Tiểu luận Nghiên cứu chế tạo màng sno2 bằng phương pháp phún xạ magnetron
Tính chất:
Tính chất khối:
- Là loại bán dẫn loại n, trong suốt, độ rộng vùng cấm 3,6 - 4,3
eV.
- Trong mạng tinh thể tồn tại nhiều sai hỏng. SnO2 được biết đến
như bán dẫn loại n do sự hiện diện của những nút khuyết oxi
trong mạng tinh thể, chính các nút khuyết này tạo điều kiện cho
2 điện tử trong nguyên tử Sn trở thành điện tử tự do, từ đó hình
thành hai mức donor ED1 và ED2. ED1 cách đáy vùng dẫn 0.03eV,
Cấu trúc tinh thể SnO22
trạng thái oxi hóa đạt được tại nhiệt độ khoảng 200
o
C. ED2 cách
đáy vùng dẫn 0.15 eV, trạng thái oxi hóa đạt tại nhiệt độ 400
o
C.
- Thiếc oxit có khả năng bền hóa học, bền cơ học rất cao, nó chỉ
bị ăn mòn bởi kiềm nóng đậm đặc.
Tính chất điện:
- Độ dẫn điện của tinh thể bán dẫn σb là tổng độ dẫn của electron
(σe) và lỗ trống (σp).
σb = σe+ σp
- Điện trở của vật liệu khối Rb được tính theo công thức:
Rb = l / (σb.A) , với σb = σe+σp = n.µe
.e + p.µp.e
µ l à độ linh động, l: chiều dài vật liệu, A: diện tích bề mặt.
- Nồng độ hạt tải điện đuợc tính:
n = Nc exp ( ); Nc = 2 ( )
3/2
p = Nv exp ( ); Nv = 2 ( )
3/2
- SnO2 là bán dẫn loại n , là do tồn tại các nút khuyết oxi trong
mạng tinh thể SnO2. Trong tinh thể SnO2 đồng thời chứa hai
loại hạt: Sn
4+
(đã bị oxi hóa hoàn toàn) và Sn
2+
. Tồn tại của hai
loại hạt này mang lại cho SnO2 tính dẫn điện. Các ion nằm cạnh
nhau có thể trao đổi các cặp điện tử cho nhau dẫn đến sự di
chuyển các điện tử từ nơi này sang nơi khác tương ứng với sự
tăng độ linh động hạt tải điện, làm tăng tính dẫn điện của màng.
17 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nghiên cứu chế tạo màng sno2 bằng phương pháp phún xạ magnetron, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP HCM
KHOA VẬT LÝ
BỘ MÔN VẬT LÝ ỨNG DỤNG
BÀI TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÀNG SnO2
BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PHÚN XẠ MAGNETRON
GVHD: TS. Lê Trấn
HVTH: Lý Ngọc Thủy Tiên
1Tp.HCM Tháng 5/2010
I. Tổng quan về vật liệu SnO2 :
1) Cấu trúc tinh thể và tính chất của SnO2
a) Cấu trúc:
- Là tinh thể phân cực bất đẳng hướng, có cấu trúc rutile như
TiO2, GeO2
- Ô đơn vị chứa sáu nguyên tử, hai thiếc, bốn oxi. Bao quanh mỗi
nguyên tử thiếc có sáu nguyên tử oxi.Các nguyên tử oxi tạo
thành hình bát diện có tâm là nguyên tử thiếc.
- Hằng số mạng tinh thể: a = b = 4,737Ao, c = 3,186Ao
- T ỷ tr ọng ở 300oK l à 6.95g/cm3
- Điểm nóng chảy: 1630oC
- Hệ số dãn nở nhiệt: 0.02oC-1
b) Tính chất:
Tính chất khối:
- Là loại bán dẫn loại n, trong suốt, độ rộng vùng cấm 3,6 - 4,3
eV.
- Trong mạng tinh thể tồn tại nhiều sai hỏng. SnO2 được biết đến
như bán dẫn loại n do sự hiện diện của những nút khuyết oxi
trong mạng tinh thể, chính các nút khuyết này tạo điều kiện cho
2 điện tử trong nguyên tử Sn trở thành điện tử tự do, từ đó hình
thành hai mức donor ED1 và ED2. ED1 cách đáy vùng dẫn 0.03eV,
C ấ u trúc tinh thể SnO2
2trạng thái oxi hóa đạt được tại nhiệt độ khoảng 200oC. ED2 cách
đáy vùng dẫn 0.15 eV, trạng thái oxi hóa đạt tại nhiệt độ 400oC.
- Thiếc oxit có khả năng bền hóa học, bền cơ học rất cao, nó chỉ
bị ăn mòn bởi kiềm nóng đậm đặc.
Tính chất điện:
- Độ dẫn điện của tinh thể bán dẫn σb là tổng độ dẫn của electron
(σe) và lỗ trống (σp).
σb = σe+ σp
- Điện trở của vật liệu khối Rb được tính theo công thức:
Rb = l / (σb.A) , với σb = σe+σp = n.µ e .e + p.µp.e
µ l à độ linh động, l: chiều dài vật liệu, A: diện tích bề mặt.
- Nồng độ hạt tải điện đuợc tính:
n = Nc exp ( ); Nc = 2 ( )3/2
p = Nv exp ( ); Nv = 2 ( )3/2
- SnO2 là bán dẫn loại n , là do tồn tại các nút khuyết oxi trong
mạng tinh thể SnO2. Trong tinh thể SnO2 đồng thời chứa hai
loại hạt: Sn4+ (đã bị oxi hóa hoàn toàn) và Sn2+. Tồn tại của hai
loại hạt này mang lại cho SnO2 tính dẫn điện. Các ion nằm cạnh
nhau có thể trao đổi các cặp điện tử cho nhau dẫn đến sự di
chuyển các điện tử từ nơi này sang nơi khác tương ứng với sự
tăng độ linh động hạt tải điện, làm tăng tính dẫn điện của màng.
2) Ứng d ụng c ủa SnO2:
Vật liệu SnO2 đã được ứng dụng rộng rãi trong đời sống hiện
nay:
3- Một lớp mỏng SnO2 được phủ lên cửa kính máy bay có tác
dụng gia nhiệt cửa kính và làm tan băng hoặc làm bốc hơi
sương mù.
- Làm điện cực trong suốt trong đèn phát quang và đèn hình máy
tính.
- Dùng làm dò khí: nếu bề mặt SnO2 tiếp xúc với không khí, oxi
được hấp thụ trên bề mặt. Tùy vào nhiệt độ, nó thay đổi trạng
thái oxi hóa thành O2- hoặc O-. Khi tiếp xúc với khí cần dò, Oxi
hấp phụ sẽ phản ứng với khí dò đó và làm thay đổi điện trở của
vật liệu.
- Dùng chế tạo pin mặt trời: do độ truyền qua cao và dẫn điện cao
mà vật liệu SnO2 pha tạp F được sử dụng để làm điện cực trong
suốt pin mặt trời
- Dùng làm lớp phủ bảo vệ chống ăn mòn: hầu hết các chai thủy
tinh được sản xuất ngày nay đều được phủ một lớp SnO2 dày từ
10 đến 100nm. những vỏ chai này có độ bền cao hơn 20% so
với vỏ chai bình thường và có thể được tái chế.
3) Phương pháp tạo màng SnO2:
- Có nhiều phương pháp tạo màng SnO2: bốc bay, bắn chùm điện
tử, phún xạ magnetron.
- Trong đó màng SnO2 được chế tạo bằng phương pháp
Magnetron sẽ cho độ nhạy khí cực đại ở nhiệt độ thấp, và nhạy
khí ethanol cao th ích hợp cho việc ứng dụng các cảm biến độ
dẫn.
II. Cơ chế tạo màng SnO2 bằng phương pháp phún xa Magnetron:
1) Lý do tạo màng bằng phương pháp Magnetron:
Trước sự phát triển của công nghiệp thì một yêu cầu được đặt ra
đối với các thiết bị kiểm tra nồng độ các khí cháy nổ (CH4, H2,
C3H7…) và các khí độc hại (CO, NO, H2S, CH3OH…) là một vấn đề
cần thiết.
Trong các loại cảm biến dò khí thì cảm biến dò khí được chế tạo
từ màng mỏng bán dẫn SnO2 được nhiều quan tâm do SnO2 có tính
trơ hóa học, tính ổn định nhiệt cao, và giá thành rẻ.
Màng SnO2 được chế tạo bằng phương pháp Magnetron sẽ cho độ
nhạy khí cực đại ở nhiệt độ thấp, và nhạy khí ethanol cao th ích hợp
cho việc ứng dụng các cảm biến độ dẫn.
2) Các quá trình xảy ra trên bề mặt vật liệu:
4Quá trình hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học trên bề
mặt màng SnO2:
- Hấp phụ vật lý: là một dạng liên kết yếu trên bề mặt. khi xảy ra
hấp phụ vật lý, cấu trúc hình học và cấu trúc điện tích bề mặt
không bị thay đổi. hấp phụ vật lý dựa trên lực tương tác tĩnh
điện giữa các phần tử với nhau, còn gọi là lực liên kết
Vanderwaals.
- Hấp phụ hóa học: là loại liên kết mạnh giữa các nguyên tử hấp
phụ với bề mặt vật liệu, loại liên kết này sẽ làm thay đổi cấu
trúc của bề mặt. hấp phụ hóa học thường xảy ra sau quá trình
hấp phụ vật lý khi được cung cấp năng lượng hoạt hóa (thường
là nhiệt năng).
Khi năng lượng hoạt quá đạt đến một giá trị nào đó thì quá trình
hấp phụ hóa học xảy ra. Sau khi hấp phụ hóa học, trạng thái liên
kết O-O trở nên yếu đi và một trạng thái liên kết Sn-O được hình
thành. Như vậy, liên kết giữa Sn-O được hình thành từ liên kết hóa
học của phân tử Oxi với bề mặt SnO2.
Cơ chế giải hấp:
- Là quá trình ngược với quá trình hấp phụ, quá trình giải hấp xảy
ra khi liên kết hóa học giữa nguyên tử hấp phụ với bề mặt bị bẻ
gãy và nguyên tử này rời khỏi bề mặt. Điều này xảy ra khi kích
thích nhiệt đến nhiệt độ giải hấp.
- Quá trình giải hấp giúp ta tính được độ phủ bề mặt của màng
SnO2.
Cơ chế nhạy khí . Các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy khí
của màng:
+ Cơ chế nhạy khí:
Tính chất nhạy khí của cảm biến khí hóa học ở dạng màng mỏng
được giải thích qua hai giai đoạn:
5 Giai đoạn đầu, các phân tử oxi trong không khí sẽ bị hấp
phụ vật lý trên bề mặt màng , dưới tác động của nhiệt độ
nó chuyển sang hấp phụ hóa học và bẫy những điện tử
trên bề mặt màng làm độ dẫn của màng giảm.
- Do bề mặt SnO2 có hiện tượng khuyết oxi nên tồn tại các ion
Sn2+ chưa bị oxi hóa hoàn toàn (ion Sn4+ bị oxi hóa hoàn toàn) .
Các phân tử O2 sau khi hấp phụ vật lý có xu hướng ion Sn2+
bằng cách lấy đi cặp điện tử của chúng, tạo thành Sn4+. Quá
trình lấy đi các điện tử làm thay đổi cấu trúc năng lượng và điện
tích ở bề mặt màng.
Ở giai đoạn tiếp theo, khi đặt màng trong môi trường khí
cần dò, các nguyên tử oxi hấp phụ sẽ tương tác với khí dò
làm độ dẫn của màng tăng lên. Sự thay đổi độ dẫn điện
trong cả hai giai đoạn thể hiện độ nhạy khí của màng, nếu
độ dẫn điện thay đổi càng nhiều, độ nhạy màng càng cao.
Trong giai đoạn này, oxi hấp phụ thực hiện quá trình oxi hóa
khử với các chất khí với môi trường xung quanh. Tùy thuộc vào
các chất khí khác nhau, phản ứng của oxi hấp phụ hóa học với
chúng sẽ khác nhau.Các khí khử khi tương tác với oxi hấp phụ sẽ
trả lại cho màng các electron, làm màng tăng tính dẫn điện.
CO + O- → CO2 + e-
C2H5OH + O- → CH3CHO + H2O + e-
Trong khi khí có tính oxi hóa rút các electron c ủa oxi hấp , các oxi
hấp phụ lại rút các electron của màng làm màng giảm độ dẫn điện.
NO + O2- + e- → NO2- + O-
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhạy khí:
- Nhiệt độ: nhiệt độ làm ảnh hưỏng đến các quá trình xảy ra trên bề
mặt, các quá trình hấp phụ, giải hấp…
- Độ ẩm: các nhóm OH- hay H+có thể phản ứng với khí dò. Mặt
khác khi đặt màng trong môi trường khí dò, các oxi hấp phụ cũng
có thể tương tác với gốc OH- làm tăng hay giảm độ dẫn điện của
cảm biến. Độ ẩm có thể tạo ra các sai số cho phép đo, do đó trong
quá trình đo phải kiểm soát được độ ẩm.
- Cấu trúc màng bó chặt hay cấu trúc màng xốp:
+ Đối với màng có cấu trúc xếp chặt : thì quá trình nhạy khí chủ
yếu dựa trên bề mặt, nồng độ khí dò hấp phụ lên màng không cao,
độ nhạy kém.
6+Đối với màng có cấu trúc xốp: ngoài sự tương tác của oxi hấp phụ
với khí dò thì còn có thêm hiện tượng khuếch tán, chảy thẩm thấu
của khí dò vào bên trong màng, tăng diện tích tiếp xúc màng với
khí dò, làm độ nhạy tăng lên.
- Vi cấu trúc màng: kích thước hạt có ảnh hưởng rất lớn đối với
độ nhạy khí:
Nếu kích thước hạt nhỏ thì mật độ oxi bị hấp phụ trên bề mặt tăng
lên, và lượng electron bị rút đi càng tăng, hình thành một vùng
nghèo tại bề mặt tiếp xúc. Nếu kích thước các hạt cỡ kích thước hạt
nano thì toàn bộ điện tử bên trong thể tích hạt sẽ bị rút hết, lúc này
bề mặt trở thành mặt đẳng thế, độ nhạy màng tăng lên đáng kể theo
công thức:
σ = σo exp ( )
- Sự pha tạp:
Để tăng độ nhạy của bề mặt và tăng tính lọc lựa khí đối với bề mặt,
người ta đưa thêm vào bề mặt các kim loại quí.
Một vài chất phụ gia của màng SnO2 làm tăng độ nhạy đối với một
số khí dò:
Chất xúc tác Khí dò Chất xúc tác Khí dò
CeO2 Methane Os CH4
La2O3 CO2 Cd H2
Pd CO,CH4 Rh Acetaldehyde
Pt CO Au CO
Th2O CO,trimethylamine Ag H2,H2S,propane
III. Thực nghiệm chế tạo màng SnO2 bằng phương pháp phún xạ
Magnetron:
1) Đặc điểm màng SnO2:
- Là màng mỏng trong suốt có tính truyền qua, dẫn điện tốt, độ bền
hóa học, độ bền cơ học cao.
- Màng có cấu trúc tinh thể định hướng ưu tiên các mặt (110), (101),
(211)
- Màng có cấu trúc xốp và độ gồ ghề cao
- Nhạy khí ethanol.
2) Thiết bị:
a) Cơ bản về phún xạ Magnetron:
7- Cấu tạo: hệ gồm các bộ phận:
+ Anode (vị trí đặt đế cần phủ màng): có thể đặt song song hoặc
vuông góc với cathode
+ Cathode ( vị trí của bia làm bằng vật liệu tạo màng) được cấp thế
âm từ 200V đến 500V
+ Hệ nam châm (tạo từ trường) được bố phía sau cathode tạo từ
trường khép kín. Từ trường này tạo nên do sự đối cực giữa các nam
châm bên ngoài với nam châm ở giữa và được khép kín nhờ tấm
sắt nối từ giữa các nam châm với nhau.
- Nguyên lý hoạt động:
+ Khi thế âm cực được cấp vào hệ, bia trở thành cathode và đế trở
thành anode
+ Khi đó tồn taị bên trong một hệ một điện trường có tác dụng định
hướng và gia tốc cho các ion hoặc electron sơ cấp ban đầu.
+ Các ion dương dưới tác dụng của điện trường, tiến về phía
cathode đập vào bề mặt bia làm giải phóng các điện tử thứ cấp
trong khi điện trường E gia tốc cho các electron thứ cấp vừa sinh ra
thì từ trường B (do hệ nam châm tạo ra) đóng vai trò như một bẫy
điện tử, làm các electron thứ cấp chuyển động trong vùng gần bề
mặt cathode theo quĩ đạo cycloid. Quỹ đạo này làm tăng thời gian
sống của điện tử lên rất nhiều lần trước khi nó đến được anode.
+ Trong lúc chuyển động, electron thứ cấp sẽ va chạm với các
nguyên tử, phân tử khí bên trong hệ tạo ra các ion còn gọi là quá
trình ion hóa.
+ Quá trình diễn ra liên tục cho đến khi lượng điện tử sinh ra bằng
lượng điện tử tái hợp, khi đó quá trình phóng điện được duy trì, khí
phát sáng trên bề mặt bia, thế phóng điện giảm và dòng tăng nhanh.
những điện tử có năng lượng cao sinh ra nhiều ion dương mang
năng lượng lớn tương tác với bề mặt bia làm phún xạ vật liệu bia
và bứt ra các điện tử thứ cấp để phóng điện được duy trì . Lúc này
khi thế tăng một lượng nhỏ dòng sẽ tăng lên đáng kể.
8b) Thiết bị:
Hệ chân không gồm:
- Bơm sơ cấp: tạo môi trường chân không ban đầu cho hệ, duy trì áp
suất làm việc cho bơm khuếch tán.
Công suất bơm 1.5 kW, vận tốc 760 lit/phút, vận tốc quay 950
vòng/phút, áp suất tới hạn 10-2 torr
- Bơm thứ cấp: tạo môi trường chân không sâu cho hệ
Dùng bơm khuếch tán dầu với công suất 1.9 kW, vận tốc hút 3000
lit/s, thể tích chứa dầu 0.82 lít, áp suất tới hạn 5.10-7 torr
9- Buồng chân không.
- Hệ phún xạ.
- Tủ điện điều khiển hệ chân không
10
- Hệ đo độ nhạy khí
IV. Kết quả thực nghiệm
- Các mẫu SnO2 được khảo sát có độ dày màng từ 120nm đến
500nm, kích thước hạt từ 5nm đến 12nm, mẫu được nung nóng đến
nhiệt độ 350oC và ủ trong 5giờ sau đó sẽ tiên hành đo đ ạc.
- Quá trình lắng đọng màng ở điều kiện 6mtorr, I =0.3A, tỉ lệ khí
O2/(O2+Ar) = 0.5, t = 70 phút.
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ hoạt động đến độ nhạy khí của màng:
Tiến hành khảo sát nhiệt độ hoạt động của màng tại các nhiệt độ
200oC, 250oC, 300oC
11
Kết quả khảo sát cho thấy:
+ 200oC-250oC: bề mặt hấp thụ chủ yếu là O2- nên độ nhạy thấp.
+ Ở 300oC quá trình hấp phụ O- chiếm ưu thế, độ nhạy màng tăng
lên.
+ Nhiệt độ >300oC: quá trình giải hấp bắt đầu xảy ra, độ nhạy giảm.
2. Ảnh hưởng của áp suất tạo màng đến độ nhạy khí
Chọn khảo sát ở các áp suất khác nhau: 6 mtorr, 9 mtorr, 13 mtorr
+ Hình thái bề mặt
- Tại áp suất 6 mtorr trên bề mặt xuất hiện các vệt đen là các hố sâu
bề mặt, nguyên nhân là do ở áp suất thấp, hạt đến đế với năng
lượng lớn do ít bị va chạm nên chúng dễ kết tụ lại với nhau dẫn đến
màng có cấu trúc bó chặt. Những hố sâu trên bề mặt là do sự bắn
phá của các ion, làm cho độ gồ ghề của bề mặt tăng lên.
- Tại áp suất 9 mtorr, 13 mtorr màng đồng đều do hạt đến đế có
năng lượng thấp hơn. Tuy nhiên màng ở 9 mtorr có lượng hạt đến
đế lớn hơn nên kích thước đám hạt lớn hơn.
+ Độ nhạy khí:
12
- Màng 13 mtorr nhạy khí hơn vì có kích thước đám hạt nhỏ hơn so
với các màng còn lại.
- Tuy nhiên màng 9 mtorr lại có độ nhạy kém hơn so vi màng 6
mtorr do độ gồ ghề của màng 9 mtorr kém hơn.
3. Ảnh hưởng của thời gian phún xạ đến độ nhạy khí:
Khảo sát dòng phún xạ 0.3A, 0.2A, 0.4 A
- Khi dòng phún xạ tăng thì kích thước của đám hạt cũng tăng dần,
do khi tăng dòng phún xạ thì hạt đến đế có năng lượng lớn nên kết
tụ lại cho đám hạt có kích thước lớn.
+ Độ nhạy khí:
13
- Mẫu 0.3A có độ nhạy cao nhất
- Màng 0.4 A có độ nhạy kém nhất là do kích thước đám hạt lớn nhất
- Màng 0.2 A có độ nhạy thấp hơn so với 0.3A do trong quá trình
phún hạt Sn bắn ra từ bia có năng lượng thấp , hạt Sn sẽ không đủ
năng lượng phản ứng hoàn toàn với Oxi, dẫn đến nguyên tử kim
loại bị phún xạ nhiều hơn nguyên tử kim loại bị oxi hóa, nên độ
nhạy của 0.2A thấp hơn so với 0.3A.
4. Ảnh hưởng của thời gian phún xạ đến độ nhạy khí
Khảo sát thời gian từ 70 phút, 50 phút, 30 phút
- Khi thời gian phún xạ tăng thì độ nhạy tăng, vì khi nhiệt độ tăng
dẫn đến cấu trúc màng dần ổn định , dẫn đến độ nhạy tăng.
5. Ngoài ra màng còn chịu ảnh hưởng của tỉ lệ khí đến độ nhạy khí.
6. Ảnh hưởng của các cluster Ag thêm vào đến độ nhạy khí :
14
- Các cảm biến khí được chế tạo từ các oxit kim loại thì có khả năng
nhạy với rất nhiều khí khác nhau (H2, CO, CH4, C3H8, H2S, NO,
NO2, ethanol, methanol, axeton….). Việc chế tạo một loại cảm
biến chỉ nhạy với một loại khí nào đó và không nhạy nhiều với các
khí còn lại thì dựa vào phương pháp tạo màng và tạp chất pha tạp
vào màng.
- Đối với màng SnO2 được chế tạo bằng phương pháp Magnetron sẽ
cho độ nhạy khí cực đại ở nhiệt độ thấp, và nhạy khí ethanol cao.
Khi thêm vào màng các hạt kim loại xúc tác thì bề mặt màng SnO2
sẽ có tính lọc lựa đối với ethanol.
+ Cấu trúc màng SnO2/Ag:
- Trên bề mặt màng SnO2 được phủ bởi các cluster Ag phân bố đồng
đều trên bề mặt.
Phổ nhiễu xạ tia X của mẫu SnO2/Ag có xuất hiện đỉnh phổ (111) của
Ag .
+ Độ nhạykhí ethanol của màng SnO2/Ag so với màng SnO2:
15
Độ nhạy khí ethanol của SnO2/Ag lớn hơn rất nhiều lần so với màng
SnO2.
Nguyên nhân làm cho màng SnO 2/Ag có độ nhạy lớn hơn là do cơ chế
nhạy khí của chúng khác nhau.
Màng SnO2/Ag nhạy khí dựa trên cơ chế cân bằng mức Fermi của
SnO2 với mức Fermi của Ag và Ag+.
Trong đó màng SnO2 nhạy khí dựa vào cơ chế hấp phụ ion O- trên bề
mặt SnO2
Khi phủ thêm lớp Ag, độ nhạy khí ethanol tăng lên gấp 25 lần so với
màng SnO2 thuần.
V. Kết luận:
Màng SnO2 được tạo bằng phương pháp phún xạ Magnetron có độ
nhạy lớn nhất là:
áp suất phún xạ 13 mtorr
dòng phún xạ 0.3A
thời gian phún xạ 70 phút
khoảng cách bia đế là 7cm
Để tăng độ nhạy của màng SnO2 người ta pha thêm các cluster Ag, kết
quả là độ nhạy tăng lên 25 lần so với màng thuần.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Chế tạo màng SnO2, SnO2/Ag có tính nhạy khí bằng phương pháp phún
xạ Magnetron - luận văn thạc sĩ Tr ần Quang Trung.
2.Tổng hợp vật liệu SiO2 và SnO2 – SiO2 bằng phương pháp Sol Gel - luận
văn thạc sĩ Bùi Thanh Sĩ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mang_Sn_O2.pdf