Đây là một trong những nguồn lực cơ bản của mỗi quố gia. Với Công ty XNK Tổng Hợp I, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm về ngoại thương, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ. Mỗi cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo được những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh thông tin và kịp thời có những cách xử lý linh hoạt trước những biến động đó.
Các biện pháp mà Công ty có thể thực hiện được:
-Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao được trình độ nghiệp vụ xuất khẩu.
-Thường xuyên gửi cán bộ, các nhà doanh nghiệp trẻ có năng lực đi học tập nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
-Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng hóa, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế.
36 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty xnk tổng hợp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và quản lý lĩnh vực mình chịu trách nhiệm.
1.2.Sơ đồ tổ chức của Công ty
Giám đốc
P.Giám đốc phụ trách KD
P.Giám đốc phụ trách kho vận
NV3
NV5
NV7
Hành chính
NV6
NV8
Chi nhánh
TP HCM
Chi Nhánh
Hải Phòng
Cửa hàng
Chi nhánh
Đà Nẵng
XN Chế biến quế
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tổng hợp
Nghiệp vụ 2
Nghiệp vụ1
Phòng Kế toán
Nghiệp vụ 4
Liên doanh 53 Quang Trung
KD Khách sạn
7 Triệu Việt Vương
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám Đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 1
Khối quản lý
Khối kinh doanh
Khối phục vụ
Phòng
Hành chính
Phòng
Kho vận
Các phòng
NV
Các
Liên
doanh
Hệ thống cửa hàng
Hệ thống cơ sở
SX
Các
Chi nhánh
Phòng
Kế toán
tài vụ
Phòng
Tổng hợp
Phòng tổ
chức
2.Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong Công ty
2.1.Phòng tổ chức cán bộ
-Nắm toàn bộ nhân lực của Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp, tổ chức bộ máy, lực lượng lao động trong mỗi phòng ban sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
-Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn, đào tạo lại nguồn nhân lực của Công ty.
-Đưa ra các chính sách, chế độ về lao động và tiền lương của cán bộ công nhân viên.
Tuyển dụng lao động và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu, tình hình kinh doanh của Công ty.
2.2.Phòng Tổng hợp
-Xây dựng kế hoạch, lập báo cáo các hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên giám đốc.
-Nghiên cứu thị trường, giao dịch, đàm phán lựa chọn khách hàng.
-Lập các chiến lược truyền thống, khuyến mãi của Công ty.
2.3.Phòng hành chính
-Phục vụ văn phòng phẩm Công ty, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty.
-Sửa chữa lớn, nhỏ và sửa chữa thường xuyên.
2.4.Phòng kế toán-tài vụ
-Hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính trình giám đốc.
-Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn, nhỏ trong doanh nghiệp.
2.5.Phòng kho vận
-Giao nhận toàn bộ vốn, hàng hóa kinh doanh của Công ty.
-Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty.
-Được phép kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa.
2.6.Phòng nghiệp vụ
-Phòng nghiệp vụ 1: nông sản(chủ yếu là chè), khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
-Phòng nghiệp vụ 2: xuất nhập khẩu tổng hợp.
-Phòng nghiệp vụ 3: Quần áo, gia công may.
-Phòng nghiệp vụ 4: Vải sợi, nông sản ( chủ yếu là gạo)
-Phòng nghiệp vụ 5: Cói
-Phòng nghiệp vụ 6: Sắt, thép.
-Phòng nghiệp vụ 7: Kho vận.
2.7.Hệ thống cửa hàng
Giới thiệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các đồ điện, xe máy, hàng may mặc.
2.8.Các liên doanh
-Công ty liên doanh Đệ Nhất ( liên doanh với đối tác Singapor) số 53 Quang trung: kinh doanh khách sạn.
-Số 7 Triệu Việt Vương: cho thuê cơ sở hạ tầng.
2.9.Các chi nhánh
Nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, bán hàng do Công ty ủy thác.
2.10.Các bộ phận sản xuất
-Xí nghiệp may Hải Phòng.
-Xưởng lắp ráp xe máy tại Tương Mai.
-Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ Cầu Diễn-Hà nội.
-Xí nghiệp chế biến và xuất khẩu quế.
3.Cơ cấu nhân sự
Số cán bộ công nhân viê ban đầu của Công ty chỉ gồm 50 người đá số là cán bộ từ các Công ty XNK bị giải thể chuyển sang. Số cán bộ có trình độ nghiệp vụ rất ít và chủ yếu làm công tác nhập hàng phục vụ cho xuất khẩu tại chỗ. Có thể nói đội ngũ cán bộ này còn yếu kém, chưa có kinh nghiệm và còn bỡ ngỡ trong lĩnh vực ủy thác, hơn nữa họ làm việc thiếu năng động, còn mang tư tưởng chờ đợi các văn bản chỉ thị, chờ giao công việc, chờ các cơ sở tự tìm đến với mình. Chính vì vậy trong giai đoạn đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Hiện nay Công ty đang kiện toàn dần bộ máy lao động cho phù hợp với tình hình mới đủ điều kiện gánh vác nghĩa vụ kinh doanh trong và ngoài nước. Công ty luôn luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời giữ vững và ổn định cơ bản bộ máy tổ chức và nhân sự của từng đơn vị. Năm 1998, Công ty đã gửi đào tạo chính trị cao cấp cho 3 cán bộ, bồi dưỡng ngoại ngữ cho 11 cán bộ, 5 cán bộ Đại học Tại chức, 2 cán bộ Đại học bằng 2, cử 14 cán bộ tham dự các lớp ngắn hạn về nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, Công ty còn thực hiện chế độ nâng lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm tham gia hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bảng phân bổ lao động của Công ty
Chỉ tiêu phân bổ lao động
Số lượng
Tỷ lệ(%)
1.Tổng số lao động
16
100
2.Phân theo cơ cấu
-Tổng điều hành
-Chuyên viên quản trị
-Chuyên viên tác nghiệp
03
200
416
0.65
32.33
67.02
3.Phân theo trình độ
-Đại học và trên đại học
-Trung cấp và cao đẳng
-Phổ thông trung học
554
62
0
90
10
0
III.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty XNK Tổng Hợp I qua các giai đoạn phát triển
1.Một số kết quả chủ yếu
1.1.Thời kỳ 1982-1992
Đây là giai đoạn phát triển đi lên trong bối cảnh thị trường đầy biến động. Công ty đã tự khẳng định được khả năng của mình và đã tạo được thế phát triển ổn định cho các giai đoạn sau này và có những đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Kim ngạch xuất nhập khẩu
-Tổng kim ngạch 11 năm là 370,89 triệu USD ( trong đó năm đầu tiên hoạt động là 11,44 triệu USD, năm 1987 cao nhất đạt 51,35 triệu USD)
-Kim ngạch bình quân hàng năm đạt 33,68 triệu USD
-Mức tăng trưởng bình quân là 15,06%
Nộp ngân sách nhà nước
-Tổng nộp ngân sách 11 năm: 26,55 tỷ đồng ( trong đó năm 1982 nộp 6,17 triệu đồng, năm 1992 cao nhất nộp 7,78 tỷ đồng)
-Bình quân nộp 2,41 tỷ đồng/năm
Lợi nhuận
-Tổng lợi nhuận: 15,734 tỷ đồng
-Lợi nhuận bình quân hàng năm: 1,573 tỷ đồng/năm
Các mặt khác
-Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu Bộ giao về kim ngạch và tài chính.
-Công ty đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000m2 kho và 1.500m2 nhà xưởng chuẩn bị đầu tư sản xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu tại Đài Xá-Hải Phòng.
-Cải tạo kho Tương Mai thành khu kho mới đủ điều kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao.
-Mua địa điểm 53 Quang Trung và số 7 Triệu Việt Vương với mục đích chuẩn bị cơ sở vật chất liên doanh khai thác bất động sản.
-Đầu tư 5,5 tỷ đồng mua cổ phần tại Eximbanhk mở đầu cho việc hoạt đông tài chính của Công ty.
Xây dựng khu tập thể và khu đất có hạ tầng cơ sở tại Lạc Trung-Hà nội và Đoạn Xá-Hải Phòng với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết nhu cầu nhà ở cho hầu hết cán bộ công nhân viên.
1.2.Giai đoạn 1993-1997
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 5 năm: 293,73 triệu USD trong đó
-Xuất khẩu : 123,9 triệu USD (cao nhất là 1997: 32,59 triệu USD)
-Nhập khẩu : 169,83 triệu USD ( năm 1997 cao nhất đạt 45,84 triệu USD)
-Kim ngạch bình quân : 58,74 triệu USD/năm
-Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: 14,37%/năm
Nộp ngân sách nhà nước
-Tổng nộp ngân sách 5 năm : 252,35 tỷ đồng
-Bình quân Công ty nộp 50,4 tỷ đồng/năm
Lợi nhuận
-Tổng lợi nhuận: 29,379 tỷ đồng
-Lợi nhuận bình quân : 5,875 tỷ đồng/năm
Nhìn chung trong giai đoạn 1993-1997, Công ty đã phát triển ổn định và mở mang thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, hình thành nên 3 lĩnh vực rõ rệt trong hoạt độn của Công ty là kinh doanh thưong mại( xuất nhập khẩu), sản xuất và dịch vụ. Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, phát triển và bảo toàn vốn từ tổng số vốn chủ sở hữu 34 tỷ đồng( năm 1982) đến năm 1997 lên tới 49,3 tỷ đồng, đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nướcvà góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội bằng việc tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động.
1.3.Giai đoạn 1998-2003
Đây là giai đoạn xẩy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty, cả thị trường trong và ngoài nước của Công ty đều bị thu hẹp, nhiều mặt hàng bị xuống giá liên tục, kéo dài với mức độ lớn, điển hình là giá xuất khẩu cà phê, thiếc, gạo, quế, hàng gia công may mặc,... có mặt hàng giảm tới 60-70%, giảm bình quân 30% so với thời kỳ trước. Kinh doanh xuất nhập khẩu hết sức khó khăn do cạnh tranh khốc liệt, thuế GTGT thu cao, phải ứng nộp trước trong khi khả năng thanh toán trong nước yếu, lời ít, rủi ro cao.
Chính vì vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn này chỉ đạt 284 triệu USD, thấp hơn giai đoạn trước.
2.Đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đã đạt được
2.1.Những mặt làm được
Thứ nhất là, nhình chung từ ngày được thành lập, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh, song nhờ sự chỉ đạo sát sao của cơ quan chủ quản cũng như sự nỗ lực cố gắng ủa mỗi cán bộ công nhân viên nên Công ty luôn hoàn thành và đạt vượt mức các chỉ tiêu Bộ giao, kinh doanh có lãi, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thứ hai, trong lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, đó là kinh doanh xuất nhập khẩu, việc xuất khẩu hàng nông sản(lạc, gạo) đang từng bước chiếm tỷ trọng đáng kêtrong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Về mặt hàng gia công may mặc, tuy việc ký hiệp định thương mại Việt-Mỹ mở ra nhiều cơ hội mới nhưng nó chủ yếu là cho các cơ sở sản xuất có quy mô lớn và trình độ cao. Việc duy trì hình thức Công ty Thương mại trung gian như hiện nay không phù hợp với nhu cầu thị trường. Mặt hàng xe máy bị mất do cơ chế thay đổi, ưu thế trước đây của Công ty về vốn cung khó phát huy hiệu quả, vì trước hết vốn để Công ty dung cho hoạt động kinh doanh không nhiều do đã đầu tư vào một số dự án liên doanh, trong khi đó cơ chế cho vay vốn thông qua các ngân hàng dang ngày càng thông thoáng hơn và lãi suất vay ngày càng giảm, nhất là chính sách cho vay ưu đãi đối với những doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Trước tình hình đó Công ty đã lựa chọn phương thức chỉ đạo tập trung lmf hàng xuất khẩu đi Iraque( cả trả nợ và xuất khẩu thương mại), làm hàng trả nợ Nga, làm đầu mối nhập khẩu lốp ODA, tích cực phát triển mặt hàng chè xuất khẩu đi Trung Đông( năm 2003 dạt kim ngạch gần 800.000USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2002), phát triển mặt hàng Nước ép Thanh Long ( mặt hàng mới) xuất khẩu đi Mỹ,... Đây là các phương án thay thế cho sự suy giảm về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản và là nguồn thu phần nào bù đắp lại việc để mất mặt hàng xe máy.
Thứ ba là, về hoạt động sản xuất, trước hết ở đây cần phải khẳng định rằng việc đầu tư vào sản xuất của Công ty trong những năm qua là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với định hướng phát triển của Công ty cũng như xu hướng của xã hội. Và trên thực tế, các công trình mà Công ty đầu tư đã có những đóng góp nhất định trong sự phát triển ổn định của Công ty trong thời gian qua.
Thứ tư, về hoạt động dịch vụ. Nhìn chung hoạt đông dịch vụ của Công ty bao gồm hai mặt là hỗ trợ kinh doanh XNK và khai thác tiềm năng về cơ sở vật chất tạo thêm việc làm và nguồn thu cho Công ty. Tuy nhiên muốn hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh doanh thực sự, có tăng trưởng doanh số hàng năm, một mặt cần nghiên cứu giảm thiểu các chi phí, mặt khác cần mở mang thêm các hình thức dịch vụ mới có tiềm năng phát triển.
Thứ năm, về cơ chế nội bộ của Công ty. Nhìn chung Công ty đã xây dựng được một hệ thống các văn bản bao trùm hầu hết các mặt hoạt dộng của mình và gắn bó chặt chẽ với các văn bản pháp quy của Nhà nước, nhờ vậy các hoạt động của Công ty đều được thực hiện một cách có nề nếp, tuy đôi khi còn tỏ ra thiếu linh hoạt. Nắm được đặc điểm này, trong quá trình điều hành, lãnh đạo Công ty đã chú ý khắc phục và điều chỉnh căn cứ vào sự việc cụ thể. Mặc dù vậy, như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty đang chịu sức ép giữa cơ chế quản lý cứng của Nhà nước và tính thời cao, biến đổi liên tục của linh họat của thị trường. Vấn đề đó chỉ có thể giải quyết thông qua quá trình cổ phần hóa, còn hiện tại, Công ty chỉ cố gắng vận dụng sao cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Thứ sáu, về các mặt công tác khác:
-Việc triển khai ứng dụng tin học trong kinh doanh và quản lý: Công ty đã đàu tư khoảng 300 triệu đồng cho viêc lắp đặt một mạng máy tính cho khu vực văn phòng, ứng dụng một số phần mềm và kết nối mạng toàn cầu Internet. Nhờ vậy đã tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ có thể trực tiếp giao dịch tại chỗ thông qua thư điện tử, hạn chế dùng Fax, do đó đã tiết kiệm được một khoản chi phí tương đối lớn. Mặc dù vậy, hạn chế về kỹ thuật và thói quen cũ chưa thích nghi với điều kiện mới nên đôi lúc có xảy ra sự cố, làm ảnh hưởng đến công việc giao dịch hàng ngày của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp ổn định về kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm khai thác có hiệu quả giá trị đầu tư, phục vụ tốt hơn cho công tác thông tin, giao dịch.
-Công tác Đoàn thể và các đóng góp xã hội của Công ty: nhìn chung các hoạt động đoàn thể trong Công ty được tiến hành khá đều, đặc biệt là phong trào Đoàn Thanh niên đã hoạt đông rất sôi nổi, thu hút được toàn thể thanh niên trong độ tuổi sinh hoạt đều đặn. Các hoạt động xã hội như đóng góp quỹ tình thương, thăm nuôi bà mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ trẻ em nghèo vượt khó và các phong trào hưởng ứng khác theo sự phát động của cơ quan công đoàn ngành, đoàn thanh niên cấp trên diễn ra tương đối sôi nổi trong năm. Công ty luôn duy trì sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.
2.2.Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại
Thứ nhất, về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, các bộ phận trực tiếp kinh doanh ( phòng nghiệp vụ và chi nhánh) hoạt động chưa đều, nguyên nhân khách quan là do thị trường quá khó khăn, giao dịch nhiều nhưng kết quả thu được còn hạn chế, nguyên nhân chủ quan là do yêu cầu bảo toàn và phát triển vốn nên Công ty đã không mạnh dạn trong đầu tư kinh doanh.
Thứ hai là, về hoạt động sản xuất của Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều lý do khách quan và chủ quan. Hiện nay, các điều kiện về môi trường kinh doanh đã thay đổi rất nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là khi nhà nước thực hiện cam kết quốc tế ngay cả trên thị trường nội địa.
Thứ ba, về cơ chế nội bộ Công ty
-Nhìn chung trong Công ty, bên cạnh các cá nhân tập thể tích cực năng động vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ công nhân viên thích ứng kém với sự thay đổi khách quan của môi trường, do vậy có tâm lý trông chờ, ỷ lại, đứng ngoài cuộc mà vẫn được nhận sự bao cấp của Công ty.
-Công tác phổ biến thông tin trong nội bộ nhất là ở các đơn vị cơ sở còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ công nhân viên còn chưa được phổ biến kịp thời các nội quy, quy định về cơ chế của Công ty và các quyết định của lãnh đạo Công ty. Thông tin nhai chiều giữa bộ phận quản lý và các phòng nghiệp vụ đôi lúc còn chưa đầy đủ. Việc lấy ý kiến tham gia xây dựng các văn bản nội quy, quy chế chung của Công ty ở một số bộ phận còn mang tính hình thức, chiếu lệ, thiếu nhiệt tình.
-Việc thực hiện cơ chế của Công ty đề ra nhìn chung tương đối nghiem túc, có nề nếp, tuy vậy khâu kiểm tra, kiểm soát cần được củng cố và thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện hơn.
IV.Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng Hợp I
1.Đặc điểm về mặt hàng nông sản xuất khẩu
Nói chung, các mặt hàng nông sản thường là hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia( gạo, lạc, rau quả,...)
Mặt khác, nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nước chậm và đang phát triển, nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược do đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các chính phủ mang tính dài hạn.
Mặt khác, tình hình buôn bán và sản xuất hàng nông sản phụ thuộc chủ yếu vào tính thời vụ, mùa màng thu hoạch, nhu cầu và điều kiện thanh toán của từng quốc gia.
Trên thế giới không chỉ có Việt nam là nước xuất khẩu hàng nông sản mà còn có nhiều nước tham gia, chẳng hạn như: về gạo có Thái Lan, Mỹ, Malaisia,... về lạc có ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, về cà phê Việt Nam mới chỉ tham gia vào thị trường thế giới, nguồn cung cấp chính cà phê cho thị trường thế giới vẫn là Colombia, Braxin, Indonesia.
2.Đặc điểm về thị trường
Mặt hàng nông sản đã, đang và sẽ là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới do tính chất đặc sản của nó. Chỉ có những nước có khí hậu nhiệt đới như Việt Nam và một số nước khác ở Châu á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh mới có điều kiện sản xuất tốt.
Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ yếu là thị trường các nước phát triển vào loại bậc cao trên thế giới như Mỹ, Anh , Pháp, Đức, ý, Nhật Bản,... và đây cũng là những quốc gia có khả năng thanh toán cao. Hiện nay các quốc gia này đang có sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng hàng nông sản, đó là việc chuyển sang tiêu dùng hàng nông phẩm hữu cơ ( các sản phẩm được sản xuất từ thiên nhiên, không sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón) bởi đây cũng là những nước thực sự quan tâm đến sức khỏe của người dân. Nhiều nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới(Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp ...) đang hết sức quan tâm đến vấn đề này.
3.Đặc điểm về cơ chế chính sách
Công ty XNK Tổng Hợp bước vào năm 1999 trong tình hình kinh tế cả nước đang tiếp tục phát triển và được điều chỉnh theo hướng CNH-HĐH.
Chủ trương sắp xếp lại DNNN tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp quốc doanh trên thị trường với sự ra đời của 18 Tổng Công ty và 73 Công ty chuyên ngành của cán bộ và địa phương. Các tổng công ty này chi phối sản xuất lưu thông hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu lớn như: gạo, cà phê, cao su, hải sản, may mặc, phân bón, sắt thép, xi măng,... trong đó có nhiều mặt hàng thuộc danh mục kinh doanh của Công ty.
Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hướng đẩy mạnh cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, nhà nước đã có nhiều văn bản quan trọng và có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp kinh doanh, đó là Nghị định 57/NĐ-CP ngày 31/7/1998 bãi bỏ hoàn toàn giấy phép kinh doanh XNK trực tiếp, cho phép mọi thương nhân có tư cách pháp nhân đều được quyền XNK trực tiếp theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Nghị định 16/NĐ-CP ngày 27/3/1999 quy định thủ tục Hải quan, giám sát hải quan, lệ phí hải quan để tiến hành thêm một bước cải cách, giảm phiền hà và tiêu cực trong lĩnh vực này. Tuy nhiên do chưa có sự phối hợp, chuẩn bị đầy đủ của các ngành có liên quan nên vẫn tồn tại nhiều vướng mắc, tăng phí đáng kể trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chính sách quản lý tiền tệ trong thanh toán quốc tế chặt chẽ nhưng sau một thời gian dài ổn định, từ cuối năm 1997, tỷ giá đồng VN và ngoại tệ bắt đầu có biến động, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp và đòi hỏi Công ty phải thường xuyên theo rõi để có biện pháp xử lý kịp thời bỏa toàn được vốn kinh doanh, đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ phục vụ kinh doanh.
Luật thuế Giá trị gia tăng của Nhà nước áp dụng từ ngày 01/01/1999 đã khắc phục được tình trạng đánh thuế chồng chéo mặc dù trong 6 tháng thực hiện ban đầu vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết. Luật thuế GTGT ra đời đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà nước đã không ngừng tăng cường quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp XNK như điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu lên nhiều lần, áp dụng chính sách sử dụng ngoại tệ chặt chẽ, thắt chặt hơn chính sách quản lý đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.Đặc điểm về lao động
Yếu tố con người luôn là yếu tố chiếm vị trí quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh XNK, cần phải có những nhà quản lý giỏi được đào tạo bài bản, có khả năng nắm bắt được thị trường, xác định được nhu cầu hiện tại cũng như lượng hàng hóa dự trữ cần thiết trong tương lai, từ đó giúp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, Công ty XNK Tổng hợp I có đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo với nhiều cán bộ có trình độ cao, có thế mành về truyền thống và kinh nghiệm đã và đang đưa Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, những bất cập về lao động của Công ty cũng không ít. Một số cán bộ còn chưa kịp thích ứng với điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường mới, thiếu linh hoạt, yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, số lượng cán bộ đông nhưng lại thiếu cán bộ quản lý ở các lĩnh vực mới mở ra. Do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chính vì vậy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty cần phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động một cách hợp lý hơn góp phần vào việc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5.Đặc điểm về tài chính
Đối với hoạt động kinh doanh XNK, sản phẩm mang yếu tố mùa vụ do đó khả năng bảo quản, dự trữ hàng hóa là đặc biệt quan trọng, vì vậy, một lượng vốn ban đầu đủ lớn là điều kiện cần thiết để có thể duy trì lượng hàng hóa dự trữ tối thiểu phục vụ hoạt động kinh doanh.
Từ khi thành lập, Công ty XNK Tổng hợp I được bàn giao một lượng vốn kinh doanh hết sức hạn chế, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho Công ty. Trải qua quá trình phát triển lâu dài, đến nay vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới trên 50 tỷ đồng đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của Công ty. Điều đó chứng tỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chăm lo xây dựng và không ngừng tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh của mình.
Việc bổ sung vốn kinh doanh của Công ty được thực hiện thông qua tích lũy bảo tồn vốn, quỹ hàng hóa, quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên, vay nợ nước ngoài. Trong đó đầu tiên phải kể đến quỹ hàng hóa, Công ty đã có một quỹ hàng hóa đủ mạnh để hoạt động dù hoạt động trong cơ chế nào, phương thức kinh doanh có thay đổi ra sao. Thực tế công tác của Công ty đã chứng minh là nhờ có quỹ hàng hòâm Công ty đã phát huy được thế mạnh của mình. Trước đây, quỹ hàng hóa của Công ty chủ yếu để ứng trả trước tiền hàng xuất cho địa phương và dã thu hút được nhiều khách hàng muốn quay vòng vốn nhanh. Thời gian qua, do khách hàng bị thu hẹp lại, nó lại có tác dụng tham gia tích cực vào khâu tự doanh của Công ty. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi nền kinh tế nước nhà có nhiều biến động, nếu biết vận dụng, nó còn có thể tham gia vào điều tiết thị truờng và tích lũy bảo toàn vốn cho cho doanh nghiệp.
chương ii
Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK tổng hợp i
I.Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở công ty XNK Tổng Hợp I
1.Môi trường kinh doanh
1.1.Về phía Nhà nước
Các cơ chế, chính sách mới quy định về hoạt động kinh doanh XNK được điều chỉnh hợp lý, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, điều này đã tạo ra cho Công ty những thuận lợi nhất định và cũng mang lại không ít khó khăn, đòi hỏi Công ty phải có chiến lược kinh doanh bài bản, thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, từ đó mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2.Về phía bạn hàng của Công ty
Trong khâu mua hàng, nhất là những mặt hàng nông sản mang tính thời vụ ( đỗ, lạc, gạo, cà phê,..) đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn lưu động lớn đủ để thu gom các mặt hàng, đồng thời Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh rất lớn của các Công ty khác, đặc biệt là những Công ty TNHH với bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động và cơ chế tài chính linh hoạt.
1.3.Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Việc cạnh tranh với các đối thủ trong khâu gom hàng xuất khẩu sẽ đẩy chi phí về giá vốn lên cao, trong khi đó, thị trường xuất khẩu truyền thống bị giảm, điều này đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Các đối thủ cạnh tranh mạnh về tài chính, năng động trong kinh doanh làm cho khách hàng của Công ty không còn được như trước, điều đó đòi hỏi Công ty phải có nỗ lực phấn đấu hơn nữa để tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, đứng vững trên thị trường.
2.Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
Đặc tính của mặt hàng nông sản là khó bảo quản, chất lượng dễ bị thay đổi bởi ảnh hưởng của thời tiết, không thể vận chuyển đi quá xa và hơn nữa công tác đóng gói bao bì, bảo quản, vận chuyển của ta còn chưa tốt. Do đó thị trường tiêu thụ nông sản chủ yếu của Công ty vẫn là các nước Asian và một số nước Châu á khác như Nhật bản, Trung Quốc, Đài Loan,...
Trước đây Công ty thường xuất khẩu lạc sang Đông Âu và Liên Xô cũ theo các nghị đinh thư của chính phủ, nhưng từ sau năm 1990 sau khi hệ thống các nước XHCN bị tan rã thì thị trường này đã thu hẹp hơn trước.
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực kéo dài, hiện nay thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty cũng bị thu hẹp, thậm chí, năm 1998 Công ty đã phải tạm ngừng xuất khẩu vào Indonesia, Philippines, Trung Quốc. Thị trường xuất khẩu bị cạnh tranh gay gắt dẫn đến giá xuất khẩu hàng hóa bị giảm mạnh đối với hầu hết các mặt hàng.
Đến nay Công ty đã có quan hệ làm ăn với hơn 30 nước trên thế giới, riêng mặt hàng nông sản có quan hệ với trên 10 nước. Công ty đang tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa, đặc biệt với hai thị trường có sức tiêu thụ lớn là Trung Quốc và Mỹ.
3.Các nghiệp vụ trong kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
3.1.Nghiên cứu tiếp cận và lựa chọn thị trường xuất khẩu
Có thể nói đây là công việc cần thiết không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thế giới bằng hoạt động xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường đồng nghĩa với việc xác định cung-cầu của thị trường mà mình muốn xuất khẩu, mức độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại và trong tương lai, các thông tin về chính sách thuế quan, thuế XNK, chế độ quản lý ngoại thương,...trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp tiến hành lựa chọn thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh.
Công ty XNK Tổng Hợp I là một Công ty chuyên kinh doanh XNK ở Việt Nam, vì vậy ngay từ khi thành lập, Công ty đã các định mục tiêu cơ bản của mình là đẩy mạnh công tác XNK đặc biệt là hoạt động xuất khẩu nông sản. Do đó công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh được Công ty đặc biệt chú trọng. Dựa trên tính chất đặc biệt của hàng nông sản, thị trường xuất khẩu mà Công ty lựa chọn thường là các nước Châu á, đặc biệt là các quốc gia trong khu vực Asian, đồng thời Công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường của mình thông qua việc tham gia vao các hội chợ triển lãm, các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên ngành.
Công ty cũng hết sức chú trọng đến việc thu thập thông tin về đối tác( khả năng tài chính, tư cách pháp nhân, nhu cầu, thị hiếu, số lượng, chất lượng, giá cả mà đối tác có thể chấp nhận được,..) để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
3.2.Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
Đây là bước tiếp theo của nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác kinh doanh. Đàm phán có nhiều hình thức khác nhau như: thư tín, qua điện thoại, gặp gỡ trực tiếp,...) tùy từng trường hợp cụ thể mà Công ty quyết định lựa chọn hình thức nào cho phù hợp.
Các thị trường mà Công ty xuất khẩu sang chủ yếu là các thị trường và bạn hàng quen thuộc, đã có sự hiểu biết về nhau, vì vậy dễ dàng thông cảm cho nhau khi có các trường hợp tranh chấp phát sinh ngoài ý muốn của hai bên. Mặt khác các Công ty bạn đều có văn phòng đại diện tại Việt Nam, do đó việc đàm phán ký kết hợp đồng là thuận tiện và việc điều tra các thông tin cần thiết trở nên dễ dang hơn.
Thời gian qua Công ty đã tiến hành tiếp xúc, đàm phán, ký kết được nhiều hợp đồng với các Công ty Lymlathy, Kimway, Counter, Rima,...
Nói chung, Công ty đảm bảo khá tốt công tác thực hiện hợp đồng, tuy nhiên vẫn có nhiều hợp đồng đã ký kết mà không thực hiện được do sản xuất hàng nông sản có tính thời vụ, việc bảo quản dự trữ khó khăn, giá cả luôn biến động vì vậy hợp đồng thường bị hủy bỏ từ khâu thu mua ở chân hàng. Một nguyên nhân khác nữa là do có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia thu mua và xuất khẩu hàng nông sản gây nên hiện tượng tranh mua, tranh bán.
Để đảm bảo thực hiện tốt các hợp đồng, Công ty thường dự trữ một khối lượng nông sản vừa phải đề phòng những lúc giá cả thay đổi đột ngột.
3.3.Thủ tục thanh toán
Thanh toán thường được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạch phương thức truyền thống này, Công ty còn sử dụng phương pháp hàng đổi hàng và tạm nhập tái xuất.
II.Đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK Tổng hợp I
1.Kết quả đạt được
Biểu đồ xuất khẩu giai đoạn 1999-2003
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy tình hình xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 1999-2003 phát triển tương đối đều và ổn định, giá trị xuất khẩu trung bình thời kỳ này là 27,854 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 116,4%. Như vậy, mặc dù trong giai đoạn này Công ty gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng bằng kinh nghiệm và khả năng của mình, Công ty XNK Tổng hợp I đã khắc phục được phần nào những hạn chế tồn tại, phát huy ưu thế, tận dụng điều kiện thuận lợi để phát triển một cách bền vững, làm tiền đề cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
2.Mặt mạnh và mặt yếu của Công ty
2.1.Mặt mạnh
Trước tiên phải đề cập tới uy tín của Công ty đã được hình thành và củng cố từ nhiều năm từ mối quan hệ bạn hàng khá rộng rãi với các nhà cung cấp và khách hàng trong và ngoài nước. Đây là một lợi thế lớn mà không phải đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào cũng có thể đạt được, hơn nữa, nhờ có sự tích lũy đầu tư mà hiện nay Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất khá hoàn chỉnh, phục vụ và đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của Công ty. Đến nay Công ty có thể tự đảm bảo toàn bộ công tác giao nhận, không phải ủy thác cho Công ty khác nữa. Công ty cũng có những cơ sở sản xuất và chế biến gỗ, xưởng lắp ráp xe máy, đặc biệt Công ty đã xây dựng được một quỹ hàng hóa đủ mạnh để hoạt động và hiện đang đóng góp tích cực vào khâu tự doanh của Công ty.
Với thế mạnh về tài sản hữu hình, hạ tầng cơ sở vững chắc và uy tín ngày càng tăng trên thị trường quốc tế cùng với việc sớm tìm ra phương thức kinh doanh hợp lý, Công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
2.2.Điểm yếu của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty chưa có sự chuyên môn hóa sâu sắc, nhất là đối với các phòng nghiệp vụ 1, 5,6,7 cùng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, từ đó dẫn tới cùng một mặt hàng, một thị trường mà các phòng cùng tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất do đó hiệu qủa chưa cao. Đôi khi, hoạt động kinh doanh của Công ty còn mang tính chất phi vụ khiến nguồn lực tài chính bị phân tán nhỏ, không có quy mô, bài bản.
Hoạt động Marketing còn yếu, chưa có bộ phận chuyên sâu về vấn đề này. Công ty thường chỉ chú trọng vào khâu bán chứ chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa marketing mua và bán.
Chưa có sự đầu tư đúng mức cho nghiên cứu thị trường dẫn tới tính rủi ro trong các hoạt động kinh doanh. Từ đó Công ty chưa dám mạnh dạn trong việc thâm nhập thị trường mới, còn rụt rè khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn.
Việc tổ chức thực hiện xuất khẩu còn lãng phí, chưa khai thác tối đa các nguồn hàng trong nước.
3.Nguy cơ và cơ hội đối với Công ty XNK Tổng Hợp I
3.1.Cơ hội của Công ty
Những năm gần đây có thể nói Việt Nam đạt được những thắng lợi to lớn trong quan hệ ngoại giao với ASEAN, EU, APEC và Mỹ. Điều đó đã tạo ra nhiều tiềm năng mới trong quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và các nước trên thế giới, đây cũng là những cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty XNK Tổng Hợp I nói riêng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường.
Vấn đề đặt ra là bên cạnh việc tìm kiếm phát hiện cơ hội mới, Công ty còn phải xem xét những cơ hội ấy có thích hợp với khả năng, tiềm lực của mình hay không.
3.2.Nguy cơ đối với Công ty
Hiện nay cả nước có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh XNK tổng hợp, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu chuyên doanh với khả năng và tiềm lực lớn nhỏ khác nhau. Do đó cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ ở thị trường xuất khẩu mà cả ở thị trường các nhà cung cấp. Cạnh tranh giữa những nhà sản xuất Việt Nam ngay trên thị trường Việt Nam dẫn đến sự cạnh tranh mua bán, từ đó làm cho giá hàng xuất khẩu giảm đi và chất lượng hàng hóa cũng có thể kém hơn do chạy theo lợi nhuận. Điều này sẽ khiến cho khách hàng nghi ngờ và làm giảm uy tín của Công ty.
Tình hình thị trường thế giới có nhiều biến động lớn, những thị trường truyền thống của Công ty như hệ thống các nước thuộc Đông âu và Liên Xô cũ cũng đã bị giảm sút rất nhiều do những thay đổi về kinh tế , chính trị, xã hội. Đối với thị trường các nước Tây âu, những đòi hỏi cao và hết sức nghiêm ngặt về chất lượng cũng như các quy định về an toàn sản phẩm, môi trường, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt đã và đang là thách thức không nhỏ của Công ty.
Bên cạnh đó, vấn đề về trình độ quản lý, năng lực lãnh đạo cũng như khả năng làm việc của cán bộ công nhân viên trong điều kiện mới hiện nay cũng là một trở ngại không nhỏ trong quá trình phát triển của Công ty.
III.Đánh giá một số hoạt động quản trị của Công ty XNK Tổng Hợp I
1.Một số hoạt động quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK Tổng Hợp I
Chương iii
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản tại công ty XNK tổng hợp i
I.Phương hướng
1.Chiến lược phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới
Nhận định được tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng nông sản, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách kinh tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản. Nhà nước luôn coi nhóm mặt hàng nông sản là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Quan điểm này xuất phát từ lợi thế so sánh của đất nước từ thị trường và hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong những năm vừa qua, cả trước và sau đại hội Đảng VI, nhóm hàng nông sản của ta vẫn luôn giữ tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên đối với nhóm hàng nông sản, việc duy trì vị trí mặt hàng xuất khẩu chủ lực là rất khó khăn do sự nhạy cảm đối với điều kiện thiên nhiên, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới và khu vực.
Nhà nước có chủ trương khuyến khích chuyển hướng xuất khẩu từ hàng hóa nguyên liệu thô sang hàng hóa có chế biến chứa đựng hàm lượng lao động kỹ thuật cao, giá trị lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, doanh nghiệp cần tranh thủ mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ phù hợp để tạo ra những sản phẩm tốt, có giá trị cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Về thị trường xuất khẩu, chủ trương lấy thị trường EU, Braxin, Mexico, Nhật Bản, Singapor, ấn độ, Asean, Trung Quốc, Mỹ là những thị trường xuất khẩu chính.
Nhà nước và doanh nghiệp cùng tham gia vào việc tìm kiếm thị trường mới nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu, đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản nhằm thu hút lao động, giải quyết việc làm.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào huy động được vốn, phát huy hết khả năng của tất cả các thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức, kết hợp với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để xây dựng ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm Việt Nam có trình độ công nghiêp hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, phù hợp với chủ trương kết hợp CNH-HĐH đất nước của Đảng và Nhà nước.
2.Định hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty XNK Tổng Hợp I
Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu luôn được Công ty đề cao chú trọng. Những năm gần đây, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị trường và đạt được những kết quả khả quan.
Trong điều kiện thị trường biến động như hiện nay, việc duy trì và phát triển lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng nông sản đang gặp phải rất nhiều khó khăn, đòi hỏi Công ty phải có phương hướng đúng đắn cho mình. Phương hướng đó là:
2.1.Về thị trường của Công ty
Công ty sẽ tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản, đề ra các mục tiêu, xác định thị trường trọng điểm để tập trung khai thác nhằm đem lại nhiều lợi nhuận.
2.2.Hỗ trợ Marketing trong kinh doanh hàng nông sản
Dự kiến trong thợi gian tới, nhằm làm cho mặt hàng nông sản của Công ty có cơ hội thâm nhập sâu, rộng vào thị trường thế giới, ban lãnh đạo của Công ty đã đề ra chủ trương tăng cường tham gia giới thiệu sản phẩm tịa các cửa hàng, quầy hàng, tham gia các hiệp hội kinh doanh, các hội trợ triển lãm trong và ngoài nước. Điều này sẽ mở ra cho Công ty một hướng mới để bán hàng của mình dưới hình thức xuất khẩu tại chỗ, thu ngoại tệ tại các trung tâm dịch vụ của Công ty.
Công ty cũng đang dự kiến tham gia xuất khẩu dưới dạng liên doanh, chế biến nông sản gia công và liên doanh với một số Công ty của Nhật Bản, Đài Loan. Trong đó Công ty góp một phần nguyên liệu, sức lao động, còn phía nước ngoài cung cấp dây truyền máy móc, công nghệ và sản phẩm sẽ được xuất sang Nhật Bản, Đài Loan hay Singapor. Đây là hình thức có triển vọng cao, tạo thuận lợi cho Công ty trong việc tìm kiếm thị trường, giảm cạnh tranh với Trung Quốc và các nước Asean cùng tham gia kinh doanh mặt hàng này.
2.3.Hoàn thiện khâu mua
Khâu thu mua là rất quan trọng, là khâu đầu tiên và là yếu tố quyết định trong hoạt động xuất khẩu, có thực hiện tốt khâu này mới có khả năng thực hiện tốt các khâu còn lại. Trong khâu thu mua hàng nông sản, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là cực kỳ quan trọng, làm sao chọn được nguồn hàng tốt phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình và đặc điểm tình hình thị trường trong và ngoài nước.
Thời gian tới, Công ty vẫn chủ trương khai thác 3 nguồn hàng chính đó là:
-Nguồn hàng chế biến ở các doanh nghiệp chế biến.
-Nguồn hàng liên doanh, liên kết.
-Nguồn hàng từ địa phương sản xuất.
Để thực hiện tốt khâu thu mua, Công ty cũng cần phải quan tâm hơn nữa đối với việc bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, bốc dỡ, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo quản hàng hóa,...
2.4.Thực hiện qúa trình hạch toán nghiệp vụ
Công ty lập sổ theo dõi cụ thể vì hàng nông sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tương đối lớn và đồng đều giữa các năm.
Trong thời gian tới, Công ty cần chú ý tới một số điểm sau:
-Đối với các cơ sở cung ứng hàng nông sản cho Công ty, thông qua qua trình hạch toán nghiệp vụ cụ thể, Công ty xem xét có nên ký tiếp hợp đồng về cung ứng hàng hóa nữa hay không hay giảm khối lượng hoặc ngừng hẳn việc thu mua ở các đơn vị không thể đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn mà công ty đặt ra theo thỏa thuận trong hợp đồng.
-Thông qua hạch toán nghiệp vụ trong quan hệ với bạn hàng nước ngoài để Công ty có cách xử lý kim ngạch khi xuất khẩu hàng hóa.
-ở giai đoạn tổng kết quá trình xuất khẩu, Công ty cần thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc kiểm điểm thực hiện hợp đồng của bạn hàng ở nước ngoài.
-Thanh lý hợp đồng cần được tiến hành ngay một cách nhanh chóng, gọn gàng, tránh hiện tượng nhầm lẫn, thất lạc hồ sơ, giấy tờ. Công tác lưu trữ của Công ty cần thực hiện tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.
Đối với một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu càng lớn thì quá trình hạch toán nghiệp vụ càng phải hoàn thiện và có tính khoa học cao. Công ty XNK Tổng Hợp I là một đơn vị kinh doanh có quy mô tương đối lớn so với các doanh nghiệp nhà nước, nếu Công ty làm tốt công tác này thì sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong kinh doanh.
2.5.Hoàn thiện khâu thanh toán
Thanh toán là khâu cuối cùng trong hoạt động xuất khẩu, nó thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, là thước đo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác XNK, thể hiện trình độ quản lý của Công ty.
Để làm tốt công tác này, Công ty cần chú ý những vấn đề sau:
-Tổ chức làm tốt các hình thức thanh toán nhất là phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
-Cố gắng tận dụng, sử dụng vốn của đối tác bằng hình thức ứng trước vốn của khách hàng nước ngoài.
II.Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty XNK Tổng Hợp I
Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty XNK Tổng Hợp I nói riêng và ở các doanh nghiệp khác cùng tham gia trong lĩnh vực này nói chung không chỉ là nhiệm vụ của riêng các doanh nghiệp mà nó đòi hỏi sự phối hợp giúp đỡ của Nhà nước, các Bộ, Ngành và các cấp có liên quan.
1.Về phía Nhà nước
1.1.Đẩy mạnh sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản
Sản xuất chính là khâu tạo hàng cho xuất khẩu, do đó nó giữ vị trí hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu,chất lượng hàng xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng nông sản, chúng ta cần phải mở rộng diện tích gieo trồng, đầu tư mạnh cho phát triển sản xuất hàng nông sản theo chiều sâu, từng bước nâng cao chất lượng hàng nông sản.
Các biện pháp tiến hành:
-Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân. Đây là việc làm hết sức cần thiết bởi để mở rộng diện tích gieo trồng, thay đổi cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, đòi hỏi chi phí không nhỏ mà nhiều hộ nông dân không có khả năng tự trang trải. Để tiến hành công tác này, Nhà nước cần đưa ra những chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản, khuyến khích các cơ sở chế biến, các nhà kinh doanh nông sản ứng trước vốn để mua nông sản, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này.
-Cung cấp giống cây trồng có chất lượng tốt. Hiện nay ở Việt Nam cũng như ở một số nước đang phát triển xuất hiện tình trạng khủng khoảng thừa giả về hàng hóa: nơi này thừa nhưng nơi khác lại thiếu hoặc còn tồn đọng trong kho nhưng thị trường thì khan hiếm. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này chính là yếu tố chất lượng và như vậy giống là một nhân tố quan trọng để duy trì, bảo tồn những mặt hàng truyền thống có chất lương cao.
Trong thời gian tới đây, Nhà nước cần phải có một số biện pháp như:
+Lựa chọn giống tốt trên thế giới để lai tạo, thuần chủng với điều kiện môi trường sinh thái, khí hậu, thời tiết Việt Nam.
+Chọn giống cần phải xuất phát từ những loại mà thế giới chấp nhận.
+Duy trì loại nông sản mang tính chất đặc sản cao, phản ánh chất lượng như chè Tân Cương, cà phê Buôn Mê Thuột, gạo Nàng Hương, gạo Tám thơm,...
+Hợp tác với nước ngoài dưới nhiều hình thức như gia công xuất khẩu, hợp tác liên doanh.
-Tổ chức tốt khâu thu mua nông sản cho người nông dân. Vì khả năng vốn có hạn, các điều kiện về kho tàng cất trữ còn hạn chế nên người nông dân phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch, Nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân. Điều đó dẫn đến tình trạng tư thương lợi dụng ép giá làm ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân, không khuyến khích được sản xuất. Vì vậy, Nhà nước cần phải chuẩn bị chu đáo về vốn, kho tàng, mạng lưới thu mua,.. tạo điều kiện tốt để các công ty vay vốn ngân hàng thu mua nông sản.
-Đầu tư mạnh cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản. Từng bước nâng cao tỷ lệ hàng nông sản chế biến trong cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu bằng việc đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và công nghiệp chế biến, tăng đầu tư cho công nghiệp chế biến, công nghiệp bao bì, mẫu mã, tăng hạn ngạch các loại nông sản chế biến xuất khẩu,...
1.2.Tăng cường trợ giúp cho các công ty XNK hàng nông sản
-Tạo điều kiện về vốn.
-Hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu để cấp tín dụng, ưu đãi và bảo lãnh tín dụng cho hoạt động xuất khẩu.
-Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực này.
-Mở rộng các quan hệ song phương, tham gia ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các mối quan hệ đa chiều của khu vực và thế giới theo phương thức đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ thương mại.
1.3.Hoàn thiện chính sách và các cơ chế quản lý XNK
-Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý XNK theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ.
-Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu. Hiện nay thủ tục xuất khẩu ở Việt Nam vẫn còn rườm rà, phức tạp, gây lãng phí thời gian, đôi khi còn tỏ ra quan liêu, cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Về lâu dài, các chính sách về quản lý xuất khẩu cần phải được bổ sung, sửa đổi,tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
-Thiết lập chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho người xuất khẩu. Nếu đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn, dễ dàng xâm nhập vào thị trường nước ngoài, từ đó dẫn tới xuất khẩu tăng còn nhập khẩu giảm. Ngược lại, xuất khẩu sẽ giảm và nhập khẩu tăng.
Do đó nhà nước cần phải linh họat điều chỉnh nhằm khuyến khích xuất khẩu và tăng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
2.Về phía Công ty
2.1.Tổ chức nghiên cứu thị trường, xác định mạng lưới thông tin
Thông tin chính xác, đầy đủ về thị trường, về đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và thành công.
Đối với mỗi một công ty kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới, nơi có nhiều cơ hội làm ăn và đồng thời có nhiều rủi ro thì thông tin đóng vai trò quan trọng, là chìa khóa, là cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chiến thuật kinh doanh, là nguồn gốc của thắng lợi và do đó quyết định sự tồn tại của Công ty trên thương trường.
Trên thực tế thời gian qua, việc thu lượm và xử lý thông tin ở Công ty XNK Tổng Hợp I còn chậm, chưa đầy đủ, đã bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn. Chính vì vậy Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác này.
Để thực hiện, Công ty có thể tham gia vào các cuộc hội thảo, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và thế mạnh của mình qua báo chí, phim ảnh,.. Bên cạnh đó cần biết tận dụng số lượng Việt Kiều ở nước ngoài để họ tiêu thụ và khuyếch trương sản phẩm của Công ty qua việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài.
Thời gian gần đây, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế. Rất nhiều thương nhân nước ngoài đã đến thăm dò và tìm kiếm cơ hội làm ăn ở Việt Nam. Công ty cần tranh thủ thu thập thông tin, tiếp xúc với họ để chọn cho mình hướng đi phù hợp. Công ty nên tổ chức phòng Marketing với các chức năng như:
-Điều tra, thăm dò nhu cầu thị trường nước ngoài.
-Chỉ ra các nhu cầu trên thị trường, các đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi.
-Hoạch định các biện pháp chính sách để thâm nhập và khai thác thành công thị trường.
-Thu hồi thông tin phản hồi từ các đối tác.
Ngoài ra, Công ty cũng nên đặt các đại diện, cử cán bộ có chuyên môn sang các thị trường mới để thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.2.Tổ chức hoạt động thu mua nông sản
Khác với những sản phẩm công nghiệp, sản xuất nông sản ở Việt Nam diễn ra trên diện tích rộng, phân tán nhưng công tác thu mua lại diễn ra trong thời gian ngắn với khối lượng lớn, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua nông sản rộng khắp để kịp thời và nhanh chóng đáp ứng công tác xuất khẩu. Do đó, Công ty cần kết hợp chặt chẽ với người sản xuất.
Trong khâu thu mua, Công ty cần phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm một cách nghiêm túc vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng nông sản xuất khẩu của Công ty.
Kết thúc khâu mua, Công ty cần đặc biệt chú trọng đến vấn đề bảo quản hàng hóa do tính chất đặc biệt của hàng nông sản. Các hoạt động chế biến, đóng gói sản phẩm,.. cũng phải được quan tâm đúng mức để chuẩn bị sẵn sàng cho xuất khẩu.
2.3.Huy động các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hàng nông sản
Vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với các Công ty chế biến và xuất khẩu nông sản hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần phải chủ động tạo vốn kinh doanh từ nguồn vốn trong và ngoài nước thông qua:
-Vốn vay từ các ngân hàng.
-Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của Công ty.
-Tự huy động vốn từ chính lợi nhuận tích lũy được. Đây là nguồn vốn cơ bản, lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của Công ty.
-Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của Công ty, đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn, các bạn hàng quen thuộc có mối quan hệ lâu dài.
Tận dụng vốn của bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng hoặc xin ứng trước vốn khi xuất hàng.
-Tăng cường đầu tư liên doanh, liên kết với các đối tác.
2.4.Xác định chính sách sản phẩm hợp lý
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty chỉ có thể tạo và giữ uy tín của mình bằng chính sách sản phẩm của mình bán ra trên thị trường. Bởi thế, xác định được chính sách sản phẩm đúng và phù hợp sẽ giúp Công ty có thể cạnh tranh và tồn tại trên thị trường quốc tế.
Hiện nay, chất lượng hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam còn kém so với các nước khác trên thế giới. Điều này được lý giải từ phía các nhà sản xuất nhưng mặt khác còn do các nhà chế biến, các nhà xuất khẩu chưa thực sự chế biến và bảo quản tốt. Đây là một hạn chế rất lớn mà các nhà xuất khẩu cần phải khắc phục. Về phần mình, Công ty XNK Tổng Hợp I cần thực hiện các công việc sau:
-Phải coi trọng chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của chiến lược sản phẩm.
-Đầu tư mạnh vào khâu chế biến nông sản, khoản chênh lệch giữa giá hàng nông sản sơ chế và hàng nông sản đã qua chế biến tinh ngày càng gia tăng và nếu Công ty vẫn cứ tiếp tục xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản sơ chế như hiện nay thì sẽ rất thiệt thòi và không hiệu quả.
2.5.Nâng cao trình độ chuyên môn hóa cán bộ công nhân viên của Công ty
Đây là một trong những nguồn lực cơ bản của mỗi quố gia. Với Công ty XNK Tổng Hợp I, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm về ngoại thương, nhất là trong điều kiện môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ. Mỗi cán bộ kinh doanh phải năng động, sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo được những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh thông tin và kịp thời có những cách xử lý linh hoạt trước những biến động đó.
Các biện pháp mà Công ty có thể thực hiện được:
-Đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ mới vào nghề, giúp họ nâng cao được trình độ nghiệp vụ xuất khẩu.
-Thường xuyên gửi cán bộ, các nhà doanh nghiệp trẻ có năng lực đi học tập nghiên cứu ở các lớp đào tạo cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
-Đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên có đủ năng lực kiểm tra, giám định hàng hóa, đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC045.doc