LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng thì Nhà nước cần có những nguồn lực vật chất nhất định. Thuế không những là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước trong quá trình cải cách và đổi mới quản lý kinh tế.
Thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách mới về thuế cùng các luật thuế mới, nhờ đó công tác thu ngân sách đã có những tiến bộ vượt bậc, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là sự ra đời của Luật Quản lý thuế đánh dấu một bước ngoặc lớn trong việc cải cách của ngành Thuế; việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp trong tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và trong địa bàn huyện Phú Lộc nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khả quan. Một mặt, ngành Thuế đã nâng cao chất lượng quản lý, giám sát chặt chẽ và phát hiện kịp thời, chính xác hơn các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, góp phần chống thất thu ngan sách Nhà nước, tạo bình đẳng, công bằng trong kinh doanh giữa các các đối tượng nộp thuế; mặt khác, các doanh nghiệp cũng có ý thức rõ hơn việc nâng cao tính tự giác đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực đã đạt được thì hiện nay trên địa bàn huyện Phú Lộc vẫn còn một số doanh nghiệp, một số lĩnh vực kinh doanh chưa thật sự tự giác, chưa nâng cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gian lận trong việc kê khai thuế gây thất thu ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một người công tác trong ngành thuế, chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, qua quá trình thực tế công việc và thời gian học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên tại trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chống thất thu thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc” để thực hiện tiểu luận cuối khoá.
2. Mục đích, đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
2.1.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích để có thêm nhiều hiểu biết đối với hệ thống thuế, cách thức quản lý hành chính thuế, quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn tìm ra những tồn tại, nguyên nhân thất thu thuế trong công tác quản lý hiện nay từ đó đề xuất biện pháp thu để thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách của huyện Phú Lộc, đồng thời khuyến khích, tạo môi trường bình đẳng, tránh gây phiền, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
2.2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên địa bàn huyện Phú Lộc; thời gian nghiên cứu từ khi triển khai bước 2 của công tác cải cách thu thuế từ tháng 7 năm 2007 đến nay.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được hoàn thành dựa trên phương pháp thống kê, so sánh là phương pháp cụ thể để xem xét vấn đề. Toàn bộ quá trình nghiên cứu việc thất thu thuế được thống kê, so sánh đối chiếu cách giải quyết từng trường hợp cụ thể đối với từng doanh nghiệp và nhóm các doanh nghiệp. Việc thống kê, so sánh các doanh nghiệp trốn thuế đã xử lý được thống kê từ năm 2007 đến nay.
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Nhằm xem xét, hệ thống hoá lại hệ thống chính sách thuế, quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp, những tác động trực tiếp của chính sách thuế đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp và sự phát triển của các doanh nghiệp. Đồng thời xem xét những hạn chế tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc.
Phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra, cán bộ lãnh đạo Đội thuế, lãnh đạo Chi Cục thuế huyện Phú Lộc để xử lý việc trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị các giải pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế địa phương và đúng pháp luật.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 10638 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Một số biện pháp chống thất thu thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự ra đời của Thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng…thì Nhà nước cần có những nguồn lực vật chất nhất định. Thuế không những là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước mà là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước trong quá trình cải cách và đổi mới quản lý kinh tế.
Thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách mới về thuế cùng các luật thuế mới, nhờ đó công tác thu ngân sách đã có những tiến bộ vượt bậc, góp phần tích cực trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là sự ra đời của Luật Quản lý thuế đánh dấu một bước ngoặc lớn trong việc cải cách của ngành Thuế; việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp trong tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và trong địa bàn huyện Phú Lộc nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khả quan. Một mặt, ngành Thuế đã nâng cao chất lượng quản lý, giám sát chặt chẽ và phát hiện kịp thời, chính xác hơn các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế, góp phần chống thất thu ngan sách Nhà nước, tạo bình đẳng, công bằng trong kinh doanh giữa các các đối tượng nộp thuế; mặt khác, các doanh nghiệp cũng có ý thức rõ hơn việc nâng cao tính tự giác đối với nghĩa vụ nộp thuế của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực đã đạt được thì hiện nay trên địa bàn huyện Phú Lộc vẫn còn một số doanh nghiệp, một số lĩnh vực kinh doanh chưa thật sự tự giác, chưa nâng cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gian lận trong việc kê khai thuế gây thất thu ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một người công tác trong ngành thuế, chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, qua quá trình thực tế công việc và thời gian học lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên tại trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chống thất thu thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc” để thực hiện tiểu luận cuối khoá.
2. Mục đích, đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu:
2.1.Mục đích nghiên cứu:
Mục đích để có thêm nhiều hiểu biết đối với hệ thống thuế, cách thức quản lý hành chính thuế, quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn tìm ra những tồn tại, nguyên nhân thất thu thuế trong công tác quản lý hiện nay từ đó đề xuất biện pháp thu để thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách của huyện Phú Lộc, đồng thời khuyến khích, tạo môi trường bình đẳng, tránh gây phiền, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để các doanh nghiệp an tâm sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế của huyện Phú Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
2.2. Đối tượng và thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên địa bàn huyện Phú Lộc; thời gian nghiên cứu từ khi triển khai bước 2 của công tác cải cách thu thuế từ tháng 7 năm 2007 đến nay.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được hoàn thành dựa trên phương pháp thống kê, so sánh là phương pháp cụ thể để xem xét vấn đề. Toàn bộ quá trình nghiên cứu việc thất thu thuế được thống kê, so sánh đối chiếu cách giải quyết từng trường hợp cụ thể đối với từng doanh nghiệp và nhóm các doanh nghiệp. Việc thống kê, so sánh các doanh nghiệp trốn thuế đã xử lý được thống kê từ năm 2007 đến nay.
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu. Nhằm xem xét, hệ thống hoá lại hệ thống chính sách thuế, quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp, những tác động trực tiếp của chính sách thuế đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo sự hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp và sự phát triển của các doanh nghiệp. Đồng thời xem xét những hạn chế tồn tại trong quá trình quản lý thuế dẫn đến thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc.
Phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của các cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra, cán bộ lãnh đạo Đội thuế, lãnh đạo Chi Cục thuế huyện Phú Lộc để xử lý việc trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị các giải pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế địa phương và đúng pháp luật.
NỘI DUNG
Mô tả tình huống
Bất kỳ doanh nghiệp nào sinh ra, hoạt động sản xuất kinh doanh đều đặt mục tiêu hàng đầu của mình là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng lớn, bên cạnh lợi ích của doanh nghiệp thì cũng phải có nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước mà chủ yếu là nộp thuế cho Nhà nước. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận, làm lợi cho đơn vị mình, cho bản thân cá nhân của chủ doanh nghiệp nên đã có nhiều hành vi, hoạt động kinh doanh trái với pháp luật quy định, đặc biệt là khối doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn như sản xuất hàng nhái, hàng giả, buôn lậu và nghiêm trọng hơn nữa là các hành vi trốn thuế gây thất thu cho ngân sách Nhà nước thường xuyên xảy ra.
Trước tình hình đó, ngay từ cuối năm lãnh đạo Chi cục thuế Phú Lộc đã có những công tác chỉ đạo, hướng dẫn chống thất thu cho năm sau với mục đích góp phần tích cực vào việc phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ và chủ trương cải cách thuế bước hai. Mỗi cán bộ thuế xác định rõ nhiệm vụ dù ở vị trí công tác nào cũng cần có ý thức trách nhiệm duy trì tốt kỷ cương của pháp luật thuế, bằng nhiều biện pháp cụ thể như tăng cường và thường xuyên kiểm tra chống thất thu ngân sách đồng thời với việc đẩy mạnh kiểm tra đối tượng nộp thuế của cán bộ quản lý ngoài quốc doanh.
Như đã trình bày ở trên, không ít các doanh nghiệp và các đối tượng nộp thuế không muốn mình phải nộp thuế cho nhà nước mà tìm sơ hở của luật pháp để trốn thuế, nhất là hai loại thuế giá trị gia tăng (GTGT) và luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), họ đã tìm đủ mọi cách để trốn tránh, thậm chí có một số doanh nghiệp còn tìm cách lợi dụng luật thuế GTGT để nhà nước hoàn thuế cho họ, vấn đề này thường xuyên xảy ra với các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp tư nhân.
Với hơn 100 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc, với tỷ lệ khoảng 30% doanh nghiệp trốn thuế thì hàng năm, thất thu thuế để nộp vào ngân sách ước đạt tỷ đồng, xảy ra chủ yếu ở các doanh nghiệp tư nhân. Đây là một con số không nhỏ. Việc chống thất thu này sẽ làm tăng ngân sách, đồng thời tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trên địa bàn, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Phú Lộc và Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thất thu thuế giá trị gia tăng: Hiện nay Luật thuế GTGT thay thế thuế doanh thu và lợi tức trước với nhiều tính ưu việt hơn, khắc phục được việc thuế chồng lên thuế như trước đây, và có hai phương pháp tính thuế: Thứ nhất là tính trực tiếp trên GTGT; phương pháp thứ hai là phương pháp khấu trừ (được lấy số thuế GTGT phát sinh đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào trong tháng được khấu trừ. Mà ở đây thuế đầu vào các doanh nghiệp được cộng trên tất cả các hóa đơn giá trị gia tăng trong tháng được khấu trừ). Nếu kết quả số dương thì đó là số thuế GTGT phải nộp trong tháng, ngược lại nếu kết quả âm thì được khấu trừ tiếp vào kỳ sau hoặc được hoàn thuế. Lợi dụng điểm này để được khấu trừ thuế đầu vào căn cứ vào số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu các doanh nghiệp đã lập hóa đơn khống, mua hoá đơn, viết hoá đơn trên nhỏ, dưới to nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
- Về thất thu doanh thu: Các doanh nghiệp không khai báo doanh thu hoặc bán hàng không ghi nhận doanh thu, không xuất hoá đơn để trốn thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng
- Về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tìm mọi cách đưa chi phí vào nhiều hơn so với thực tế, khấu hao tài sản không đúng quy định, không xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu để cơ quan chức năng khó phát hiện việc tính tăng chi phí NVL …. khai báo không trung thực số lãi trước thuế để nộp không đúng, thậm chí không nộp khoản thuế này.
2. Nguyên nhân và hậu quả tác động
.Nguyên nhân khách quan
Qua quá trình đổi mới hệ thống thuế, vai trò huy động nguồn thu cho NSNN đã được thực hiện và phát huy mạnh mẽ trong thực tế. Thuế đã được ban hành dưới hình thức luật và pháp lệnh, tính pháp lý của chính sách thuế đã được nâng lên rõ rệt, đã có tác dụng nâng cao quyền lực của nhà nước trong việc thu thuế và ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế. Nguồn thu về thuế tăng lên đáng kể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách và đáp ứng được những khoản chi thường xuyên, trả nợ nước ngoài của NSNN góp phần hạn chế lạm phát và ổn định vật giá. Tuy nhiên, qua thực tiễn công tác, một số vấn đề sau đây trong thực tế làm cho việc thất thu thuế ngày càng gia tăng do:
Tuy đã cải cách thuế bước hai nhưng đến nay hệ thống thuế vẫn chưa thật sự hoàn chỉnh còn nhiều kẻ hở chưa thật hợp lý, công tác quản lý và hành thu lại không được chú trọng.
Việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế còn nhiều điểm chưa hợp lý. Thêm vào đó việc chấp hành các quy định về xử phạt này trên thực tế được thực hiện không nghiêm, gây tâm lý coi thường kỷ cương phép nước, một trong những nội dung quan trọng là ở nước ta chưa có tòa án thuế, còn cơ quan thuế lại không được giao thẩm quyền khởi tố các vụ án kinh tế. Đây là vấn đề bất hợp lý tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh không lành mạnh đối với các doanh nghiệp.
Chính sách thuế của ta vốn phức tạp, chưa rõ ràng và chưa phù hợp với điều kiện và trình độ của người thu cũng như người nộp thuế, tính chất gián thu và trực thu vẫn còn lẫn lộn trong các loại thuế chưa được rõ ràng, do mỗi sắc thuế hiện nay phải đạt nhiều mục tiêu cùng một lúc nên cơ cấu thuế suất thường phức tạp, có nhiều thuế suất khác nhau.
Việc ban hành luật pháp về thuế chưa đồng bộ, thời điểm ban hành giữa Luật, Pháp lệnh về thuế và các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành chi tiết chính sách thuế còn khá xa nên để người thi hành phải chờ đợi dẫn đến việc thu thuế bị chậm trể và làm cho tác dụng của pháp luật bị hạn chế. Phạm vi miễn giảm thuế còn quá rộng chưa theo nguyên tắc nhất quán nên khiến cho nguồn thu về thuế bị ăn mòn dần đồng thời tạo ra kẻ hỡ trốn tránh thuế, kế hoạch thuế đặt ra không thể phát huy được trọn vẹn.
Công tác tuyên truyền và giáo dục kiến thức về thuế ở nước ta còn hạn chế. Ở các nước tiên tiến thuế được coi là nội dung bắt buộc trong các trường học nhằm tạo cho mọi công dân hiểu rõ trách nhiệm của mình và tự nguyện khai báo nộp thuế. Cơ quan thuế chỉ người kiểm tra, thỉnh thoảng mới tiến hành thanh tra trong các trường hợp cần thiết.Ở nước ta, do công tác này chưa được coi trọng nên ý thức tự giác của đối tượng nộp thuế nói chung còn rất thấp, do vậy công tác tiền kiểm tra của việc hành thu hết sức khó khăn.
Tình trạng loạn lệ phí còn diễn ra khá phổ biến ở các địa phương.Nhà nước không thể kiểm soát nỗi. Hầu hết các khỏan thu này không được nộp vào NSNN để sử dụng có hiệu quả. Bên cạnh đó vai trò của nhà nước trong việc xử lý và cưởng chế thi hành luật và pháp lệnh còn bị xem nhẹ nên vấn đề dây dưa nợ thuế,thất thu thuế còn xảy ra rất đa dạng và phức tạp.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
a. Dạng trốn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT đầu ra:
Doanh nghiệp cố tình không kê khai doanh thu, kê khai thiếu doanh thu của một số hoạt động khác, kê khai doanh thu theo giá trị đã thanh toán tiền mà không theo tiến độ nghiệm thu công trình bàn giao, xuất hàng hoá qua nghiệp vụ đổi hàng không kê khai thuế, xuất hàng hoá trả lương, thưởng CBCNV, hàng hoá để biếu tặng, khuyến mãi, tiêu dùng nội bộ không đưa vào doanh thu tính thuế; viết hoá đơn GTGT ghi giá bán trên hoá đơn không đúng với thực tế thu tiền, áp dụng thuế suất 0% không đủ các điều kiện quy định.
Thuế GTGT đầu vào:
Để tăng thuế đầu vào được khấu trừ các doanh nghiệp kê khai hoá đơn GTGT đầu vào trùng lắp, kê khai sai doanh thu thanh toán qua ngân hàng, kê khai hoàn thuế, khấu trừ thuế các hoá đơn bất hợp pháp, kê khai các hoá đơn không phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh; đưa vào khấu trừ cả những hàng hoá phục vụ cho doanh thu không chịu thuế GTGT; không kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã khấu trừ đối với hàng hoá, vật tư, nguyên liệu bị tổn thất đã được cơ quan bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác bồi thường.
Một số đơn vị (nhất là công ty TNHH, DNTN, các chi nhánh cửa hàng thuộc DN nhà nước) lợi dụng chủ trương thông thoáng về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp nhưng không đăng ký thuế. Có trường hợp đã tiêu thụ hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế. Hàng hóa mua vào ít, nhưng trên hóa đơn ghi nhiều để chiếm đoạt ngân sách thông qua việc hoàn thuế. Sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn không hợp lệ đưa vào hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào làm giảm số thuế phải nộp. Lập hóa đơn khống (hoá đơn không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo) nhằm hợp thức hóa chứng từ đầu vào để kê khai hoàn thuế.
b. Dạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Luật thuế TNDN quy định về thời hạn nộp thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tạm nộp hàng tháng và quyết toán chính thức số thuế phải nộp cả năm vào thời điểm đầu năm sau. Lợi dụng chơ chế tạm nộp, nhiều cơ sở đã sử dụng bằng mọi hình thức cố ý khai tăng chi phí, thậm chí có lãi nhưng kê khai lỗ để trốn thuế. Một số dạng vi phạm về thuế TNDN như sau:
- Bán hàng không ghi nhận doanh thu; khai thiếu doanh thu bán phế liệu...chi phí nguyên vật liệu vượt định mức kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền hoặc hội đồng quản trị duyệt.
- Khấu hao tài sản cố định không đúng quy định, khấu hao tài sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của doanh nghiệp; tài sản không có hoá đơn chứng từ hợp pháp.
- Tiền lương, trợ cấp thôi việc thanh toán cho người lao động bằng tiền mặt, do vậy doanh nghiệp thường khai khống làm tăng chi phí phải trả cho người lao động nhằm giảm thuế TNDN phải nộp.
- Không xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu để cơ quan chức năng khó phát hiện việc tính tăng chi phí NVL. Xác định giá xuất kho NVL không phù hợp phương pháp xác định hàng tồn kho đã đăng ký làm tăng giá vốn hàng bán. Xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị sản phẩm cao hơn thực tế nhằm làm tăng chi phí NVL.
- Không thực hiện kiểm kê tài sản, không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà tính hết vào chi phí SXKD trong kỳ...hạch toán vào chi phí các khoản lãi vay để góp vốn điều lệ, lãi vay để đầu tư XDCB.
- Xác định sai hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi về thuế để làm giảm số thuế TNDN phải nộp.
- Trích chi phí bảo hành sản phẩm cao hơn thực tế. Trả lãi tiền vay cao hơn lãi suất trần theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam trong từng thời điểm. Hạch toán các khoản chi phí nguyên, nhiên vật liệu và dịch vụ mua ngoài cao hơn giá mua thực tế và vượt qúa định mức chung về tỷ lệ tiêu hao từng khoản mục cho từng đơn vị sản phẩm. Ngoài ra còn nhiều khoản chi không hợp lý hợp lệ, không có hóa đơn tài chính.
Riêng đối với lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh, một số cơ sở và hộ kinh doanh lớn thường trốn lậu thuế TNDN dưới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp cụ thể là :
- Hạch toán vào chi phí các khoản không đúng nguyên tắc như : Lợi dụng việc thu mua hàng của người nông dân trực tiếp sản xuất không có hóa đơn tài chỉnh để khai tăng giá vốn, mua hàng nông, lâm, hải sản. Một số khoản chi không hợp lý, hợp lệ vượt quá mức quy định.
- Chi khuyến mãi, hoa hồng dẫn khách, chi dự trữ, hao hụt sản phẩm, chi tiền lương, tiền công thuê ngoài vượt quá định mức chung. Phản ảnh vào chi phí các khoản không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không hạch toán vào các khoản thu nhập khác .
- Lợi dụng hóa đơn giả, hóa đơn không hợp pháp để khai khống hoặc khai tăng các chi phí tiền vận chuyển, thanh toán dịch vụ, tiếp khách quản lý hành chính ....đưa các khoản chi phí lớn như mua sắm tài sản, tiền điện thoại, tiền điện nước phục vụ cá nhân, phục vụ gia đình hạch toán chung với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm trốn lậu thuế.
c. Một số dạng sử dụng hóa đơn bất hợp pháp khác để trốn thuế
Bên cạnh những cách thức trốn thuế đã nêu ở trên thì hiện tượng thông đồng giữa các doanh nghiệp trong việc hợp thức hóa chứng từ bằng hợp đồng kinh tế khống, xuất hóa đơn trên ít dưới nhiều để cùng nhau chiếm đoạt số tiền chênh lệch thuộc về ngân sách Nhà nước. Các trường hợp gian lận khác thường được sử dụng bằng động tác giả, báo mất hóa đơn, xin chịu phạt hành chính rồi đem bán hóa đơn kiếm lời. Một số đơn vị có sử dụng hóa đơn nhưng phản ảnh rất chung chung, không ghi đủ các tiêu thức hoặc ghi chép không trung thực mã số thuế cũng như địa chỉ của bên mua hàng gây khó khăn trong công tác thanh tra đối chiếu của cơ quan thuế. Tình hình thất thu thuế, trốn lậu thuế vẫn đang là yếu tố quan trọng trong lối sống và cách xử thế của một số nhà kinh doanh làm giàu theo phương châm “chiếm dụng tiền thuế Nhà nước để kinh doanh, trốn thuế được khoản nào tốt khoản đó” lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu của nhà kinh doanh hầu như ai cũng muốn nộp thuế một cách thấp nhất, thậm chí có không ít trường hợp trốn lậu thuế lại được khen là người kinh doanh giỏi. Đặc biệt hiện nay tình trạng buôn bán qua biên giới thất thu rất lớn, trong nước các hình thức trốn lậu thuế cũng nhiều như là buôn chuyến, buôn bán lưu động, buôn bán tay ba, núp bóng quốc doanh...
Những ví dụ điển hình ở trên là các kiểu trốn tránh các loại thuế của các doanh nghiệp mà Chi cục Thuế Phú Lộc nói riêng và ngành Thuế, ngành Tài chính nói chung đang ngày, đêm nghiên cứu những giải pháp để ngăn chặn các tình trạng trốn lậu thuế vừa nêu ở trên.
2.3. Hậu quả
- Về phía nhà nước và ngành thuế
Gây thất thu cho ngân sách Nhà nước nói chung và trên địa bàn huyện Phú nói riêng, không đảm bảo nguồn lực để huyện Phú Lộc chi cho mục tiêu kinh tế-xã hội, giáo dục, an ninh, quốc phòng…Hàng năm, thu ngân sách của huyện Phú Lộc đạt 43.500 triệu đồng, số thu trên lĩnh vực doanh nghiệp chiếm hơn 50% số thu ngân sách, số thuế thất thu hàng năm lĩnh vực này ước tính khoản 3.000 triệu đồng đến 4.000 triệu đồng, đây là một tỷ lệ đáng kể cho việc đóng góp vào ngân sách của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.
Chi cục thuế huyện Phú Lộc không hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn hàng năm do cấp trên giao.
Để đạt được mục tiêu trốn thuế có thể doanh nghiệp móc ngoặc với một số cán bộ thuế để lợi dụng làm hư hỏng bộ phận cán bộ thuế
Về phía doanh nghiệp và xã hội :
Việc trốn thuế và công tác quản lý chưa hoàn thiện làm cho người trốn thuế thì thu được lợi nhuận cao, còn người trung thực hoặc không có hiện tượng trốn lậu thuế thì gặp khó khăn nhất định trong kinh doanh.
Không tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
Việc trốn thuế, lậu thuế có thể dẫn đến hiện tượng tiêu cực của xã hội như làm giàu bất hợp pháp do trốn thuế, từ đó nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực cho xã hội.
Việc trốn thuế lâu dài của các doanh nghiệp làm cho các Luật thuế bị doanh nghiệp lợi dụng và xem nhẹ, lâu ngày dẫn đến việc xem thường pháp luật và việc trốn thuế trở thành một thói quen xấu của doanh nghiệp, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, làm giảm uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Xác định mục tiêu cần đạt được
Mục tiêu cần đạt được qua công tác chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp
Một là: Tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, làm cho các doanh nghiệp có thói quen thực hiện các nghĩa vụ đối với xã hội, trong đó có nghĩa vụ thuế trên địa bàn huyện Phú Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, có uy tín kinh doanh trong tỉnh, trong nước và xa hơn là quốc tế.
Hai là: Phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những vi phạm để nhắc nhở, giáo dục đối với những trường hợp các đối tượng nộp thuế, tính thuế không đủ, không đúng; xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế để giữ nghiêm kỷ cương phép nước làm gương cho các đơn vị khác.
Ba là: Đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với Nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần đảm bảo nguồn cho thu ngân sách địa phương.
Bốn là: Đảm bảo được sự thống nhất trong quản lý nguồn thu, cách thức thu của Chi Cục thuế huyện Phú Lộc. Đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách địa phương
Năm là: Hạn chế tình trạng trốn thuế trong các doanh nghiêp bên cạnh đó cũng phải đảm bảo hài hoà giữa việc thu, nuôi dưỡng nguồn thu và phát triển kinh tế địa phương.
4.Xây dựng các giải pháp thực hiện
4.1. Giải pháp đã thực hiện
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung chương trình cải cách, hiện đại hoá ngành thuế đến năm 2010 đã được phê duyệt tại Quyết định 201/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, để ngành thuế tiếp tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đòi hỏi phải tiếp tục tăng cường, đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính ngành thuế với hai mục tiêu quan trọng đó là: bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN, đồng thời đảm bảo sự giám sát chặt chẽ của nhà nước thông qua cơ quan thuế đối với công tác thuế. Bên cạnh đó ngành Thuế có nhiều tham mưu đề suất để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, hầu hết các chính sách thuế đã được ban hành, đưa các luật thuế, pháp lệnh thuế đi vào thực tiển bao quát hết nguồn thu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy vậy, mức độ kết quả của từng loại thuế chưa đồng đều, bên cạnh những chính sách thuế được áp dụng và phát huy tác dụng vẫn còn một số chính sách thuế có triển khai nhưng kết quả còn hạn chế chưa phù hợp với cơ chế mới và tình hình mới .
Từ ngày 01/7/2007 Luật Quản lý thuế được áp dụng và tiếp đó Bộ Tài Chính đã có thông tư Nghị định hướng dẫn bổ sung, ví dụ như: Thông tư 61/2007/TT-BTC ngày 10.6.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 98/CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, nhờ đó Chi cục thuế huyện Phú Lộc đã có cơ sở pháp lý để kiểm tra và xác định các hành vi vi phạm của đối tượng nộp thuế trong công tác chống thất thu thuế, nhất là trong các doanh nghiệp tư nhân và công ty đóng trên địa bàn huyện. Đã có kết quả nhất định trong việc truy thu và phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cụ thể:
a) Về luật thuế GTGT và thuế TNDN.
Hiện nay, Thuế GTGT chỉ đánh giá vào phần giá trị tăng thêm của từng hàng hoá dịch vụ chứ không đánh trùng lên nhau như thuế doanh thu trước đây. Nhưng do có một số mặt hàng Nhà nước ta ưu đãi để điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi nên họ đã lợi dụng như: khấu trừ khống trên phần giá trị hàng hoá mua vào của một số mặt hàng không có hóa đơn hoặc hóa đơn bán hàng, việc tính thuế bằng cách lấy thuế đầu ra trừ đi thuế đầu vào để bằng số thuế phải nộp trong tháng, từ đó một số chủ doanh nghiệp tư nhân đã lợi dụng mua hóa đơn khống chỉ trôi nổi trên thị trường để về tự ghi một lượng giá hàng hoá dịch vụ kèm theo thuế GTGT để đưa vào sổ sách kế toán nhằm tăng thuế đầu vào. Giải quyết vấn đề này, Thanh tra Thuế thường xuyên kết hợp với phòng ấn chỉ để nắm rõ nguồn gốc các loại hoá đơn chứng từ đã bán ra, từ đó có các biện pháp nghiệp vụ để làm rõ việc trốn thuế.
b) Về thuế TNDN
Nhà nước tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ dàng trong vay vốn kinh doanh một cách linh hoạt nên họ đã lợi dụng kẻ hở đó mà đã lập nên nhiều khế ước vay ngoài vay của anh em bạn bè để hàng tháng họ cho ra một khoản lãi vay không nhỏ nhằm giảm lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp. Bên cạnh đó về khấu hao tài sản để khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu hồi vốn nhanh để đổi mới công nghệ góp phần tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, cạnh tranh với hàng hoá trong nước và chuẩn bị hội nhập hàng hoá, trong khu vực và thế giới. Nếu các chủ doanh nghiệp đã đưa thời gian khấu hao TSCĐ một mức ngắn nhất để làm cho giá thành sản phẩm lên cao. Từ đó lợi nhuận bị giảm nên số thuế TNDN trong năm gần như họ chỉ để số nhỏ nhất gọi làm ăn có lãi để không bị cắt giảm một số chỉ tiêu khác mà thôi. Giải quyết vấn đề này, Phong quản lý doanh nghiệp phối hợp với thanh tra, ngân hàng thường xuyên rà soát các hoạt động kinh doanh, số vốn kinh doanh và nguồn gốc vốn để có biện pháp nghiệp vụ thu thuế đúng, thu đủ.
4.2.Kết quả đã xử lý trong thực tế
Với các phương án nghiệp vụ cụ thể, việc chống thất thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc trong 3 năm qua đã có sự cải thiện đáng kể, cụ thể:
Tiền thu thuế từ các doanh nghiệp trong 03 năm qua đã tăng lên đáng kể, năm 2007 chống thất thu được 2.500 triệu đồng, năm 2008 là chống thất thu được 3.150 riệu đồng, năm 2009 là chống thất thu được 3.850 triệu đồng.
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc đã từng bước chủ động hơn trong việc nộp các loại thuế cho Chi cục thuế huyện Phú Lộc. Thời gian nộp chậm thuế của các doanh nghiệp đã được cải thiện đáng kể.
Bước đầu tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật, dần tạo thói quen cho các doanh nghiệp kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, trong đó có pháp luật về Thuế.
Tóm lại, Kết quả xử lý việc trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc trong 03 năm qua đã đảm bảo các quy định của các Luật thuế, nâng cao chất lượng công tác thu thuế và nộp ngân sách đúng quy định, đảm bảo nâng cao ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Mặt khác, việc thống thất thu đã dần tạo thói quen cho doanh nghiệp kê khai, nộp thuế đúng quy định và đúng hạn, dần dần tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và đúng pháp luật thuế cho các doanh nghiệp, việc trốn thuế của các doanh nghiệp bước đầu đã giảm hẳn, chỉ còn ít trường hợp ngành thuế phải có các chế tài xử lý.
4.3. Đánh giá ưu, nhược điểm của các giải pháp:
* Ưu điểm :
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn
-Thực hiện nghiêm túc các luật Thuế, đồng thời đảm thu đúng, thu đủ, nộp đúng hạn cho ngân sách nhà nước.
- Đã xem xét đến mối liên hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế của địa phương với nuôi dưỡng nguồn thu, đảm bảo sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
- Đảm bảo xử lý đúng pháp luật các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, từ đó nâng dần ý thức, đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả là số doanh nghiệp trốn thuế ngày càng ít đi.
*Hạn chế:
- Nhiều doanh nghiệp chưa tự giác kê khai, nộp thuế nên vẫn còn gây khó khăn cho cán bộ thuế và ngành thuế. Vẫn còn có những vấn đề tiêu cực trong công tác thu và chống chất thu thuế từ các Luật thuế và công cụ thuế mới. Do đó làm giảm hiệu lực và tính nghiêm minh của Pháp luật thuế.
- Tuy có xem xét đến vấn đề khách quan, điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp những những biện pháp chống thất thu thuế trong thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu. Các doanh nghiệp nộp chậm thuế vẫn chưa có các biện pháp chế tài mạnh để răn đe.
4.4.Đề xuất giải pháp mới :
Để công tác chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Phú Lộc đạt kết quả tốt hơn nữa, tôi xin dề xuất một số phương án sau:
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền chính sách, chế độ về thuế đến các doanh nghiệp để cho các doanh nghiệp hiểu rõ Luật thuế, hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, nâng cao ý thức của mình nhằm hạn chế những sai sót trong việc trong việc kê khai, nộp thuế đối với NSNN đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thuế trong đơn vị nói chung và cán bộ làm công tác kiểm tra nói riêng đạt chuẩn chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nắm vững kiến thức kế toán, tài chính, thành thạo kỹ năng chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đồng thời, không ngừng tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra để nâng cao phẩm chất đạo đức người cán bộ, công chức ngành thuế, củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra ngày càng trong sạch vững mạnh.
- Tiến hành đồng thời các giải pháp khác như chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý chứng từ hóa đơn, thực hiện tự động hóa công tác quản lý thuế bằng công nghệ tin học hiện đại; tập huấn sử dụng các phần mềm hổ trợ cho công tác kiểm tra cho từng cán bộ làm công tác kiểm tra như phần mềm hổ trợ Thanh tra, kiểm tra, phần mềm phân tích báo cáo tài chính… để nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban, ngành trong huyện để trao đổi, cung cấp thông tin, hổ trợ lẫn nhau nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chính sách thuế
Đề xuất, kiến nghị.
Để công tác thu thuế nói chung và công tác chống thất thu thuế lĩnh vực doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lộc nói riêng trong thời gian đến đạt kết quả tốt hơn, tăng thu cho ngân sách huyện, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo công bắng xã hội, tôi xin mạnh dạn đề xuât một số giải pháp những đó là:
Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ ngành thuế:
Trình độ về tổ chức bộ máy quản lý thuế và chất lượng đội ngũ cán bộ thuế là một trong những yếu tố quyết định sự vận dụng thành công hay thất bại của chính sách thuế. Do vậy việc kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao đội ngũ cán bộ ngành thuế là yêu cầu rất bức bách đặt ra trong điều kiện tiến hành cải cách thuế hiện nay. Thực hiện chủ trương cải cách hành chính, tinh giảm biên chế, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý thuế sẽ được thực hiện theo hướng tinh gọn, hiệu quả cao. Theo đó bộ máy quản lý thuế cần được tổ chức theo hướng kết hợp mô hình quản lý theo loại đối tượng nộp thuế (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp dân doanh, cá nhân) với mô hình quản lý thuế theo chức năng như thanh tra, kiểm tra, xử lý cưỡng chế thuế, cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế và thu thuế.
Phải có quy chế tuyển dụng cán bộ vào ngành cũng như cán bộ xin chuyển ngành. Khắc phục tình trạng nể nang, bà con quen biết không đủ tiêu chuẩn, trình độ yếu kém lại nhận vào ngành và tình trạng một số cán bộ trong ngành được đào tạo có hệ thống lại “ đứng núi này trông núi nọ” xin chuyển sang ngành khác, dần dần còn lại đa số cán bộ yếu kém.
Cần chú trọng tăng cường công tác bồi dưỡng, giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngành thuế đạt chuẩn chất lượng về chuyên môn nghiệp vụ thuế, nắm vững kiến thức kế toán, tài chính, thành thạo kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đồng thời, không ngừng tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ thuế để nâng cao phẩm chất đạo đức người cán bộ, công chức ngành thuế; xử lý nghiêm khắc đối với những cán bộ có cố tình vi phạm chính sách pháp luật thuế, những cán bộ có biểu hiện tha hóa biến chất, thông đồng, tiếp tay cho các hành vi gian lận, trốn lậu thuế, bất kể đó là cán bộ lãnh đạo hay nhân viên ngành thuế, nhằm chấn chỉnh, củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ thuế ngày càng trong sạch vững mạnh.
Cùng với việc kiện toàn cũng cố bộ máy, coi trọng đúng mức việc chọn cán bộ đứng đầu các tổ chức quản lý, người lãnh đạo phải nổi trội hơn về Đức –Tài, có đầu óc tổ chức và đủ uy tín để thuyết phục quần chúng. Cần rà xét đội ngũ cán bộ hiện đang đảm nhiệm các chức vụ từ đội phó, tổ phó trở lên, trường hợp xét thấy không đủ tiêu chuẩn phải kiên quyết bố trí cán bộ thay thế.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật thuế
Thực tế cho thấy rằng, một chính sách thuế dù được hoàn thiện đến đâu nhưng nếu các chủ thể của các quan hệ thuế không nắm bắt được những quy định cụ thể trong các quy phạm pháp luật thuế thì chính sách thuế sẽ khó có tính khả thi. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định sự vận dụng thành công hay không của chính sách thuế vào thực tiễn cuộc sống.
Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế không những chỉ cơ quan thuế mà kể cả trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội. Việc tuyên truyền giáo dục pháp luật phải bằng mọi hình thức thích hợp và kịp thời phổ biến triển khai đến tận cơ sở, làm cho mọi người, mọi thành phần kinh tế đứng ra tổ chức sản xuất kinh doanh, hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong kinh doanh buôn bán trong thị trường, tự giá chấp hành kê khai đăng ký nộp thuế. Đồng thời phải làm cho công tác này thay đổi về chất, không dừng lại ở tuyên truyền chung chung mà phải trở thành giáo dục pháp luật thuế, giải thích về chính sách thuế, giáo dục tinh thần ý thức chấp hành. Qua đó nâng dần hiểu biết về nghĩa vụ và cách thức, biện pháp khai báo nộp thuế của các cơ quan kinh doanh.
Cổ vũ động viên kịp thời những tập thể cá nhân làm tốt công tác thuế. Đồng thời cũng lên án biểu hiện tiêu cực, tạo được phong trào quần chúng rộng rãi, cương quyết đấu tranh chống mọi hành vi buôn lậu, trốn thuế.
c) Từng bước làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính về thuế
Để thực hiện mục tiêu trên trong việc phòng và chống thất thu thuế nói chung và trong các doanh nghiệp tư nhân, công trách nhiệm hữu hạn nói riêng, trước hết luôn đề cao và thực hiện nghiêm túc các qui định của luật thuế, nhạy bén, bám sát tình hình để nghiên cứu, kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách thuế hợp pháp, nhằm tháo gỡ những khó khăn, ách tắc cho việc sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phù hợp với những đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế của chính sách thuế, nhằm bồi dưỡng nguồn thu và tăng thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo các khoản thu đúng pháp luật và nộp vào ngân sách Nhà nước.
d) Chấp hành và thực hiện nghiêm túc qui trình quản lý thu thuế
Thực hiện chế độ tách 3 bộ phận trong quản lý thu thuế mang tính độc lập đó là : Bộ phận hành thu, bộ phận kế toán và bộ phận kiểm tra thuế. Đồng thời thực hiện nghiêm minh qui trình doanh nghiệp trực tiếp nộp qua kho bạc Nhà nước, qui trình luân chuyển chứng từ.
Đây là một qui trình nghiệp vụ có tính chất bắt buộc đối với ngành thuế, nhằm tránh được những tùy tiện của những người làm công tác thuế, hạn chế được hành vi tiêu cực của những cán bộ thoái hóa. Muốn thực hiện có kết quả các qui trình đó điều trước tiên phải làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm đi đôi với việc ghép vào kỷ cương pháp luật, chẳng những đối với các đối tượng nộp thuế mà cả đối với cán bộ kho bạc.
e) Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm về thuế
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Khi thực hiện theo cơ chế nộp thuế mới, nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra và phát hiện kịp thời những vi phạm để nhắc nhở, giáo dục đối với những trường hợp các đối tượng nộp thuế tính thuế không đủ, không đúng, dây dưa nợ thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế. Thực tiễn hành thu ở huyện Phú Lộc trong thời gian qua cho thấy tình trạng gian lận và trốn lậu thuế khá phổ biến, nên việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là nhiệm vụ cần thiết.
Chi cục Thuế Phú Lộc cần tiến hành phân loại các đối tượng nộp thuế trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình theo mức độ rủi ro về tình trạng thất thu thuế và về độ tín nhiệm của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, theo đó những đối tượng chấp hành thực hiện nghiêm túc những quy định của chính sách thuế thì cần hạn chế việc thanh tra, kiểm tra, ngược lại với những đối tượng thường có biểu hiện vi phạm pháp luật thuế thì phải có kế hoạch tăng cường thanh tra, kiểm tra và áp dụng chế tài xử phạt nghiêm khắc với những hành vi sai phạm nhằm răn đe, giáo dục phòng ngừa chung đối với các đối tượng nộp thuế. Mặt khác, để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra thuế chồng chéo như hiện nay, thiết nghĩ Chi cục Thuế Phú Lộc nói riêng và ngành Thuế nói chung cần có quy định thống nhất về việc tổ chức thanh tra, kiểm tra sao cho hạn chế thấp nhất việc gây phiền hà, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng nộp thuế, theo đó mỗi doanh nghiệp một năm thanh tra không quá một lần.
KẾT LUẬN
Thuế đã trở thành công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, công tác Thuế đã góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế của Nhà nước và các địa phương, vì vậy việc đảm bảo nguồn thu là một vấn đề hết sức quan trọng, là nhiệm vụ chính trị hàng đầu mà đảng và Nhà nước giao cho ngành thuế, việc ngăn chặn chống thất thu thuế trong các doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết trong cơ chế tự khai, tự kê, tự tính và tự nộp hiện nay, nhằm đảm bảo cho các thành phần kinh tế cạnh tranh một cách lành mạnh trong SXKD, từ đó làm cho nền kinh tế phát triển hoàn thiện hệ thống chính sách thuế là một yêu cầu khách quan phù hợp với điều kiện thực tiễn trong giai đoạn mới. Bởi thuế là công cụ của Nhà nước để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thị trường là hết sức cần thiết. Như bất kỳ một quốc gia nào thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước để xây dựng và phát triển đất nước cũng như củng cố an ninh quốc phòng.
Những năm qua, với việc triển khai thi hành các Luật Thuế mới, việc áp dụng các công cụ mới vào việc thu thuế đã đảm bảo điều kiện cho cho các doanh nghiệp chủ động trong việc nộp thuế. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp cố tình chây ỳ, trốn thuế, vì vậy công tác chống thất thu thuế để đảm bảo nguồn thu là một công việc thường xuyên, liên tục của ngành thuế.
Là một cán bộ đang công tác trong ngành thuế qua thời gian thực tế của công việc, nghiên cứu và học tập tại trường chính trị Nguyễn Chí Thanh tôi chọn đề tài chống thất thu thuế lĩnh vực doanh nghiệp để làm tiểu luận cuối khoá qua đó nêu lên một số biện pháp, giải pháp chống thất thu thuế trên địa bàn huyện Phú Lộc nhằm góp phần hạn chế thất thu thuế, tăng thu ngân sách địa phương, góp phần cùng đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho. Tuy nhiên, do thời gian học tập có hạn, nghiên cứu chưa sâu, kiến thức về nghiệp vụ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, tuy đã hết sức cố gắng nghiên cứu tài liệu để phục vụ cho đề tài với tinh thần cao nhất. Nhưng chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật thuế GTGT & thuế TNDN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 3 tháng 6 năm 2008.
Thông tư 89/1998/BT-BCT ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Nghị định 98/CP ngày 07/6/2007
Tài liệu đào tạo nghiệp vụ thanh tra viên Thuế
Luật quản lý thuế được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006.
Các báo kết quả Thanh tra, kiểm tra năm 2007, 2008, 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_qlnn_moi_951 1.doc