Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là phương hướng chủ đạo của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là con đường phát triển chung của kinh tế Việt Nam.
Ở nhiều nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, kinh tế hàng hoá đang là vấn đề cấp bách sống còn trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian dài trên 1/4 thế kỷ. Nền kinh tế hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển mang tính quyết định đối với một quốc gia. ở nước ta cũng vậy đường lối Đại hội Đảng toàn quốc đã xác định phương hướng đó là: "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Phát triển nền kinh tế hàng hoá đã đưa nước ta ra khỏi tình trạng quan liêu bao cấp ngày xưa và bước sang một thời đại mới một kỷ nguyên về ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những vướng mắc những sai lầm trong khâu quản lý. Song việc tiếp cận với những thông tin, khoa học kỹ thuật, văn hóa giáo dục của các nước trên thế giới đã làm cho kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển hơn.
Toàn Đảng toàn dân ta phải thực sự cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn đầu tư phát triển. Nước ta nhất định sẽ thực hiện được mục tiêu: Dân giàu nước mạnh vì một xã hội công bằng văn minh" theo định hướng xã hội chủ nghĩa và như lời chủ tịch Hồ Chủ Tịch đã từng căn dặn.
26 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những quan điểm toàn diện về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Bất kỳ một nước chậm phát triển nào cũng muốn đạt được trình độ của một nước phát triển đều phải trải qua nấc thang có tính tất yếu . Trong sự nghiệp đổi mới của nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã giành được những thắng lợi bước đầu mang tính quyết định quan trọng là việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính quyết định quan trọng là việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp sản xuất phân tán lạc hậu chuyển sang một nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN.
Trên thế giới ở nhiều nước đã tiến hành phát triển nền kinh tế hàng hoá và đạt được thành công bước đầu mang tính quyết định.
ở nước ta theo đường lối của Đảng đề ra đó là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đến nay sự nghiệp đó vẫn đang tiếp tục. Nhưng hoàn cảnh và điều kiện quốc tế trong nước trình độ phát triển nền kinh tế của nước ta hiện nay khác nhiều so vứoi nhiều năm trước. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề lý luận thực tiễn, giải quyết như nền kinh tế hàng hoá trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam còn là tất yếu khách quan với nước ta nữa hay không? Đánh giá thế nào về thực trạng của kinh tế nước ta trong những năm qua. Tốc độ và bước đi sự phát triển của nền kinh tế - hàng hoá nhiều thành phần có còn là mục tiêu hàng đầu hay không?
Nền kinh tế - hàng hoá không chỉ là xu thế phát triển của nước ta mà còn là xu thế phát triển chung của các nước trên thế giới. Nó không chỉ là quá trình biến đổi về mặt kinh tế mà còn là quá trình biến đổi sâu sắc về mọi mặt đời sống xã hội, kinh tế, chính trị văn hóa khoa học làm cho xã hội phát triển thêm một trạng thái mới về chất. Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam với mục tiêu: "Đẩy mạnh việc phân công lao động xã hội trên cơ sở thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, đa dạng hóa các loại hình sở hữu phát triển một cách đồng bộ thị trường, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đời sống vật chất, an ninh ngày càng được cải thiện để tiến đến một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng văn minh, xây dựng thành công CNXH.
Nước ta đi từ xuất phát điểm thấp kém đi lên CNXH từ một nước phong kiến nghèo nàn lạc hậu cơ sở hạ tầng thấp kém lấy nông nghiệp là ngành chính trong nền kinh tế, trình độ dân trí thấp, sản xuất với quy mô vừa và nhỏ. Tình hình thế giới đã đổi khác về trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ đó là điều kiện thuận lợi để ta rút ngắn được thời gian để thực hiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam thêm một bước tiến cao hơn về trình độ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đường lối đúng đắn do Đảng và Nhà nước khởi xướng lãnh đạo. Với mong muốn tìm hiểu và học hỏi thêm về những vấn đề của nền kinh tế, xu thế phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, quan điểm mục tiêu phát triển của đất nước sau này.
Do đó em đã chọn đề tài: "Những quan điểm toàn diện về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay" làm tiểu luận cho Môn Triết học. Do đề tài có tính sâu rộng có nhiều điều mới mẻ trình độ của em còn hạn hẹp rất mong sự chỉ bảo của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Ngọc Thông đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này
Phần nội dung
PHầN I : QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG
1. Quan điểm toàn diện và yờu cầu của quan điểm toàn diện đối với quỏ trỡnh nhận thức
Như chỳng ta thấy, sự liờn hệ tỏc động qua lại của cỏc sự vật, hiện tượng trờn thế giới là hết sức phong phỳ, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực đời sống xó hội, tớnh phức tạp của sự liờn hệ được nhõn lờn do sự đan xen của vụ vàn cỏc hoạt động cú ý thức của con người. Chớnh vỡ vậy, quỏ trỡnh nhận thức và phõn loại cỏc mối liờn hệ trong xó hội trở nờn phức tạp hơn nhiều so với việc nhận thức và phõn loại cỏc mối liờn hệ trong giới tự nhiờn. Quan điểm toàn diện là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt, các yếu tố kể cả các mắt các khâu trung gian gián tiếp có liên quan đến sự vật. Đây là một quan điểm mang tớnh phương phỏp luận khoa học trong nhận thức và thực tiễn, đặt ra những yờu cầu cơ bản sau trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
Một là, khi xem xột, nghiờn cứu một sự vật, hiện tượng phải đặt nú trong mối liờn hệ phổ biến, vốn cú của nú. Bởi sự vật, hiện tượng, bản chất của sự vật, hiện tượng được hỡnh thành, biến đổi và bộc lộ thụng qua những mối liờn hệ giữa chỳng với cỏc sự vật, hiện tượng khỏc. Khẳng định yờu cầu này, Lờnin viết : "Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhỡn bao quỏt và nghiờn cứu tất cả cỏc mặt, tất cả cỏc mối liờn hệ và "quan hệ giỏn tiếp" của sự vật đú". [V.I.Lờnin toàn tập, NXB Tiến bộ, Matxcơva, 1979]. Tuy nhiờn, như nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến đó chỉ ra, sự vật, hiện tượng tồn tại trong vụ vàn mối liờn hệ, do đú trong mỗi điều kiện lịch sử nhất định con người khụng thể nhận thức được tất cả cỏc mối liờn hệ. Bởi vậy, tri thức đạt được về sự vật cũng chỉ là tương đối, khụng đầy đủ và trọn vẹn. Song nếu ý thức được điều đú, chỳng ta sẽ trỏnh được việc tuyệt đối hoỏ những tri thức đó cú về sự vật, coi những tri thức đú là những chõn lý bất biến, tuyệt đối, khụng thể sửa đổi, bổ sung và phỏt triển. Bởi vậy, trong thực tế cuộc sống, việc luụn xem xột mọi mặt của sự vật, hiện tượng sẽ giỳp chỳng ta trỏnh khỏi những sai lầm do nhỡn nhận sự vật, hiện tượng một cỏch cứng nhắc, phiến diện.
Hai là, quan điểm toàn diện cũng yờu cầu khi xem xột về mọi mặt của cỏc mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng phải đỏnh giỏ đỳng vị trớ, vai trũ của những mối liờn hệ đú, trỏnh việc xem xột dàn trải, bỡnh quõn, khụng đi vào bản chất vấn đề. Chỳng ta đó biết, sự vật hiện tượng tồn tại trong mối liờn hệ phổ biến, nhưng vị trớ, vai trũ của cỏc mối liờn hệ khụng ngang bằng nhau. Vỡ vậy, việc xỏc định đỳng đắn vị trớ, vai trũ của cỏc mối liờn hệ sẽ giỳp chỳng ta nhận thức rừ bản chất của sự vật, hiện tượng, từ đú thấy được khuynh hướng vận động và phỏt triển của sự vật, hiện tượng đú. Chẳng hạn, trong thực tiễn cuộc sống, để lý giải cho một sự vật, hiện tượng, bắt buộc người ta phải tỡm hiểu nguyờn nhõn của sự vật, hiện tượng đú. Tuy nhiờn, việc tỡm nguyờn nhõn nếu chỉ dừng lại ở việc liệt kờ một loạt cỏc nguyờn nhõn, chưa phõn loại được nguyờn nhõn cơ bản, nguyờn nhõn trọng yếu, nguyờn nhõn bờn trong, nguyờn nhõn bờn ngoài; nguyờn nhõn chủ quan, nguyờn nhõn khỏch quan.. thỡ việc nhận thức sẽ bị hạn chế và hoạt động cải tạo thực tiễn sẽ gặp nhiều khú khăn.
Ba là, khi xem xột một sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện cũng yờu cầu phải nhận thức sự vật, hiện tượng đú trong tớnh chỉnh thể của nú, trong tớnh nhiều mặt và sự tỏc động qua lại qui định, chi phối lẫn nhau giữa chỳng. Như ta đó biết, sự vật trong thực tế tồn tại với tư cỏch của một chỉnh thể, được xem như một hệ thống mở. Chỉnh thể đú khụng chỉ đơn giản là phộp cộng của những mối liờn hệ, mà là tập hợp những mối liờn hệ hữu cơ, cú tỏc động qua lại, chi phối lẫn nhau. Cú nhận thức được sự vật, hiện tượng trong tớnh chỉnh thể mới nhận thức được sự vật và bản chất của sự vật đú một cỏch toàn diện, khỏch quan nhất.
Túm lại, với tư cỏch là phương phỏp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đũi hỏi khi cải tạo sự vật phải tớnh đến mối liờn hệ phổ biến của nú, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện phỏp, nhiều phương tiện khỏc nhau để tỏc động nhằm thay đổi những mối liờn hệ tương ứng, từ đú đem lại kết quả cải tạo thực tiễn theo ý muốn.
2. Nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến - Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện.
Cú thể núi, thế giới vật chất là một bức tranh toàn cảnh sinh động chứa đựng vụ vàn những mối quan hệ của thế giới. Tớnh chất vụ hạn của thế giới cũng như tớnh chất vụ hạn của mỗi sự vật, hiện tượng, quỏ trỡnh chỉ cú thể được giải thớch trong mối liờn hệ phổ biến và được quyết định bởi rất nhiều mối liờn hệ với vị trớ, vai trũ khỏc nhau. Xuất phỏt từ nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến, chủ nghĩa duy vật biện chứng đó khẳng định quỏn triệt quan điểm toàn diện là nguyờn tắc phương phỏp luận chung nhất chỉ đạo mọi hoạt động tư duy của con người.
2.1 Nội dung nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến
Thế giới vật chất được tạo thành từ vụ vàn những sự vật, hiện tượng, những quỏ trỡnh khỏc nhau. Quan điểm siờu hỡnh cho rằng cỏc sự vật, hiện tượng tồn tại tỏch rời nhau, và giữa chỳng hoàn toàn khụng cú sự phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau; mà nếu cú cũng chỉ là những liờn hệ bờn ngoài, mang tớnh ngẫu nhiờn. Trong khi đú, quan điểm biện chứng lại nhỡn nhận thế giới như một thể thống nhất, trong đú cỏc sự vật, hiện tượng và quỏ trỡnh cấu thành thế giới vừa tỏch biệt nhau nhưng lại vừa cú mối liờn hệ hữu cơ với nhau.
Vậy mối liờn hệ, theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, là "sự phụ thuộc, ràng buộc, quy định lẫn nhau và tỏc động qua lại với nhau". [Giỏo trỡnh chủ nghĩa duy vật biện chứng - Học viện chớnh trị quốc gia Hồ Chớ Minh- NXB Chớnh trị quốc gia-2004] . Trong phộp biện chứng, khỏi niệm mối liờn hệ bao hàm một nội dung phong phỳ và sõu sắc, theo đú mối liờn hệ là sự thống nhất của ba phương diện: Tớnh qui định, quỏ trỡnh tương tỏc và những quỏ trỡnh biến đổi. Trong ba phương diện đú, tớnh qui định là cơ sở khỏch quan của cỏc quỏ trỡnh tương tỏc. Cũn quỏ trỡnh tương tỏc là cơ sở dẫn tới những biến đổi. Nhưng quỏ trỡnh nhận thức lại đi theo một trỡnh tự ngược lại: việc quan sỏt quỏ trỡnh biến đổi giỳp xỏc định nguyờn nhõn là những quỏ trỡnh tương tỏc, từ đú giỳp con người hiểu rừ về tớnh qui định của sự vật, hiện tượng.
2.2 Tớnh chất của mối liờn hệ phổ biến
Tớnh khỏch quan
Đứng trờn quan điểm duy vật khoa học, phộp duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự liờn hệ là ở tớnh thống nhất vật chất của thế giới. Theo đú, cỏc sự vật hiện tượng trờn thế giới dự cú đa dạng, khỏc nhau đến mấy thỡ cũng chỉ là những dạng tồn tại khỏc nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất mà thụi. Ngay cả tư tưởng, ý thức của con người cũng chỉ là thuộc tớnh của một dạng vật chất cú tổ chức cao là bộ nóo con người, nội dung của chỳng là kết quả phản ỏnh của cỏc quỏ trỡnh vật chất khỏch quan. Vỡ vậy, sự tồn tại mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng là cú tớnh khỏch quan.
Tớnh phổ biến
Cú thể núi, mọi sự vật, hiện tượng, mọi lĩnh vực của thế giới đều cú mối liờn hệ phổ biến. Hay tớnh chất của cỏc mối liờn hệ phổ biến chớnh là tớnh phổ biến của nú. Theo nghĩa đú, khụng cú một sự vật, hiện tượng nào lại tồn tại một cỏch biệt lập tuyệt đối với cỏc sự vật, hiện tượng khỏc. Ngược lại, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một cấu trỳc hệ thống và mỗi một sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở. Do vậy, để nhận thức bất ký một đối tượng nào cũng phải xem xột đối tượng đú trong những mối liờn hệ của nú. Túm lại, mỗi sự vật hiện tượng xột trong tớnh tổng thể của nú là tập hợp của nhiều mối liờn hệ khỏc nhau. Về nguyờn tắc, nú là một tập hợp vụ hạn của cỏc mối liờn hệ khỏc nhau và trong điều kiện xỏc định, vị trớ, vai trũ của những mối liờn hệ là khụng đồng nhất, khụng như nhau, cú mối liờn hệ giữ vai trũ quyết định và ngược lại. Chẳng hạn, sự vật, hiện tượng nào cũng cú mối liờn hệ bờn trong và mối liờn hệ bờn ngoài, nhưng vai trũ của chỳng với sự vận động và phỏt triển của sự vật, hiện tượng là khỏc nhau. Mối liờn hệ bờn trong bao giờ cũng cú vai trũ quyết định, mang tớnh bản chất, cũn mối liờn hệ bờn ngoài khụng cú tớnh quyết định, nú chỉ là sự biểu hiện của mối liờn hệ bờn trong, thụng qua mối liờn hệ bờn trong để phỏt huy tỏc dụng đối với sự vận động mà thụi.
Tớnh đa dạng
Mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng trong thế giới rất đa dạng. Khụng chỉ là những mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng khỏc nhau mà cũn là mối liờn hệ giữa cỏc mặt của một sự vật, hiện tượng, mối liờn hệ giữa cỏc yếu tố cấu thành nờn sự vật đú. Cú mối liờn hệ bờn ngoài, cú mối liờn hệ bờn trong. Cú mối liờn hệ bản chất và mối liờn hệ khụng bản chất, cú mối liờn hệ tất yếu và mối liờn hệ ngẫu nhiờn. Cú mối liờn hệ chủ yếu và cú mối liờn hệ thứ yếu. Cú mối liờn hệ trực tiếp và cú mối liờn hệ giỏn tiếp. Cú mối liờn hệ chung bao quỏt toàn bộ thế giới, cú mối liờn hệ bao quỏt một số lĩnh vực nào đú của thế giới. Cú mối liờn hệ về thời gian trong quỏ trỡnh lịch sử của sự vật, hiện tượng.. Cú thể núi, tớnh đa dạng của sự liờn hệ xuất phỏt từ tớnh đa dạng trong sự tồn tại, vận động và phỏt triển của chớnh sự vật và hiện tượng qui định.
Túm lại, với tư cỏch là phương phỏp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn dựa trờn cơ sở lý luận là nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến của cỏc sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đũi hỏi khi nhận thức và cải tạo bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải tớnh đến mối liờn hệ phổ biến của nú, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện phỏp, nhiều phương tiện khỏc nhau để tỏc động nhằm thay đổi những mối liờn hệ tương ứng, từ đú đem lại kết quả cải tạo thực tiễn theo ý muốn.
Phần II: Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế hànghoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
I. Học thuyết hình thành kinh tế - xã hội ở nước ta
Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mac - LêNin về hình thái kinh tế xã hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội tìm ra những nguyên nhân v cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng xã hội đặt cơ sở khao học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một khoa học thật sự chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử. Coi xã hội là một sự kết hợp có tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình coi sự vận động phát triển của xã hội là do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối. Coi kỹ thuật là cái chung quyết định tính chất chế độ xã hội là tiêu chuẩn khách quan phân biết các hình thái kinh tế xã hội.
Học thuyết Mac - LêNin về hình thái kinh tế xã hội trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ xã hội khác nhau hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế xã hội và những quy luật phổ biến tác động chi phối sự vận động phát triển của xã hội.
Cơ cấu quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế xã hội được biểu hiện theo những kiểu riêng biệt trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể (Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa). ở mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể những quy luật phổ biến đó lại thể hiện theo những hình thức đặc thù ở những nước khác nhau trong những dân tộc khác nhau. Điều đó cho phép chúng ta có thể vận dụng những quy luật phổ biến đó để nghiên cứu một hình thái kinh tế xã hội cụ thể.
Từ Đại hội lần thứ VI Đảng ta đã tự phê phán nghiêm túc sai lầm đã mắc phải và đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Đường lối đó đã từng bước đi vào cuộc sống thể hiện sinh động trên tất cả các mặt của đời sống xã hội và thu được những kết quả ban đầu rất quan trọng.
Thực hiện công cuộc đổi mới là một quá trình vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm bởi vì chưa bao giờ có sẵn mô hình để căn cứu vào đó và chủ động vạch ra một chương trình đổi mới cụ thể chi tiết trên từng lĩnh vực. Song định hướng cho sự quá độ lên CNXH không qua chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa ở nước ta là:
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước từng bước kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác chiếm ưu thế về năng suất chất lượng, hiệu quả và qua đó giữ vị trí chi phối.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã hội bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị, khai thác triệt để yếu tố con người vì con người.
-Khái quát lại xây dựng hình thái kinh tế xã hội chủ yếu ở nước ta là xây dựng một hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội một hệ thống chính trị làm chủ nhân dân lao động hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người và vì con người.
II. Xu hướng vận động của nền kinh tế hàng hoá
Trên hình diện chung quốc tế hiện nay không một nước nào nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường lại vận động hoàn toàn theo cơ chế thị trường "hoàn hảo" hoàn toàn do bàn tay vô hình theo cách mới của AXmit nhà kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh ở thế kỷ 18 - 19. Trái lại chúng đều vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của các doanh nghiệp lớn và Nhà nước với mức độ và phạm vi khác nhau nhất định giữa Nhà nước. Do vậy có thể hiểu kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế mà hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thái hàng hoá và dịch vụ vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội. ở nước ta những điều kiện chung của kinh tế hàng hoá vẫn còn nền kinh tế hàng hoá tồn tại là một tất yếu khách quan. Thật vậy:
Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hóa hợp tác hóa lao động đã mở ra khỏi quốc gia trở thành quốc tế.
- Nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về ư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Trình độ xã hội hóa sản xuất giữa các ngành, giữa các xí nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn chưa đều nahu. Trong điều kiện đó giữa các doanh nghiệp có sự tách biệt về kinh tế nhất định. Việt hạch toán kinh doanh phân phối trao đổi còn cần thiết phải thông qua hình thái hàng hoá.
Trên con đường đi của lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá ở nước XHCN đã xuất hiện mô hình kinh tế chỉ huy hay mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Mô hình này được xét về mặt thực chất là sự xóa bỏ các thành phần kinh tế với tư cách là cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá và quan hệ hàng hoá - tiền tệ hầu như bị hình thức hóa nếu không muốn nói là bị phủ nhận.
Mô hình nói trên cuộc sống không chấp nhận và đã phải trả giá buộc phải thay đổi mô hình buộc phải "chấn hưng" và thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường. Trong mấy thập niên gần đây kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ nhờ sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lượng sản xuất mới. Vì vậy xu thế chuyển sang nền kinh tế thị trường - trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá đang có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những nhà soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở các nước XHCN. ở nước ta Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định phương hướng "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước".
Tất nhiên kinh tế hàng hoá hay thị trường thị trường bên cạnh mặt tích cực là chủ yếu vẫn còn những khuyết tật nhất định không được lý tưởng hoá một chiều trong quá trình vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta đã và đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
III. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
1. Cơ sở khách quan tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
Đặc điểm kinh tế bao trùm và xuyên suốt trong thời kỳ quá độ đó là tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Trong đó thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác tức là với mỗi hình thức sở hữu có một thành phần kinh tế tương ứng với nó.
* Tính tất yếu khách quan: trong thời kỳ quá độ nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế vì lý do.
+ Khi dành được chính quyền có khái niệm khác nhau về 2 loại hình tư hữu.
- Tư hữu lớn (tư bản chủ nghĩa)phương châm là quốc hữu hóa nhưng vốn nhiều giai đoạn và hình thức khá nhau (trưng thu trưng mua Nhà nước liên kết với các nhà tư bản).
- Tư hữu nhỏ (sản xuất nhỏ) giai cấp vô sản dùng con đường giáo dục thuyết phục đi vào hợp tác hóa theo nguyên tắc tự nguyện từ thấp đến cao và trong thời gian tương đối dài và do trong thời kỳ quá độ còn tồn tại những loại hình tư hữu do xã hội cũ.
- Do trong thời kỳ quá độ tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất không đồng đều nên phải có nhiều hình thức sở hữu để phù hợp với nó.
2. Các thành phần kinh tế nước ta.
a. Kinh tế Nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu Nhà nước về tư liệu chủ yếu. Được hình thành do nhà nước quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư nhân. Do xây dựng mới hệ thống kinh tế của mình kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nó buộc các thành phần kinh tế khác phải phcụ vụ cho sự phát triển kinh tế ở một hướng đãđịnh => định hướng XHCN. Giữ vai trò chủ đạo vì nắm vững những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Xu hướng vận động : kinh tế Nhà nước được Nhà nước trực tiếp quản lý nền không ngừng phát triển và trở thành thống trị trong nền kinh tế quốc dân.
b. Kinh tế hợp tác: Dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.Trên cơ sở những người lao động tự nguyện góp vốn, sức để kinh doanh hình thức là hợp tác xã có nhiệm vụ hỗ trợ bổ sung và giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân.
c. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ.
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với lao động cá nhân của người lao động => không có bóc lột (nông dân cá thể, thợ thủ công).
Vai trò: Cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho xã hội đặc biệt là lương thực thực phẩm.
- Xu hướng vận động là tồn tại độc lập hay dần dần liên doanh với các thành phần kinh tế
d) Thành phần kinh tế tư bản tư nhân:
Dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất có hiện tượng bóc lột. Đặc điểm có những thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật công nghệ và mối quan hệ với bên ngoài.
Vai trò làm thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất tăng thu nhập quốc dân, tăng việc làm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Xu hướng vận đông : không được hoạt động một cách tự do như xã hội cũ mà chỉ phát triển những ngành có lợi cho quốc tế dân sinh. Dần dần Nhà nước sẽ hướng họ vào con đường KTTB Nhà nước phát huy mặt tích cực - hạn chế mặt tiêu cực.
e) Tư bản Nhà nước:
Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nước và các nhà tư bản liên kết trong kinh doanh và do Nhà nước chi phối. Hình thức tồn tại công ty hợp doanh là phổ biến.
Các thành fphần kinh tế tồn tại trong sự thống nhất và mâu thuẫn.
g) Có vốn đầu tư nước ngoài:
Thành phần kinh tế có sự quản lsy của Nhà nước sử dụng vốn của nước ngoài và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Một hệ thống kinh tế mới ra đời không phải ngay từ đầu có có thể hoàn chỉnh mà nó còn mang trong lòng nó những đặc điểm của nền kinh tế cũ và mới.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội và CNXH.
Tổng thể làm rõ nội dung "kinh tế hàng hoá nhiều thành phần" chúng ta phân tích cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội CNXH.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) tương ứng . CSVCKT của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ tương ứng mà lực lượng lao động xã hội dùng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. CSVCKT của các phương thức sản xuất (PTSx) trước CNTB là công cụ thủ công nhỏ bé lạc hậu. CSVCKT của TTSX ở giai đoạn sau phát triển cao hơn là đại công nghiệp cơ khí hóa với sự phát triển của KHKT.
Sự biến đổi và phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cũng như các tiến bộ KHKT năng lực qui mô tích luỹ là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến CSVCKT của CNTB để lại, tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm riêng nền công nghiệp cơ khí được phát triển cân đối có kế hoạch dựa trên trình độ phát triển khoa học ngày càng cao.
CSVCKT của CNXH sẽ là một nền sản xuất lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý
IV. Tính khách quan và đặc điểm của sản xuất hàng hoá.
1. Khái niệm:
KT - H là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trên đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán.
- Phương hướng nền kinh tế hàng hoá ở nước ta xây dựng đó là: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN với vai trò quản lý của Nhà nước.
2. Cơ sở sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá ở nước ta.
- Phân công lao động xây dựng.
- Hình thức sở hữu.
3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là một bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng đối với nước ta. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan: Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là cần thiết có lợi. Đây là biện pháp quan trọng để khai thác mọi tiềm năng của xã hội nhằm phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất tăng nhanh sản phẩm. Nó cho phép khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai tư liệu sản xuất các ngành nghề truyền thống, sử dụng các nguồn lao động xã hội thu hút các nguồn vốn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý, các tri thức khoa học, kỹ thuật trong nước cũng như tất cả các nước trên thế giới.
ở nước ta hiện nay cơ cấu thành phần kinh tế gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế gia đình tuy không là một thành phần độc lập nhưng khuyến khích phát triển. Trong cơ cấu thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển trong những ngành lĩnh vực then chốt nắm những doanh nghiệp trọng yếu và thực hiện vai trò chủ đạo (VD: điện lực, và ngành dầu khí, nước sinh hoạt…) Do đó kinh tế Nhà nước cần pảhi sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả liên kết hỗ trợ các thành phần kinh tế khác. Thực hiện thương mại giao lưu với tất cả các những trên thế giới để nền kinh tế phát triển. Cơ cấu thành phần kinh tế tồn tại dưới 3 hình thức sở hữu chủ yếu là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các hình thức sở hữu hỗn hợp đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu dài. Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh theo pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của họ. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật.
4. Đặc điểm của sản xuất hàng hoá
Trong lịch sử phát triển sản xuất - xã hội có hai hình thức sản xuất rõ rệt đó là kinh tế tư nhân và kinh tế hàng hoá. Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế mà sản phẩm lao động chỉ thoả mãn nhu cầu nội bộ đơn vị kinh tế : kinh tế hàng hoá là nền kinh tế mà các mối quan hệ kinh tế được thực hiện thông qua trao đổi mua bán. Sản xuất hàng hoá xuất hiện từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy; nó tồn tại và phát triển qua các xã hội nô lệ phong kiến tư bản chủ nghĩa và tiếp túc tồn tại trong CNXH. Sản xuất hàng hoá phát triển rất cao rất phổ biến dưới chủ nghĩa tư bản nhưng không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản.
Sản xuất hàng hoá tồn tại khách quan dưới chủ nghĩa xã hội vừa có lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Nó có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy quá trình phân công hiệp tác lao động, mở rộng thị trường thúc đẩy quá trình dân chủ hóa đời sống kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực do cạnh tranh trên thị trường dẫn đến sự phân hóa những người sản xuất kinh doanh gây mâu thuẫn xã hội dễ làm cho người sản xuất hàng hoá chạy theo lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ không tính đến lợi ích lâu dài toàn cục do đó gây tồn thất cho nền kinh tế quốc dân dẫn đến xem nhẹ các yêu cầu xã hội yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, bảo vệ môi trường. Vì vậy trong nền kinh tế hoặc cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
Từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường.
+ Cơ sở hạ tầng kém phát triển cả vật chất và xã hội (Giao thông, điện nước, giáo dục y tế) kỹ thuật công nghệ lao động chủ yếu là thủ công lạc hậu không có khả năng cạnh tranh sản xuất phân tán manh mún, năng suất lao động thấp. Sức mua có hạn làm cho thị trường kém phát triển, thiếu đội ngũ những người làm lao động giỏi đặc biệt là đội ngũ quản lsy kinh tế không thích ứng kịp thời với cơ chế thị trường. Một thời gian dài trong cơ chế quan liêu bao cấp đã làm giảm điều kiện để phát triển nền kinh tế xã hội. Một mặt phản ánh thực trạng nền kinh tế mặt khác đòi hỏi bức bách phải chuyển đổi cơ chế nền kinh tế.
V. Điều kiện và phương hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần.
Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá. Thực trạng kinh tế hàng hoá kém phát triển ở nước ta do nhiều nhân tố gây ra. Song nhân tố gây hậu quả nặng nền nhất là sự nôn nóng xóa bỏ nhanh các thành phần kinh tế, thực chất là xóa bỏ điều kiện tồn tại và phát triển kt hàng hoá làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng tích cực của kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp kém đưa nền kinh tế hàng hoá phát triển kể cả trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp.
- Trong nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành theo hướng ngành kinh tế dịch vụ có khả năng thu hút nguồn lao động không nhỏ. Trong điều kiện đó các thành phần kinh tế có khả năng mở rộng, có tác dụng làm cho kinh tế hàng hoá và dịch vụ phát triển, cơ cấu công - nông nghiệp dịch vụ sớm hình thành theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đề ra. Nó gắn liền với hai khía cạnh đáng lưu ý.
+ Đảm bảo cho mọi người mọi doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào cũng được tự do kinh doanh theo pháp luật được pháp luật baỏ hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động (kinh doanh) theo cơ chế tự chủ, hợp tác cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" giữa nước ta và các nước trên thế giới.
- Cơ cấu kinh tế khép kín thường gắn liền với kinh tế phong kiến, gắn với sản xuất nhỏ với tình trạng bế quan tỏa cảng, tự cung tự cấp, quẩn quanh trong luỹ tren làng. Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị trường dân tốc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới. Nền kinh tế hàng hoá này có bước phát triển nhanh chóng (Tất nhiên không tránh khỏi những khuyết tật nhất định). Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế mở ra đời bắt nguồn từ quy luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên sức lao động và thế mạnh giữa các nước từ quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế đời sống mang tính quốc tế hóa. Nói chung hiện nay nền kinh tế hàng hoá của bất kỳ nước nào muốn phát triển với tốc độ nhanh và hiệu quả lớn cũng phải xây dựng trên cơ cấu kinh tế mở cửa.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu mở thích ứng với chiến lược thị trường hướng ngoại. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu dựa vào thế mạnh giữa các nước, nắm bắt được những ngành, mặt hàng "mũi nhọn" có tương lai gắn với công nghệ mới: có mặn mà mới cơ cấu phong phú chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế.
3. Phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh với sự quản lý của Nhà nước.
a) Vai trò định hướng XHCN của kinh tế Nhà nước.
- Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế Nhà nước nắm giữ được các ngành lĩnh vực then chốt trọng yếu nên trở thành nhân tốt kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá và các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN.
- Cần ý thức rằng tính hiện thực của vai trò định hướng XNCN của kinh tế quốc doanh khi nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác khi nó sớm đổi mới cơ cấu sản xuất chiến lược kinh doanh đổi mới công nghệ theo hướng ngày càng hiện đại: khi nó đổi mới cơ chế quản lý theo hướng năng suất; chất lượng và hiệu quả đúng vững và chiến thắng trong môi trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
b) Vai trò quản lý của Nhà nước nhân tố đảm bảo cho định hướng XHCN của kinh tế hàng hoá.
- Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực đem lại sự phát triển lực lượng sản xuất tăng trưởng kinh tế cao (đây là mặt chủ yếu) của nó. Mặt khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội như phá sản khủng hoảng phân hóa giàu nghèo lừa đảo giả dối áp bức bất công tàn phá môi trường. Những khuyết tật này phải đòi hỏi phát triển kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường giữa các nước ngoài sự khác nhau về trình độ phát triển và về sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân cư do kinh tế hàng hoá đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn sự khác nhau không kém phần quan trọng đó là ở trình độ quản lý theo cơ chế thị trường của Nhà nước. Những sự khác nhau này lại được quyết định bởi trình độ xã hội hóa sản xuất của kinh tế quốc doanh và tính chất của Nhà nước ở mỗi nước.
ở những nước có trình độ kinh tế hàng hoá phát triển cao nhất là các nước kinh tế phát triển nhờ biết sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ điều chỉnh các quan hệ sở hữu, sử dụng nhiều công cụ tính toán và lý thuyết quản lý kinh tế hiện đại, lại trải qua nhiều thế kỷ hình thành và phát triển nên đã đưa kinh tế hàng hoá từ hình thái tế bào sang hình thái bao trùm tạo ra một kiểu Nhà nước mà sự tác động vĩ mô của nó vào nền kinh tế luôn tuân thủ các quy luật kinh tế của thị trường đã đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo điều kiện khắc phục khuyết tật về mặt xã hội của nó.
Nước ta do sống lâu ngày trong mô hình cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp nên hệ thống ngân hàng, tín dụng thuế, giá cả quỹ bảo hiểm với tư cách là công cụ để nhà nước điều hành vĩ mô kinh tế hàng hoá còn thấp kém. Đất nước mới bắt đầu có pháp luật về kinh tế nhưng lại chưa đồng bộ. Bộ máy Nhà nước hiểu biết ít về cơ chế thị trường.
Thiếu những chiến lược kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn còn lúng túng trong cách quản lý kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện đó phấn đấu nâng cao năng lực và tăng cường các công cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước là xu hướng vận động khách quan ở nước ta về trước mắt cũng như lâu dài.
Có thể nói các đặc điểm của kinh tế hàng hoá như đã phân tích ở trên có mối quan hệ với nhau phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hướng vận động nội tại của quá trình hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
Các đặc điểm bắt nguồn tự sự chi phối các quy luật kinh tế hàng hoá (quy luật giá trị quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu hàng hoá bắt đầu từ vai trò định hướng của kinh tế quốc doanh và vai trò quản lý của Nhà nước ở nước ta nhà nước của dân do dân vì dân quyết định.
4. Điều kiện và phương hướng phát triển kinh tế hàng hoá
a. Điều kiện
+ Nhà nước cần sớm tạo ra sự ổn định về chính trị KTXH. Có ổn định về chính trị mới có ổn định và phát triển kinh tế xã hội tất nhiên không phải tiến hành một cách biệt lập thiếu đồng bộ. Nói ổn định về chính trị là ổn định về chính quyền. nhà nước phải có đủ uy tín với doanh nghiệp và nhân dân. Uy tín này thể hiện tính đúng đắn của đường lối, chính sách và trình độ điều hành vĩ mô của nhà nước. ổn định về kinh tế có nội dung rất phong phú song yêu cầu trước tiên là sự ổn định về tài chính, tiền tệ và sự kiểm soát lạm phát. Vì nếu không như vậy thì toàn bộ hoạt động kinh tế bị méo mó, biến dạng không kích thích được đầu tư tiêu cức phát sinh tâm lý xã hội phức tạp, phát huy được tinh thần dân tộc có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế rất cần thiết trong nền kinh tế hàng hoá.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội
Việc đầu tư sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước được tiến hành thuận lợi và trở nên hấp dẫn hay không phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng trước hết phụ thuộc vào trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng xã hộivc bao gồm giao thông vận tải, điện nước thông tin bưu điện. Còn cơ sở hạ tầng xã hội chủ yếu và quan trọng nhất là hệ thống thương mại giáo dục bảo vệ sức khoẻ bảo hiểm.
Cần ý thức rằng một trong những tính quy luật có liên quan đến chiến lược đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất và xã hội phải đi trước một bước so với đầu tư kinh doanh trực tiếp. Đầu tư này đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi vốn chậm hoặc thu hồi một phần do vậy thường do nhà nước đầu tư. Chính sự non kém về cơ sở hạ tầng là một trong những nguyên nhân cản trở luật đầu tư nước ngoài mặc dù ỏ nước ta đã ban hành sớm những điều khoản hấp dẫn.
+ Cần hệ thống pháp luật và bộ máy thực hiện sao cho đủ sức chống làm ăn phi pháp đồng thời chống lại sự quan liêu cửa quyền độc quyền và đặc quyền đặc lợi khi nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần.
+ Tạo được tâm lý tập quán có tính xã hội phù hợp và có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá
VD: Tập quán mọi nhà doanh nghiệp mọi người dân được tự do kinh doanh và biết làm giàu ngoài những điều khoản luật cấm, thói quen tâm lý hoạt động mua bán theo cơ chế thị trường xa lạ với cơ chế bao cấp và cũng xa lạ với thói quen cam chịu khổ hạnh.
+ Cần có các nhà quản lý kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị trường. Điều này rất quan trọng có thể nói là quyết định đến hiệu quả đầu tư hiệu quả kinh doanh tăng sự hấp dẫn cho người hoặc tỏo chức của nước ngoài muốn liên doanh với nước ta.
b) Phương hướng và biện pháp mấu chốt để phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam.
+ Thực hiện nhất quan chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN với các hình thức sở hữu đa dạng kinh tế nhà nước (kinh tế quốc doanh) kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể, tiểu chủ, hộ gia đình các hình thức sở hữu hỗn hợp khác. Qua đó và bằng cách đó cho phép sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp và các thành phần kinh tế có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá; tạo điều kiện để Nhà nước dành vốn đầu tư cho những ngành thuộc cơ sở hạ tầng rất cần thiết phù hợp với thu nhận quốc dân còn hạn hẹp ở nước ta.
+ Sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh theo hướng nắm ngành, khâu mặt hàng then chốt chuyển hẳn sang hạch toán kinh tế tự chủ về mọi mặt để đứng vững giành thắng lợi trong cạnh tranh để kinh doanh có hiệu quả. Bằng cách đó mà giữ và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh đối với thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế hàng hoá.
+ Sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế của kinh tế tư bản Nhà nước nhằm lợi dụng sức mạnh hỗn hợp giữa tư bản trong và ngoài nước.
+ Đẩy mạnh phân công lao động và hiệp tác lao động theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa sản xuất kinh doanh tăng cường và phát triển những ngành phi sản xuất vật chất (ngành kinh tế dịch vụ)
+ Đẩy mạnh sự nghiệp nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của loài người (nhất là coi trọng khoa học công nghệ ứng dụng) bằng cách đó đưa nhanh kinh tế hàng hoá ở nước ta phát triển theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Xây dựng phát triển thị trường hướng ngoại
+ Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hoá. Muốn vậy phải mở rộng quan hệ đa dạng hóa về hình thức đa phương hóa về nguồn phải quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi không can thiệp vào nội bộ của nhau,
Rõ ràng việc phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta là quá trình vừa có tính cấp bách trước mắt vừa là cơ bản lâu dài. Trong quá trình đó không tránh khoải những khó khăn do thực trạng kinh tế nước ta gây ra song cũng có những thuận lợi nhất định cần được khai thác. Đó là đất nước ta có dân số đông thuận lợi cho việc phát triển nhu cầu và thị trường trong nước. Môi trường và con người Việt Nam năng động có khả năng tiếp nhận cơ chế thị trường. Đảng và Nhà nước ta kiên quyết đổi mới theo hướng có lợi cho phát triển kinh tế hàng hoá (Đặc biệt là kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN).
Kết luận
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là phương hướng chủ đạo của Việt Nam hiện nay. Đây cũng là con đường phát triển chung của kinh tế Việt Nam.
ở nhiều nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, kinh tế hàng hoá đang là vấn đề cấp bách sống còn trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian dài trên 1/4 thế kỷ. Nền kinh tế hàng hoá được coi là mục tiêu phát triển mang tính quyết định đối với một quốc gia. ở nước ta cũng vậy đường lối Đại hội Đảng toàn quốc đã xác định phương hướng đó là: "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Phát triển nền kinh tế hàng hoá đã đưa nước ta ra khỏi tình trạng quan liêu bao cấp ngày xưa và bước sang một thời đại mới một kỷ nguyên về ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những vướng mắc những sai lầm trong khâu quản lý. Song việc tiếp cận với những thông tin, khoa học kỹ thuật, văn hóa giáo dục của các nước trên thế giới đã làm cho kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển hơn.
Toàn Đảng toàn dân ta phải thực sự cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn đầu tư phát triển. Nước ta nhất định sẽ thực hiện được mục tiêu: Dân giàu nước mạnh vì một xã hội công bằng văn minh" theo định hướng xã hội chủ nghĩa và như lời chủ tịch Hồ Chủ Tịch đã từng căn dặn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Phương pháp nhận thức
Nhà xuất bản SGK Mac - LêNin Hà Nội 1987
Tạp chí triết học số 6, Tháng 12 - 1999
Tạp chí triết học số 2
Tạp chí cộng sản 19/8, 8/99, 3/2000.
Kinh tế chính trị Mác - LêNin
Giáo trình triết học
7. Giáo trình chủ nghĩa duy vật biện chứng - Học viện chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh - Nxb Chính trị Quốc gia 2004
8. Một số tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Nội dung 3
Phần i: quan điểm toàn diện của chủ nghĩa duy vật biện chứng 3
1. Quan điểm toàn diện và yêu cầu của quan điểm toàn diện đối với quá trình nhận thức 3
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện 5
2.1. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 5
2.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến 6
Phần II: Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 8
I. Học thuyết hình thành kinh tế - xã hội ở nước ta 8
II. Xu hướng vận động của nền kinh tế hàng hoá 9
III. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta ………………………11
1. Cơ sở khách quan tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ……………11
2. Các thành phần kinh tế nước ta 11
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội và CNXH 13
IV. Tính khách quan và đặc điểm của sản xuất hàng hoá 13
1. Khái niệm 13
2. Cơ sở sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá ở nước ta 14
3. Cơ cấu thành phần kinh tế 14
4. Đặc điểm của sản xuất hàng hoá 15
V. Điều kiện và phương hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam 16
1. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần 16
2. Nền kinh tế hoặc phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" giữa nước ta và các nước trên thế giới 17
3. Phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh với sự quản lý của Nhà nước 17
4. Điều kiện và phương hướng phát triển kinh tế hàng hoá 19
Kết luận 23
Tài liệu tham khảo 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35715.doc