của người đánh giá, hoặc nhóm chuyên gia đánh giá.
Tầm quan trọng của các nhân tố môi trường đối với hoạt động phát triển được xác định bằng cách lấy ý kiến của các chuyên gia, dựa theo ma trận tương tác giữa các nhân tố môi trường với nhau. Một nhân tố có khả năng tác động đến nhiều nhân tố khác được xem là quan trọng hơn những nhân tố ít ảnh hưởng đến các nhân tố khác.
Mức độ tác động đến chất lượng môi trường của từng nhân tố được biểu thị bằng mối quan hệ giữa độ đo của nhân tố đó với chỉ tiêu về chất lượng môi trường.
Trong báo cáo ĐTM này, phương pháp ma trận được sử sụng trong chương 3 để đánh giá mức độ quan trọng của các tác động có thể xảy ra khi thực hiện Dự án đối với các thành phần môi trường xung quanh. Phương pháp này cũng giúp việc đưa ra các biện pháp khắc phục tác động thích hợp hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Dự án Thành lập công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM, công suất 2.900 tấn sản phẩm/ năm được thực hiện theo mẫu hướng dẫn nêu trong Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá tác động môi trường một cách chi tiết và toàn diện của Dự án Thành lập công ty TNHH SHISEIDO VIỆT NAM, có thể rút ra một số kết luận chính sau đây:
Dự án được thực hiện ở vị trí thuận lợi, phù hợp với quy hoạch tổng thể của AMATA.
Dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phường Long Bình, thành phố Biên Hòa nói riêng và đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng Nai nói chung, đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nhiều công ăn, việc làm và thu nhập cho lực lượng lao động tại địa phương.
Hiện trạng môi trường nền tại khu vực dự án chưa bị ô nhiễm. Đây là các thông số môi trường cho phép đánh giá những diễn biến và thay đổi trong chất lượng môi trường tại khu vực dự án dưới các tác động tiêu cực do hoạt động thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án.
Quá trình thi công xây dựng và hoạt động lâu dài của Dự án có thể gây ra một số tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội và môi trường nếu không có các biện pháp phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường. Các tác động đó cụ thể là :
Gây khó khăn nhất định trong việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội và an toàn giao thông trong khu vực;
Gây ô nhiễm môi trường không khí trên khu vực do bụi, khí thải, tiếng ồn do hoạt động xây dựng, sản xuất và vận tải;
Gây ô nhiễm nguồn nước do nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và sản xuất phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
Gây ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn nguy hại, không nguy hại và rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động lâu dài của dự án;
Gia tăng nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
Xuất phát từ việc nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại khu vực dự án, Chủ đầu tư sẽ đầu tư kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường dự án và cam kết thực hiện nghiêm chỉnh các phương án phòng ngừa, khống chế, xử lý ô nhiễm môi trường đã đề ra trong báo cáo ĐTM dự án này nhằm bảo đảm đạt hoàn toàn các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, bao gồm:
Phương án khống chế ô nhiễm không khí;
Phương án xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nước mưa chảy tràn;
Phương án khống chế ô nhiễm do chất thải rắn;
Đảm bảo diện tích cây xanh, các biện pháp cải thiện điều kiện vi khí hậu, các biện pháp vệ sinh an toàn lao động và các biện pháp phòng chống sự cố môi trường (cháy nổ, ....).
Các biện pháp khống chế ô nhiễm và hạn chế các tác động có hại của dự án tới môi trường đã được đề xuất trong báo cáo ĐTM này là những biện pháp khả thi, có thể đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam đã ban hành.
KIẾN NGHỊ
Kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai và các cơ quan chức năng liên quan thẩm định, phê chuẩn báo cáo ĐTM để Dự án sớm đi vào hoạt động và đảm bảo tiến độ đầu tư Dự án.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_dtm_shiseido_dang_t_b_hong_4416_2076030.doc