LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA 3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 3
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân 3
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1. Khái niệm rủi ro 4
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 4
3. Rủi ro tín dụng 6
4. Thực trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay 8
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 10
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 10
II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 11
III. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 13
1. Thực trạng rủi ro tín dụng 13
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Ba Đình 13
3. Công tác xử lý rủi ro ở Ngân hàng Công thương Ba Đình 14
CHƯƠNG 3 16
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG 16
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 16
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH TRONG NĂM 16
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 17
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 17
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 18
3. Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ 19
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 20
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 22
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 23
7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 24
III. MỘT SỐ KIẾN VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG 24
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam 24
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan 24
3. Kiến nghị với Chính phủ 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỤC LỤC 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân hàng thương mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thu thập tài liệu và đi thực tế tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, tôi đã quyết định chọn đề tài : " Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Ba Đình ".
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận này là :
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: Bản chất của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của nó tới bản thân Ngân hàng thương mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Ba Đình để đánh giá được tình hình rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Để giải quyết từng vấn đề trên, tiểu luận được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1 : Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
Chương 3 : Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình.
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu....
2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang tính xã hội khác.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng.
II. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm rủi ro
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi trường. Tuy nhiên , các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi , gây ra thiệt hại và có thể đo lường được .
Như vậy , trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế , các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro rất lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
* Rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng.
* Rủi ro lãi suất:
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ chức kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân.
* Rủi ro nguồn vốn:
- Rủi ro do thừa vốn:
Như ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy động. Để huy động được vốn Ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Nếu số vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu tư vào các loại tài sản có thể sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra.
- Rủi ro do thiếu vốn:
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu cho vay và đầu tư, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn.
* Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngược lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối.
* Rủi ro trong thanh toán:
Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng được các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng được khả năng thanh toán trong tương lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không được giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
* Rủi ro thuần tuý:
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra như: lụt lội, động đất, hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng... làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của ngân hàng.
* Rủi ro mất khả năng thanh toán;
Đây là loại rủi ro đặc trưng của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho người gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời điểm.
3. Rủi ro tín dụng
* Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ.
- Không thu được lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất là khi người vay không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh.
- Không thu được vốn đúng hạn:
Khi không thu được vốn đúng hạn tình hình dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn cho vay lớn bị mất .
- Không thu được đủ lãi:
Khi Ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ, coi như khép lại một hợo đồng tín dụng không có hiệu quả.
* Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :
- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường pháp lý trong nước: Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ cho ngân hàng.
- Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng.
+ Khách hàng không gian lận:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh khỏi.
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản thân Ngân hàng.
* Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Tác động của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
4. Thực trạng rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần để huy động và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của dân cư, tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động tín dụng, tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngày 25/5/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước ) đã ký lệnh số 37 về Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và lệnh số 38 về Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
Hiện nay, hầu hết các NHTM Việt Nam đều có nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân ở mức trên 5% (cá biệt có một số Ngân hàng ở mức trên 10%), trong khi đó thông lệ quốc tế chỉ cho phép ở mức 1-2%. Như vậy, vấn đề nợ quá hạn ở các NHTM Việt Nam là rất đáng lo ngại.
Bên cạnh nợ quá hạn còn có rủi ro tiềm ẩn trong số dư nợ không có vấn đề. Nếu tách hết số dư nợ quá hạn ra khỏi tổng dư nợ còn lại dư nợ bình thường hay dư nợ không có vấn đề, nhưng ở một số ngân hàng số dư nợ này vẫn buộc phải được quan tâm chặt chẽ. Trong số dư nợ bình thường đó vẫn ẩn chứa nhiều vấn đề không bình thường dễ gây rủi ro tín dụng ví dụ như số dư nợ đã được gia hạn nhiều lần hay đảo nợ.
Mức dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng kém của các NHTM có nhiều nguyên nhân khác nhau, song nguyên nhân cơ bản là các vấn đề bất cập trong các vấn đề về tài sản cầm cố, thế chấp. Sự phối hợp giữa các nghành về các thủ tục công chứng, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, xác nhận của các cơ quan quản lý tài sản còn thiếu. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong hoạt động tín dụng. Giấy tờ nhà đất có thể không đầy đủ hợp lệ, nếu không cho vay thì ứ đọng vốn còn nếu cho vay thì rủi ro cao, tài sản bảo đảm khó thu hồi. Hơn nữa, vấn đề xử lý tài sản thế chấp còn nhiều phức tạp, bất cập trải qua các thủ tục hành chính rườm rà dưới sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Ngoài những vấn đề bất cập về tài sản thế chấp còn một số nguyên nhân gây ra tình trạng nợ quá hạn như:
Về phía Ngân hàng: Việc xác định kỳ hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ chưa phù hợp với phương án vay vốn của khách hàng. Việc kiểm tra kiểm soát các khoản vay chưa chặt chẽ hoặc chỉ coi trọng tài sản thế chấp mà không quan tâm đúng mức đến phương án vay vốn của khách hàng.
Về phía khách hàng: Nguồn trả nợ ngân hàng từ phương án vay vốn không theo đúng tiến độ đã đề ra do : Sử dụng vốn vay sai mục đích để đầu cơ hay dự đoán sai về thị trường dẫn đến sản xuất ra nhưng không tiêu thụ được, hàng hoá tồn đọng do đó không thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng...
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
Ngân hàng công thương Ba đình được thành lập năm 1961 với tư cách là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước quận Ba Đình, thực hiện cả hai chức năng quản lý Nhà nước và kinh doanh tiền tệ.
Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/3/1988 với nội dung đổi mới hoạt động ngân hàng đã chính thức chuyển hoạt động của NHCT Ba Đình sang thời kỳ kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT ra quyết định 402/CT về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Ba Đình trở thành một Chi nhánh của NHCT Thành phố Hà Nội.
Tháng 4/1993 NHCT đổi mới cơ chế tổ chức và quản lý từ mô hình ba cấp sang mô hình hai cấp , NHCT Ba Đình hoạt động với tư cách là Chi nhánh trực thuộc thẳng NHCT Việt Nam.
Trải qua nhiều thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường, NHCT Ba Đình đã đứng vững vàng và luôn chứng tỏ là một Chi nhánh hoạt động có hiệu quả của hệ thống NHCT Việt Nam. Cùng với thời gian, NHCT Ba Đình đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức lẫn hoạt động nghiệp vụ.
Trong quá trình hoạt động, NHCT Ba Đình đã luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trường kết hợp với hoàn cảnh thực tế để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Ngân hàng đã thực hiện mục tiêu tăng trưởng vốn huy động cả bằng VND và ngoại tệ tạo điều kiện thay đổi cơ cấu vốn huy động nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Chính sách khách hàng cũng là một trong những biện pháp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, nhanh chóng, có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý, tích cực tìm kiếm khách hàng đến vay vốn cả trong địa bàn và những vùng lân cận. Đồng thời Ngân hàng cũng luôn có những biện pháp đầu tư mua sắm thiết bị, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngày càng hiện đại , thuận tiện và chính xác. Chính vì vậy NHCT Ba Đình đã mở rộng được thị trường cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng .
Đến cuối năm 1999, số khách hàng đến giao dịch với Chi nhánh đạt gần 1.400 người tăng so với năm 1998 trên 100 khách hàng và tổng số tài khoản hoạt động là 3.386 tài khoản. Số khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 705 bao gồm 128 DNNN, 18 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 559 hộ tư nhân cá thể, trong đó có 60 khách hàng có dư nợ từ 1-5 tỷ VND, 18 khách hàng có dư nợ từ 5-10 tỷ VND và 19 khách hàng có số dư nợ trên 10 tỷ VND.
Trong những năm qua, NHCT Ba Đình luôn chứng tỏ là một Chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã đạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam .
II. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại hàng hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hán lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền trung gây ra nhiều thiệt hại nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội.
Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình nói riêng. Song dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp , các nghành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, NHCT Ba Đình đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các dịch vụ ngân hàng đều phát triển.
Với những thế mạnh của mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú... NHCT Ba Đình ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về NHCT Việt Nam để điều hoà toàn hệ thống.
Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế quốc doanh là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và NHCT Ba Đình không phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của Ngân hàng thực hiện theo định hướng của Nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của Ngân hàng.
Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 1999 đạt được do NHCT Ba Đình đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành; thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện.
Về tín dụng trung dài hạn năm 1999, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, NHCT Ba Đình đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh gồm các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Ngoài hoạt động tín dụng, NHCT Ba Đình còn thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện ( T/T ) ... Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Cùng với việc mở rộng các hoạt động, NHCT Ba Đình luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của NHCT Ba Đình có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
III. RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1. Thực trạng rủi ro tín dụng
- . Tình hình lãi treo
- Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Ba đình.
- Tình hình nợ quá hạn phát sinh của Ngân hàng Công thương Ba Đình năm 1999
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tại NHCT Ba Đình
* Nguyên nhân về phía khách hàng
- Do kinh doanh thua lỗ, phá sản , hàng hoá chậm tiêu thụ
- Do công nợ chưa thu được
- Do sử dụng sai mục đích
- Do cố ý lừa đảo
- Do nguyên nhân khác
Đó là những trường hợp khách hàng bị rủi ro khách quan như bị mất cắp, bị lừa đảo ...Trong những trường hợp đó Ngân hàng sẽ tăng cường giám sát , đôn đốc thu nợ hoặc xử lý tài sản thế chấp nếu khách hàng không trả được nợ.
*. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp
- Thông tin tín dụng không đầy đủ
- Cán bộ tín dụng thiếu trình độ
- Cán bộ tín dụng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách hàng
* Nguyên nhân do môi trường cho vay:
- Môi trường kinh tế không ổn định
- Môi trường pháp lý không thuận lợi
3. Công tác xử lý rủi ro ở Ngân hàng Công thương Ba Đình
Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu hồi ngân hàng tiến hành phân chia các khoản nợ này thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
* Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để tìm hiểu nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó khăn.
Ngân hàng cũng tích cực làm việc với Bộ tài chính và các Bộ chủ quản khác để tìm các giải pháp giúp đỡ khách hàng có điều kiện
- . Vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành về bảo đảm tín dụng
-. Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng
- . Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro
- Một số biện pháp khác
+ Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
+ Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng Công thương Ba Đình rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của họ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của các cơ quan pháp luật. Việc xử lý trong trường hợp người vay không trả được nợ cũng luôn cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật và Chính quyền địa phương. Do vậy, NHCT Ba Đình luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ của các cơ quan Công an, Viện kiểm sát, UBND các địa phương nơi có tải sản thế chấp hoặc nơi khách hàng cư trú để quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất trắc.
Tóm lại : NHCT Ba Đình là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình huy động và sử dụng vốn của Chi nhánh. Đây là một Chi nhánh luôn dẫn đầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong toàn hệ thống. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở Chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn và lãi treo, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở Chi nhánh Ba Đình như từ phía khách hàng, từ phía Ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành. Ngoài ra, Chi nhánh còn lập quỹ phòng ngừa rủi ro để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động của Ngân hàng.
Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn. Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Ba Đình, tìm hiểu nguyên nhân gây ra, những việc đã làm được và chưa làm được, tôi xin được đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH TRONG NĂM
Với mục tiêu " ổn định - An toàn và phát triển " NHCT Ba Đình đã đề ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm 2000 với các nội dung:
+ Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy độngVND và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư.
+ Mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả với các thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm đầu tư tín dụng với các DNNN, tìm kiếm và mở rộng đầu tư tín dụng trung dài hạn.
+ Chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, khắc phục những tồn tại cũ, ngăn ngừa những tồn tại mới có thể xảy ra.
+ Mở rộng địa bàn hoạt động, thực hiện đúng kế hoạch xây dựng cơ bản công trình phòng giao dịch và kho Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình.
+ Giảm thấp nợ quá hạn dưới mức cho phép, gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn vốn tín dụng, an toàn tài sản và an toàn con người.
Trên đây là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt hoạt động tín dụng Ngân hàng năm 2000. Xuất phát từ tư tưởng này, Ngân hàng đã đề ra các mục tiêu cụ thể:
+ Nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 1999.
+ Tổng mức dư nợ tăng 18% so với năm 1999.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức 1,3%.
+ Lợi nhuận hạch toán tăng 3% so với năm 1999.
+ Hoàn thành công trình xây dựng cơ bản và thành lập Chi nhánh NHCT Cầu Giấy trong quý 4 năm 2000.
Để đạt được những mục tiêu trên, NHCT Ba Đình cần phải thực hiện một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo mục tiêu " Ổn định - An toàn và phát triển " của Chi nhánh.
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo được một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao , có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHCT Ba Đình đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam giảng dạy... Đó là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của Chi nhánh. Những việc làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
Hiện nay, ở NHCT Ba Đình, các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc như tìm kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính, thanh tra, kiểm soát đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy, công tác đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt như luật pháp, tài chính, kế toán hay maketing ...
Cùng với việc tổ chức các hoạt động đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạnh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra, việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng - cán bộ tín dụng phải nắm được những thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm : Khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp... Các thông tin phi tài chính gồm : Tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế ... của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC ) của NHNN hay trung tâm phòng ngừa rủi ro ( TPR) của NHCT Việt Nam. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu, tìm tòi để tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính khách hàng đến vay vốn. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện qua nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp... Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp.
3. Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá rình sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của Ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp vè các vấn đề như sáng kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh : " Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ ". Có các cách phân tán rủi ro như sau :
* Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của NHTM trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này, NHCT Ba Đình cần vạch ra được một chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau
+ Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nưóc với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
+ Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau bảo đảm sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VND và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh đựoc rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
* Cho vay đồng tài trợ:
Trong thực tế, có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng được, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng khá mới mẻ đối với các NHTM Việt Nam. Trong thời gian qua, NHCT Ba Đình chưa thực hiện một khoản cho vay đồng tài trợ nào, một phần do sự phức tạp của hình thức này, một phần còn do vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm trong khi liên kết.
Hiện nay NHNN Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là tiền đề, cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng cần phải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện.
* Bảo hiểm tín dụng:
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau:
+ Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh.
+ Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
+ Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Theo luật các tổ chức tín dụng, theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 06 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay cho vay không có bảo đảm theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
* Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Trong trường hợp này, Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhưng cần lưu ý một số điểm sau:
+ Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm.
+ Có biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên.
* Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản:
- Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng cần có những biện pháp quản lý như sau :
+ Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay.
+ Kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết.
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba, Ngân hàng cần chú ý các điểm sau:
+ Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sử hữu của người vay.
+ Đối với các tài sản khó tiêu thụ trên thị trường, tài sản dễ hao mòn, mất giá thì không nhận làm tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như vàng bạc, đá quý thì phải dùng biện pháp cầm cố.
+ Thu thập thông tin về tài sản đảm bảo tránh trường hợp khách hàng giả mạo gấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau.
+ Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm, tránh tình trạng định giá quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp phải rủi ro, việc phát mại tài sản không đủ bù đắp số vốn đã cho vay.
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi như dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết. NHCT Ba Đình cần xúc tiến những biện pháp sau :
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp:
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan luật pháp tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ.
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại, nếu khách hàng không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp:
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, khuyên bán bớt các tài sản có giá trị, thanh lý các tài sản không sử dụng... để có tiền trả nợ ngân hàng.
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cơ quan cảnh sát kinh tế dùng áp lực để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ.
Trường hợp không còn khả năng thu hồi nợ thì Ngân hàng phải thực hiện xoá nợ .
7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lý tín dụng có chiều sâu. Hoạt động của các cán bộ kiểm soát làm hoàn thiện công tác của các cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của NHCT Ba Đình tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chr yếu dựa vào hồ sơ của cán bộ tín dụng, ít kiểm tra, thăm dò thực tế nên đã không phối hợp nhịp nhàng với cán bộ tín dụng trong việc phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề, gây khó khăn cho công tác xử lý.
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, NHCT Ba Đình cần thực hiện một số biện pháp sau:
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt bổ sung cho phòng kiểm soát.
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kiểm soát.
+ Quy định thật rõ ràng về trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ thưởng phạt thích hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ này.
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi giải quyết cho vay, đề ra các biện pháp trong việc xử lý các khoản vay có vấn đề.
III. MỘT SỐ KIẾN VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam
- . Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể , kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành
-. Chuẩn hóa cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan
- Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
- . Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
3. Kiến nghị với Chính phủ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng
- . Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng cũng giống như một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế rủi ro.
Luận văn đã nêu được các vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong đó đi sâu nghiên cứu về rủi ro tín dụng, những dấu hiệu của rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó đối với bản thân ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Luận văn cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình. Trên cơ sở đó, phân tích nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng, tìm hiểu những giải pháp mà Chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, tôi đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng tiểu luận vẫn không tránh khỏi một số thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ những người thực sự quan tâm tới vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí, thời báo Ngân hàng, Tài chính
2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh - 1998
3. Hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh Danh - NXB Chính trị - Năm 1997.
4. Frederic S. Mis khin - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - Năm 1994.
5. Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - NXB pháp lý - Năm 1997.
6. Các Nghị định, thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam.
7. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 1997,1998,1999.
8. Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng của Trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 18.doc