Tiểu luận Thị trường tiền gửi và cho vay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

A. Vài nét về hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM. - Tổng quan gồm các ý: + Lịch sử hình thành và phát triển. +; Số lượng các ngân hàng hiện đang hoạt động trên địa bàn Tp HCM; Vốn tự có một vài ngân hàng tiêu biểu; tổng tài sản; tổng dư nợ, nguồn vốn; tốc độ tăng trưởng dư nơ , nguồn vốn; chất lượng dịch vụ; + Tỷ lệ đóng góp vào GDP thành phố, - B. Thực trạng hoạt động của thị trường tiền gửi và cho vay trên địa bàn TP.HCM. 1.Các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động vốn. -Phân tích tình hình tăng trưởng vốn huy động (nguồn hình thành và kỳ hạn của các loai vốn huy động). - Một số sản phẩm huy động vốn hiệu quả. 2.Các loại hình sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng. (theo loại hình ngân hàng, theo thành phần kinh tế) - Thị trường cho vay trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua: + Chuyển loại hình bán buôn sang bán lẽ: Cho vay phục vụ tiêu dùng như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua ôtô. + Cho vay phục vụ công nghiệp theo chỉ đạo của chính phủ : tập trung các doanh nghiệp trong KCN, KCX thúc đẩy kinh tế. + Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập 80% cho các TCTD, tuy nhiên mang lại nhiều rủi ro, các TCTD có xu hướng chuyển sang tập trung các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như : thanh toán XNK, thẻ - Tập trung vào một số sản phẩm tín dụng tiêu biểu, tăng trưởng nóng: phân loại sản phẩm tín dụng theo đối tượng : Cá nhân, doanh nghiệp 3.Cạnh tranh và xu hướng mở rộng thị trường của các loại hình NHTM. Các khía cạnh cạnh tranh: - Vốn tự có: Về ngân hàng quốc doanh: vốn tự bình quân chỉ gần 1 tỷ USD, thua rất xa so với mức trung bình của các ngân hàng trong khu vực. Các ngân hang cổ phần: Chỉ có 3 ngân hàng trên 2000 tỷ đồng (120 triệu USD), còn 3 Các ngân hàng cổ phần: - Nguồn nhân lực và quản trị điều hành. - Về công nghệ. - Đa dạng hoá sản phẩm. - Mạng lưới hoạt động. - Chiến lược phát triển thị trường. - Về thương hiệu - Về giá cả - Về kinh nghiệm - Về thủ tục  Chất lượng dịch vụ sẽ như thế nào??? C.Đánh giá và đề xuất. 1. Những thành tựu đạt được: 2. Nhứng hạn chế còn tồn tại 3. Đề xuất 3.1 Nhóm giải pháp chung. at; Nhóm giải pháp vĩ mô đối với Chính Phủ b; Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nứơc. C; Nhóm giải pháp của chính các ngân hàng thương mại. 3. Nhóm giải pháp cụ thể: a Nhóm giải pháp dịch vụ huy động vốn. b; Nhóm giải pháp dịch vụ cho vay. NỘI DUNG

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thị trường tiền gửi và cho vay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI 3: THỊ TRƯỜNG TIỀN GỬI VÀ CHO VAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A. Vài nét về hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM. - Tổng quan gồm các ý: +> Lịch sử hình thành và phát triển. +> Số lượng các ngân hàng hiện đang hoạt động trên địa bàn Tp HCM; Vốn tự có một vài ngân hàng tiêu biểu; tổng tài sản; tổng dư nợ, nguồn vốn; tốc độ tăng trưởng dư nơ , nguồn vốn; chất lượng dịch vụ; +> Tỷ lệ đóng góp vào GDP thành phố, - B. Thực trạng hoạt động của thị trường tiền gửi và cho vay trên địa bàn TP.HCM. 1.Các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động vốn. -Phân tích tình hình tăng trưởng vốn huy động (nguồn hình thành và kỳ hạn của các loai vốn huy động). - Một số sản phẩm huy động vốn hiệu quả. 2.Các loại hình sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng. (theo loại hình ngân hàng, theo thành phần kinh tế) - Thị trường cho vay trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua: + Chuyển loại hình bán buôn sang bán lẽ: Cho vay phục vụ tiêu dùng như : cho vay sửa chữa nhà, mua nhà, mua ôtô. + Cho vay phục vụ công nghiệp theo chỉ đạo của chính phủ : tập trung các doanh nghiệp trong KCN, KCX thúc đẩy kinh tế. + Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập 80% cho các TCTD, tuy nhiên mang lại nhiều rủi ro, các TCTD có xu hướng chuyển sang tập trung các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng như : thanh toán XNK, thẻ…… - Tập trung vào một số sản phẩm tín dụng tiêu biểu, tăng trưởng nóng: phân loại sản phẩm tín dụng theo đối tượng : Cá nhân, doanh nghiệp…… 3.Cạnh tranh và xu hướng mở rộng thị trường của các loại hình NHTM. Các khía cạnh cạnh tranh: - Vốn tự có: Về ngân hàng quốc doanh: vốn tự bình quân chỉ gần 1 tỷ USD, thua rất xa so với mức trung bình của các ngân hàng trong khu vực. Các ngân hang cổ phần: Chỉ có 3 ngân hàng trên 2000 tỷ đồng (120 triệu USD), còn 3 Các ngân hàng cổ phần: - Nguồn nhân lực và quản trị điều hành. - Về công nghệ. - Đa dạng hoá sản phẩm. - Mạng lưới hoạt động. - Chiến lược phát triển thị trường. - Về thương hiệu - Về giá cả - Về kinh nghiệm - Về thủ tục è Chất lượng dịch vụ sẽ như thế nào??? C.Đánh giá và đề xuất. 1. Những thành tựu đạt được: 2. Nhứng hạn chế còn tồn tại 3. Đề xuất 3.1 Nhóm giải pháp chung. a> Nhóm giải pháp vĩ mô đối với Chính Phủ b> Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nứơc. C> Nhóm giải pháp của chính các ngân hàng thương mại. 3.2> Nhóm giải pháp cụ thể: a> Nhóm giải pháp dịch vụ huy động vốn. b> Nhóm giải pháp dịch vụ cho vay. NỘI DUNG C. Vài nét về hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM. - Tổng quan gồm các ý: +> Lịch sử hình thành và phát triển: Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố hồ chí minh: Việt Nam đã gia nhập WTO, nên hiện nay làn sóng đầu tư nước ngoài đang tăng +> Số lượng các ngân hàng hiện đang hoạt động trên địa bàn Tp HCM gồm: - 05 chi nhánh ngân hàng TMNN và các chi nhánh, PGD trực thuộc. - NHTMCP (chi nhánh và PGD trực thuộc). - 05 Ngân hàng liên doanh (chi nhánh và PGDtrực thuộc) - ? Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 18 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, cĩ 5 NHTMNN, 1 NH chính sách, 1 NH phát triển, 37 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đơ thị, 37 chi nhánh NH nước ngồi, 45 chi nhánh văn phịng đại diện của tổ chức tài chính tín dụng nước ngồi tại Việt Nam. Ngồi ra cịn cĩ 6 cơng ty tài chính, 11 cơng ty cho thuê tài chính, hơn 900 quỹ tín dụng nhân dân từ trung ương tới cơ sở. +>Tổng dư nợ, nguồn vốn; tốc độ tăng trưởng dư nợ, nguồn vốn; chất lượng dịch vụ;(có khả năng tìm được số liệu). Hoạtđđộng kinh doanh so với một số ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM (năm 2006): Khoản mục Tổng tài sản Huy động vốn Dư nợ cho vay Argibank 252.110 215.387 188.227 Vietcombank 166.952 140.088 116.682 BIDV 158.219 124.161 110.304 ACB 44.645 35.545 17.304 Sacombank 24.776 21.231 14.313 MHB 18.734 8.528 13.099 EIB 18.324 15.638 10.161 Hiệu quả hoạt động một số ngân hàng (năm 2006): Khoản mục LNST (tỷ đồng) ROA ROE Vietcombank 2.877 1,89% 29,4% Argibank 1.231 0,55% 20,6% BIDV 1.076 0,78% 28,1% ACB 1.076 1,46% 32,7% Sacombank 470 2,4% 19,8% EIB 258 1,74% 19,4% MHB 74 0,47 8,3% +>Thi phần của các ngân hàng thương mại, 2000-2007(%) (cĩ khả năng tìm được) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Thị phần huy động vốn NH quốc doanh 77.0 80.1 79.3 78.1 75.2 NH Cổ phần 11.3 9.2 10.1 11.2 13.2 Chi nhánh NH nước ngồi 9.2 8.8 8.1 7.8 8.2 NH liên doanh 2.5 1.9 2.5 2.9 3.4 Tổngl 100 100 100 100 100 Thị phần cho vay vốn NH quốc doanh 76.7 79.0 79.9 78.6 76.9 NH Cổ phần 9.2 9.3 9.5 10.8 11.6 Chi nhánh NH nước ngồi 11.3 9.5 7.7 7.7 8.3 NH liên doanh 2.8 2.2 2.9 2.9 3.2 Tổng cộng 100 100 100 100 100 +> Tỷ lệ đóng góp vào GDP thành phố, - B.Thực trạng hoạt động của thị trường tiền gửi và cho vay trên địa bàn TP.HCM. 1.Các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động vốn. -Phân tích tình hình tăng trưởng vốn huy động. Tại TP.HCM, trung tâm kinh tế, tài chính - tiền tệ lớn nhất và sơi động nhất cả nước, ước tính đến hết tháng 12/2007, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 442.530 tỷ đồng, tăng 55% so với cuối năm 2006. Đây cũng là mức tăng lớn nhất từ trước tới nay. Trong đĩ, vốn huy động bằng nội tệ đạt 327.792 tỷ đồng, vốn huy động ngoại tệ quy đổi đạt 114.738 tỷ đồng, chiếm gần 26,0%. Phân theo đối tượng khách hàng và hình thức huy động thì tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt 169.298 tỷ đồng, tiền gửi thanh tốn của các tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 245.965 tỷ đồng, phát hành giấy tờ cĩ giá đạt 27.267 tỷ đồng. Diễn biến đĩ cho thấy tiềm năng vốn trong dân, trong xã hội ở khu vực TP HCM cĩ thể huy động được lớn tới mức độ nào! Về sức hấp thụ vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế qua điển hình ở Hà Nội và TP HCM cũng cho những diễn biến ngồi dự đốn. Cũng tính đến hết tháng 12/2007, tổng dư nợ cho vay của các NHTM và tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM ước tính đạt 346.918 tỷ đồng, tăng 51% so với cuối năm 2006. Phân theo tiền tệ thì dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 241.190 tỷ đồng, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 105.728 tỷ đồng. Phân theo kỳ hạn thì dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 212.487 tỷ đồng, dư nợ trung và dài hạn đạt 134.431 tỷ đồng. Tốc độ tăng dư nợ cho vay đĩ cũng cho thấy nhu cầu vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh của các DN, hộ dân cư trên địa bàn thành phố là rất lớn. Đồng thời dư nợ cho vay ngoại tệ lớn hơn số dư vốn huy động cho thấy nhu cầu vốn ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy mĩc cho đổi mới cơng nghệ và mở rộng kinh doanh là rất lớn. Bên cạnh đĩ, do tỷ giá ổn định, lãi suất cho vay ngoại tệ chỉ bằng 50%-60% mức lãi suất cho vay nội tệ nên nhiều DN thích vay vốn ngoại tệ hơn, ngược lại người gửi tiền thì thích gửi bằng nội tệ hơn vì lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn của nội tệ cao gấp 2 lần tiền gửi ngoại tệ. -Một số khĩ khăn trong huy động vốn trong thời gian qua: +> Ngân hàng khĩ huy động vốn vì sốt chứng khốn. - Một số sản phẩm huy động vốn hiệu quả. 2.Các loại hình sản phẩm dịch vụ tín dụng. - Phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng. (theo loại hình ngân hàng, theo thành phần kinh tế): Với trình độ quản lý hiện tại của các ngân hàng Việt Nam, mức tăng trưởng tín dụng nĩng thường đi kèm với rủi ro cao. Cổ phần bứt phá Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tốc độ tăng trưởng tín dụng của cả hệ thống ngân hàng thương mại bình quân 9 tháng năm 2007 khoảng 35%, gần gấp 2 lần mức bình quân của 9 tháng đầu năm 2006. Trong đĩ, tín dụng ngoại tệ tăng gấp đơi, bắt đầu vượt ngưỡng an tồn (tỷ trọng giữa dư nợ cho vay bằng ngoại tệ với tổng tiền gửi bằng ngoại tệ đã vượt 90%). Sự gia tăng tín dụng tồn ngành được “kéo lên” bởi khối ngân hàng TMCP, với mức tăng hơn 103% so với mức dư nợ của tháng 9 năm 2006 và tăng 65% so với dư nợ cuối năm 2006. Bên cạnh sự gia tăng nhanh về tốc độ, diễn biến dư nợ tín dụng trong 9 tháng năm 2007 cịn cĩ sự dịch chuyển thị phần tương đối rõ nét từ khối ngân hàng TMNN sang khối ngân hàng TMCP. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng TMNN bình quân 9 tháng đầu năm tăng khoảng 22%, cao hơn mức tăng 11% của cùng kỳ năm 2006, trong khi các ngân hàng TMCP tăng 89%, đưa thị phần từ 19,7% cuối năm 2006 lên 24,7% vào tháng 9/2007. Cơ cấu đầu tư tín dụng đa dạng hơn nhiều so với 5 năm trước đĩ. Ngồi lĩnh vực cho vay truyền thống như: cho vay đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh của DN; cho vay xuất nhập khẩu; cho vay các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; cho vay phát triển nơng nghiệp - nơng thơn... thì lĩnh vực cho vay tiêu dùng đã phát triển nhanh hơn những năm trước như: cho vay mua nhà ở, đất ở, thuê nhà, sửa chữa nhà ở; cho vay đi học ở nước ngồi; cho vay mua ơtơ và các vật dụng gia đình khác; thấu chi tài khoản tiền gửi... Qua trao đổi với một số ngân hàng TMCP, mức cho vay cá nhân (chủ yếu là cho vay tiêu dùng) đã chiếm đến 20 - 30% tổng dư nợ tín dụng, cĩ ngân hàng TMCP cho vay bất động sản chiếm đến 20% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đĩ. Sự phát triển của thị trường tín dụng năm 2007 như nêu trên là tất yếu, bởi: (i) Nền kinh tế hội nhập, nhu cầu vốn để đầu tư phát triển chiếm lĩnh thị trường của DN tăng nhanh, nhiều dự án phát triển ngành năng lượng, cơng nghiệp, cơ sở hạ tầng được thực hiện trong năm 2007; (ii) Quy mơ hoạt động của các ngân hàng thương mại tăng nhanh trong năm 2007 (vốn điều lệ tăng tăng 54% so với cuối năm 2006), số chi nhánh, phịng giao dịch, điểm giao dịch cũng tăng nhanh hơn so với năm 2006. Để chiếm lĩnh thị trường, nhiều ngân hàng TMCP đã nới lỏng điều kiện vay vốn nhằm thu hút khách hàng và đa dạng hố sản phẩm đầu tư tín dụng như: mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng (mua nhà ở, đất ở, sửa chữa nhà ở, mua ơtơ...) dưới nhiều hình thức dịch vụ như: “Cho vay trả gĩp sinh hoạt tiêu dùng”, “Hỗ trợ tài chính du học trọn gĩi”…, thậm chí một số ngân hàng hạ lãi suất đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng để thu hút khách hàng. Dư nợ tín dụng trong lĩnh vực này chiếm đến 20 - 30% tổng dư nợ của khối ngân hàng TMCP. Riêng cho vay nhà đất, cĩ ngân hàng thương mại dư nợ chiếm đến 20%; (iii) TTCK phát triển mở ra một lĩnh vực đầu tư mới cho các ngân hàng thương mại, cũng gĩp phần làm tăng dư nợ tín dụng nền kinh tế; (iv) Nguồn vốn mở rộng tín dụng rất dồi dào từ nước ngồi vào qua các kênh, trong đĩ cĩ hình thức tài trợ L/C từ phía nước ngồi cho các ngân hàng thương mại trong nước. -Phân tích chất lương tín dụng (nhấn mạnh phân tích nợ xấu, tiêu chí phân loại khách hàng, thẩm định TSĐB, thẩm định DA đầu tư). - Tập trung vào một số sản phẩm tín dụng tiêu biểu, tăng trưởng nóng. - Đưa ra những rủi ro tín dụng: Rủi ro cảnh báo Mức độ tăng trưởng tín dụng cũng phản ánh sự phát triển nhanh của thị trường tài chính sau hội nhập, tạo cơ hội thuận lợi để phát triển nền kinh tế và tạo sức cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại trong nước. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng tín dụng như hiện nay cho thấy tiềm ẩn nhiều rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến lạm phát cĩ thể mạnh hơn so với các năm trước, như cho vay ngoại tệ tăng trưởng quá mức so với nguồn vốn; việc nới lỏng điều kiện vay vốn của các ngân hàng TMCP; lĩnh vực cho vay bất động sản, chứng khốn đã chiếm tỷ lệ khơng nhỏ trong tổng dư nợ ở một số ngân hàng thương mại... Do vậy, vấn đề đặt ra là phải kiểm sốt tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp với tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất lượng tín dụng. Song, với những nguyên nhân làm tăng trưởng tín dụng như trên thì việc sử dụng các cơng cụ tiền tệ (như nghiệp vụ thị trường mở, cộng cụ dự trữ bắt buộc) để hạn chế tăng trưởng tín dụng là khơng mang lại kết quả mong muốn. Thực tế này địi hỏi phải tăng cường việc quản lý, giám sát rủi ro của các cơ quan quản lý tiền tệ, mà trực tiếp là NHNN cũng như từ chính các ngân hàng thương mại. Trước hết, cần hạn chế tăng trưởng tín dụng ở một số lĩnh vực khơng tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế, như đầu tư vào chứng khốn, cũng như cần cĩ sự khống chế nhất định việc mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm tránh sự đổ vỡ thị trường tín dụng dưới tiêu chuẩn cĩ thể xảy ra như ở Mỹ, qua đĩ hạn chế ảnh hưởng của tín dụng tới lạm phát. Bên cạnh đĩ, cũng cần hạn chế cho vay ngoại tệ bằng cách hạn chế đối tượng vay, nếu DN thực sự cĩ nhu cầu ngoại tệ cĩ thể vay tiền đồng sau đĩ mua ngoại tệ. Cách làm này sẽ hạn chế được những khoản đầu tư tín dụng chụp giật và thực hiện được mục tiêu giảm mức độ đơla hố nền kinh tế. Tuy nhiên, rủi ro đạo đức trong thị trường tài chính non trẻ là khơng tránh khỏi, việc hạn chế đối tượng vay vốn cĩ tác dụng khơng mạnh, thì cĩ thể tăng tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro với khoản đầu tư tín dụng bằng ngoại tệ và quy định tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ trên tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ mọi thời điểm khơng vượt quá một tỷ lệ nào đĩ để đảm bảo an tồn thanh khoản. 3.Cạnh tranh và xu hướng mở rộng thị trường của các loại hình NHTM. Các khía cạnh cạnh tranh: - Vốn tự có. Về ngân hàng quốc doanh: vốn tự bình quân chỉ gần 1 tỷ USD, thua rất xa so với mức trung bình của các ngân hàng trong khu vực. Các ngân hang cổ phần: Chỉ có 3 ngân hàng trên 2000 tỷ đồng (120 triệu USD), còn 3 Cách biệt về tương quan năng lực tài chính là điều dễ nhận thấy giữa các NHTM Việt Nam với các ngân hàng nước ngồi. Mặc dù vốn điều lệ của các NHTM trong nước đã tăng mạnh so với trước đây, nhưng cịn nhỏ bé so với thế giới và khu vực. Mức vốn tự cĩ trung bình của một chi nhánh NHTM Nhà nước xấp xỉ 4.000 tỷ đồng, tổng mức vốn tự cĩ của 5 chi nhánh NHTM Nhà nước (Ngân hàng Cơng thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL) cũng chỉ tương đương với một ngân hàng nước ngồi cỡ trung bình. Mặc dù hệ thống các NHTM quốc doanh chiếm đến hơn 75% thị phần huy động vốn đầu vào và hơn 73% thị trường tín dụng, nhưng hệ số an tồn vốn bình quân thấp (dưới 5%), chưa đạt tỷ lệ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và thơng lệ quốc tế (8%). Chất lượng và hiệu quả sử dụng tài sản “cĩ” thấp (dưới 1%), lại phải đối phĩ với rủi ro về kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. - Nguồn nhân lực và quản trị điều hành Hoạt động quản trị và điều hành huy động vốn, kinh doanh vốn chưa theo hướng ngân hàng kinh doanh hiện đại. Hoạt động quản trị và điều hành của các NHTM, TCTD mặc dù đã cĩ những cải tiến đáng kể, nhưng vẫn chưa phải là mơ hình quản lý hướng vào khách hàng. Việc quản lý được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh doanh, chưa theo nhĩm khách hàng nên việc nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát triển sản phẩm, dịch vụ cũng như phát triển ra thị trường mới cịn hạn chế. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phịng nghiệp vụ cịn chưa đồng bộ, nhịp nhàng, gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng. - Về công nghệ, Tuy đã cĩ bước phát triển tiến bộ về cơng nghệ ứng dụng, một số TCTD cĩ khả năng tài chính và sự lựa chọn đầu tư đúng hướng, nên đã cĩ những hệ cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng hoạt động rất hiệu quả, nhưng nhìn chung, vấn đề cơng nghệ vẫn cịn tồn tại những khĩ khăn, vướng mắc như: sự phát triển chưa đồng đều về cơng nghệ giữa các TCTD; tính đồng bộ của cơng nghệ cịn thấp; hiệu quả chương trình phần mềm chưa đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh ngân hàng; một số TCTD vẫn sử dụng các phần mềm cũ, xử lý chậm và quản trị dữ liệu khơng cao, khơng phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay. Hạn chế rất nhiều đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng, nhất là hoạt động dịch vụ thanh tốn. Từ đĩ tất yếu là hạn chế việc thu hút tiền gửi. Bên cạnh đĩ, sự phối hợp liên kết trong phát triển cơng nghệ cịn hạn chế, mang tính manh mún, mạnh ai nấy làm, thiếu tính đồng bộ, chính vì thế, hiệu quả mang lại nhìn từ gĩc độ vĩ mơ chưa cao, lãng phí tài nguyên, hạn chế hiệu quả vốn đầu tư, mà điển hình là hệ thống máy ATM, mỗi ngân hàng tự phát triển, sử dụng thẻ riêng, vừa tốn kém, vừa khơng mang lại tiện ích cao cho khách hàng sử dụng. Hiện nay, các NHTM, TCTD đang tích cực hiện đại hĩa các nghiệp vụ ngân hàng với sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin, nhằm cung cấp nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng. Tuy nhiên, so với cả nước thì vẫn ở trình độ trung bình. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cịn hạn chế, nên ảnh hưởng đến mở rộng thị phần kinh doanh. Hệ thống ATM quá ít về số lượng máy, mới chủ yếu được đặt tại trụ sở của chi nhánh ngân hàng. Các chi nhánh ở các huyện ngoại thành cĩ chưa đáng kể. Hệ thống máy chủ chưa đủ mạnh để mở rộng và phát tiển rộng rãi các sản phẩm phẩm dịch vụ, các máy PC tại chi nhánh vẫn đang sử loại cĩ cấu hình thấp, khơng đủ mạnh để chạy các chương trình ứng dụng hiện đại. - Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới mà qua đĩ thu hút tiền gửi, nâng cao hiệu quả huy động vốn là rất lớn. Ví dụ như dịch vụ ATM, mỗi máy trị giá khoảng 30.000 USD, kèm theo khoảng 10 triệu đồng/máy chi phí khác trong quá tình vận hành mỗi tháng, như: thuê địa điểm, tiền điện, bảo vệ,…Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng hệ thống máy ATM của các NHTM trên địa bàn thành phố lại chưa cao. Hơn nữa, các ngân hàng thiếu sự hợp tác với nhau, mỗi ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ cĩ nhiều điểm tương đồng, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. Khách hàng khi nhận thẻ ATM của ngân hàng nào phải đến chính hệ thống máy ATM của hệ thống ngân hàng đĩ lắp đặt mới cĩ thể thực hiện được giao dịch, thực trạng này khơng chỉ hạn chế đáng kể tới việc sử dụng thẻ của khách hàng, mà cịn gây lãng phí đối với nền kinh tế. - Hệ thống thơng tin chưa thực sự cĩ hiệu quả, bao gồm cả thu thập và xử lý thơng tin về huy động vốn, về cân đối và kinh doanh vốn. - Đa dạng sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, chủng loại chưa đa dạng, các NHTM chưa cĩ nhiều loại dịch vụ mới. Chất lượng dịch vụ chưa cao. Nhìn chung, dịch vụ ngân hàng cịn đơn điệu, chưa hấp dẫn, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng; Hệ thống nghiệp vụ chưa định hướng theo khách hàng, cịn nặng về các nghiệp vụ, dịch vụ truyền thống, các dịch vụ ngân hàng hiện đại mới được đưa vào sử dụng chưa được các ngân hàng thực sự quan tâm. Số lượng máy ATM cịn ít, các dịch vụ và chính sách hỗ trợ, quảng cáo cịn hạn chế, tập quán người dân sử dụng phương tiện chủ yếu là tiền mặt, nên đối tượng chủ yếu của các NHTM, TCTD chỉ là cán bộ cơng nhân viên chức và một số khách hàng truyền thống. - Mạng lưới hoạt động và phát triển thị trường. Từng ngân hàng riêng rẽ đua nhau thành lập chi nhánh, PGD khắp nơi mà Chưa cĩ sự phân đoạn thị trường để cĩ những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhĩm khách hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý khách hàng, trong đĩ việc thực hiện phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thĩi quen hành vi… Khơng phải mọi khách hàng đều cĩ nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên cần cĩ sự phân đoạn để cĩ những chính sách chăm sĩc khách hàng phù hợp. Các sản phẩm hiện nay mà các NHTM, TCTD cung cấp ra thị trường mang tính chất đại trà cho tất cả các khách hàng, khơng cĩ sự phân biệt tới từng nhĩm đối tượng. è Chất lượng dịch vụ sẽ như thế nào??? C.Đánh giá và đề xuất. 1. Những thành tựu đạt được. 2. Nhứng hạn chế còn tồn tại và thách thúc phải đôí mặt * Năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam cịn yếu Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã cĩ nhiều đổi mới, song đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của nhiều NHTM cịn yếu, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro. Nhĩm NHTM nhà nước (5 ngân hàng) tuy chiếm gần 76% tổng nguồn vốn huy động và 80% thị phần tín dụng, nhưng tổng số vốn tự cĩ chưa tới 1 tỷ USD, đạt tỷ lệ vốn tự cĩ trên tổng tài sản chưa tới 5% (thơng lệ tối thiểu là 8%). Khối NHTM cổ phần với 36 ngân hàng chiếm 11% tổng nguồn vốn huy động và 10% thị phần tín dụng. Trong khi đĩ, nhĩm chi nhánh các ngân hàng nước ngồi và liên doanh bắt đầu cho vay thận trọng hơn nên chỉ chiếm 10% thị phần tín dụng, nhưng nhìn chung họ cĩ ưu thế hơn các NHTM Việt Nam về cơng nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản. Thêm vào đĩ, hiện nay dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam cịn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân hàng, các nghiệp vụ mới như thanh tốn dịch vụ qua ngân hàng, mơi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển. Cho vay theo chỉ định của Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của các NHTM nhà nước ở Việt Nam. Việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế NQD đã cĩ chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều vướng mắc. Hầu hết các chủ trang trại và cơng ty tư nhân khĩ tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng và vẫn phải huy động vốn bằng các hình thức khác. Hơn nữa, phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả, bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm tốn nội bộ cịn yếu, thiếu tính độc lập; hệ thống thơng tin báo cáo tài chính, kế tốn và thơng tin quản lý cịn chưa đạt tới các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế. Đội ngũ lao động của các NHTM Việt Nam khá đơng nhưng trình độ chuyên mơn nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của điều kiện hội nhập. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM cịn lạc hậu, khơng phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đã được áp dụng phổ biến ở các nước trong nhiều năm qua. Ngồi ra, các chỉ số và chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các NHTM Việt Nam đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Nếu tính đến những khoản khoanh nợ và nợ khĩ địi thì nhiều NHTM Việt Nam đang ở tình trạng thua lỗ. Những thách thức cụ thể của NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập là: Thứ nhất, việc loại bỏ dần các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngồi cĩ nghĩa là các ngân hàng nước ngồi sẽ từng bước tham gia vào lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại nước ta. Điều này cĩ nghĩa là sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh trong ngành Ngân hàng và buộc các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vốn, đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị và hiện đại hố hệ thống thanh tốn để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Thứ hai, khả năng tài chính, trình độ quản lý và cơng nghệ của các ngân hàng Việt Nam cịn thấp, dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, tiện lợi nên trong giai đoạn đầu, thách thức về cạnh tranh đối với các ngân hàng Việt Nam là khá lớn, đặc biệt là đối với các ngân hàng cĩ những phạm vi hoạt động kinh doanh phù hợp với lĩnh vực hoạt động, cĩ ưu thế của các ngân hàng nước ngồi như: thanh tốn quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án và các khách hàng trọng tâm của các ngân hàng nước ngồi như các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp xuất khẩu… Thứ ba, tình trạng các ngân hàng Việt Nam đầu tư tập trung quá nhiều vào các DNNN mà phần lớn các doanh nghiệp này đều cĩ thứ bậc xếp hạng tài chính thấp thuộc các ngành cĩ khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ rủi ro rất lớn đối với các NHTM nĩi chung và các NHTM nhà nước nĩi riêng Thứ tư, hội nhập quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống ngân hàng, trong khi đĩ cơ chế quản lý và hệ thống thơng tin giám sát ngân hàng cịn rất đơn giản, chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế, chưa cĩ hiệu quả và hiệu lực để bảo đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân hàng và sự an tồn của hệ thống ngân hàng, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Ngồi ra, các ngân hàng Việt Nam cịn gặp phải một số khĩ khăn về mặt pháp lý, hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường cịn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán, cịn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng. 3. Đề xuất 3.1 Nhóm giải pháp chung. a> Nhóm giải pháp vĩ mô đối với Chính Phủ Các nhĩm giải pháp từ Chính phủ Thứ nhất, cải cách DNNN, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khĩ địi, nợ quá hạn tại các NHTM nhà nước cao. Vì vậy, nếu khơng kiên quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách DNNN thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nĩi chung và các NHTM nĩi riêng là khĩ thực hiện. Thứ hai, nâng cấp và bổ sung để hồn thiện hệ thống pháp luật. Nhanh chĩng ban hành Luật kiểm sốt độc quyền, đưa luật này trở thành cơng cụ để Chính phủ kiểm sốt cạnh tranh. Thứ ba, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa tài chính. Tự do hố tài chính phải được thực hiện sau cùng, sau khi đã thực hiện cải cách cơ cấu (trong đĩ cĩ cải cách tài chính bên trong) và tự do hố thương mại. Việc cĩ được lộ trình hội nhập tài chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh mà khơng bị vướng vào các dạng khủng hoảng tài chính - ngân hàng khác nhau. b> Nhóm giải pháp đối với ngân hàng nhà nứơc. Thứ nhất, năng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm năng cao hiệu quả điều hành vĩ mơ, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. Thứ hai, phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà các NHTM đang phải gánh vác. Thứ ba, NHNN cần nhanh chĩng xin phép Chính phủ để đẩy nhanh thực hiện cổ phần hĩa các NHTM nhà nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an tồn và hiệu quả hơn. C> Nhóm giải pháp của chính các ngân hàng thương mại. - Nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhìn chung là kém, tất cả các chỉ số đều cịn là thấp so với các nước trong khu vực. Do đĩ, để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hố tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro. Đối với các NHTM nhà nước, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng. Đối với các NHTM cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thơng qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTM hoạt động quá yếu kém, khơng thể tăng vốn điều lệ và khơng khắc phục được những yếu kém về tài chính thì cĩ thể thu hồi giấy phép hoạt động. * Hiện đại hố cơng nghệ, chú trọng hoạt động Marketing, đa dạng hố và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến. Cơng nghệ ngân hàng nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số NHTM đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, cơng tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả cơng nghệ đĩ. Song song với việc hiện đại hố cơng nghệ, các NHTM cần cĩ chính sách khai thác cơng nghệ hiệu quả thơng qua việc phát triển những sản phẩm và nhĩm sản phẩm dựa trên cơng nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo (Cross - selling) cho khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hố sản phẩm dịch vụ cũng sẽ gĩp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động. Ngồi ra, các NHTM cần cải tiến và đơn giản hố các thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. Đây là yêu cầu cơ bản trong việc phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng của hệ thống NHTM. Việc ứng dụng cơng nghệ mới trong ngành ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cĩ điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng . Các NHTM cần phải : - Tăng cường liên doanh, liên kết và hợp tác các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp với thơng lệ, chuẩn mực quốc tế. - Hiện đại hố đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cơng nghệ trên phạm vi tồn bộ hệ thống ngân hàng và ngay trong từng TCTD. Thực hiện các giao dịch liên chi nhánh trong tồn hệ thống một cách nhanh chĩng, khơng cịn sự cách biệt về cách thức, tốc độ xử lý giao dịch nội bộ và giao dịch liên chi nhánh. - Phát triển các dịch ngân hàng điện tử ( Internet banking, home banking, mobile banking…) các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo hướng giao dịch tự động nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, an tồn và hiệu quả. * Xây dựng chiến lược khách hàng và phát triển mạng lưới Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luơn gắn bĩ với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng cĩ uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án cĩ hiệu quả rõ ràng. Ngồi ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều cĩ điểm giống nhau nên việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh tốn điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thĩi quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần được cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Bên cạnh đĩ, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng cĩ thể đưa ra điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên. * Nâng cao năng lực quản trị điều hành Cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời, xây dựng chuẩn hố và văn bản hố tồn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của NHTM, thực hiện cải cách hành chính doanh nghiệp. * Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng. Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hố đội ngũ cán bộ làm cơng tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm Cần cĩ một chiến lược kinh doanh trung và dài hạn, đặc biệt là chiến lược nhân sự. Gắn chiến lược nhân sự vớc các trường đại học trọng điểm và hình thành các trung tâm đào tạo tại các ngân hàng thương mại. Nhân viên ngân hàng là những người làm việc trên lĩnh vực dịch vụ cao cấp nên phải đảm bảo tính chuyên nghiệp và lương cáo. Vì vậy, cần cơ chế tiền lương phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ, tránh chỉ trả lương theo cơ chế DNNN, hạn chế việc bình bầu thi đua khen thưởng. Nếu tiếp tục như vậy sẽ mất hết cán bộ giỏi hoặc cán bộ dễ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực………. a.1. Đẩy mạnh cơng tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền ( Đưa vào chung cho Huy động vốn và cho vay) Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng cĩ một ý nghĩa quan trọng. Đĩ là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp những người cĩ kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và cơng nghệ hiện đại, nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được của ngân hàng và sự hài lịng tối đa của khách hàng. Với thực tế hoạt động bán lẻ của mình, để làm tốt cơng tác marketing, các NHTM cần thực hiện các biện pháp sau: - Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đơng đảo dân chúng biết về các dịch vụ ấy. Quan sát tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của các NHTM nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đĩ. Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngồi quầy giao dịch để khách hàng cĩ thể đọc khi đến giao dịch. - Tổ chức bộ phận chăm sĩc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tơn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này cĩ chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thơng tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hĩa giao dịch của từng NHTM. Nét văn hĩa đĩ thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng, mang nét đặc trưng của từng NHTM. Các tổ chức tín dụng cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, cĩ chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong đĩ, các tổ chức tín dụng chú trọng mở rộng các dịch vụ ngân hàng đến tất cả đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng phát triển kinh tế trọng điểm. Các ngân hàng cần xây dựng được những chiến lược marketing phù hợp, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến đơng đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ này. - Cơng bố các thơng tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thơng tin. a.2. Đẩy mạnh đầu tư cho hồn thiện và hiện đại hĩa cơng nghệ ngân hàng một cách đồng bộ ( Cho chung vào) Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của các NHTM cĩ thể đáp ứng được các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, địi hỏi cơng nghệ phải khơng ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng cơng nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các TCTD cĩ ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mơ vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. Trong lĩnh vực thẻ, hầu hết các NHTM vẫn sử dụng cơng nghệ thẻ từ cĩ tính bảo mật yếu, trong khi trên thế giới đã chuyển sang sử dụng cơng nghệ thẻ chíp. Theo tiêu chuẩn EMV của các tổ chức thẻ quốc tế, từ năm 2006, nếu các ngân hàng thành viên trong khu vực châu á -Thái Bình Dương khơng chuyển sang dùng cơng nghệ thẻ chíp sẽ phải chịu một khoản phạt hàng năm là 50.000 USD. Vậy, các NHTM cần sớm nâng cấp cơng nghệ thẻ hiện cĩ, đưa thẻ chíp vào sử dụng. Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, các NHTM nên nghiên cứu để cĩ thể đầu tư lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh bị lạc hậu khi các ngân hàng nước ngồi vào cuộc. 3.2> Nhóm giải pháp cụ thể: a> Nhóm giải pháp dịch vụ huy động vốn. Các NHTM cần đa dạng hĩa các hình thức huy động vốn, đưa ra một số hình thức mới gắn với nhu cầu của đơng đảo khách hàng. Bên cạnh đĩ, các NHTM cũng cần linh hoạt trong việc xác định lãi suất thu hút tiền gửi, lãi suất huy động vốn. a.3. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Do vậy, các NHTM muốn tồn tại và phát triển, khơng cĩ cách nào khác hơn là phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Nội dung của chiến lược này bao gồm: - Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là cơng việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh cĩ hiệu quả của các NHTM. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng cùng địa bàn). Với cách làm này cĩ thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho các chủ ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng. * Phải tạo được lịng tin cao độ đối với khách hàng: Lịng tin được tạo bởi hình ảnh bên trong của NHTM, đĩ là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật cơng nghệ, vốn tự cĩ và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an tồn tiền gửi, tiền vay... và hình ảnh bên ngồi của ngân hàng, đĩ là địa điểm, trụ sở, biểu tượng... đã trở thành tài sản vơ hình của NHTM. * Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Một con người hay một ngân hàng cũng vậy, phải cĩ những đặc điểm phân biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác. Hoạt động của NHTM cũng phải tạo ra những đặc điểm - hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình cĩ mà ngân hàng khác khơng cĩ. Như vậy, marketing của NHTM phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đĩ là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênh phân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương - giao tiếp. * Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hĩa kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên các NHTM hiện nay, cĩ như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập tồn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân thiện, tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lịng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đồn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngành. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ cơng nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Một số giải pháp khác - Nâng cao hiệu quả hoạt động, hồn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ ngân hàng hiện đại. - Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử. - Nhanh chĩng mở rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ. - Tham gia bảo hiểm các dịch vụ ngân hàng (tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam). - Quản trị điều hành ngân hàng theo hướng tiến dần đến chuẩn mực quốc tế, nhất là phù hợp với các quy định của ngân hàng thanh tốn quốc tế. - Xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên viên tư vấn. b> Nhóm giải pháp dịch vụ cho vay. GIẢI PHÁP TÍN DỤNG TRONG XU THẾ CẠNH TRANH GIỮA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI • Về lãi suất cho vay : Trong quá trình tiếp thị khách hàng, các khách hàng luôn luôn đề cập đến vấn đề lãi suất cho vay. Do đó, vấn đề cạnh tranh lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại là điều hết sức cần thiết. Các ngân hàng thương mại cần tạo ra cho mình một khung lãi suất cho vay thật sự hợp lý, vừa đảm bảo sức cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Hầu hết các NHTM đều huy động từ các nguồn tiền gửi của các dân cư, tổ chức. Vì vậy, để có được nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, các ngân hàng thương mại cần làm gì để có nguồn vốn ưu đãi đó? Theo như được biết hiện nay các ngân hàng thương mại có thể huy động vốn thông qua các tổ chức quốc tế để có thể có lãi suất ưu đãi. • Xây dựng thương hiệu ngân hàng : Thương hiệu ngân hàng là yếu tố sống còn đối với một ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập. Thương hiệu sẽ là niềm tin đối với khách hàng khi đến giao dịch. Vấn đề xây dựng thương hiệu là điều kiện hết sức cần thiết, không những quảng cáo, tiếp thị sản phẩm tín dụng trên các tờ báo, băng rôn, mà còn phải tổ chức các sự kiện thông qua các các chương trình từ thiện, chương trình giới thiệu các sản phẩm ở các hội chợ, triển lãm, các chương trình PR cho các sản phẩm của các ngân hàng thương mại. Sự thành công trong xây dựng thương hiệu ở các ngân hàng thương mại điển hình hiện nay là ACB, Sacombank, Eximbank…….. • Về thủ tục : Thủ tục nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng thì rất quan trọng trong thời kỳ các ngân hàng bước vào thời kỳ hội nhập. Khi các khách hàng đến giao dịch, điều khách hàng cần là quá trình xử lý tác nghiệp một các nhanh chóng, mau lẹ. Hiện nay, các ngân hàng thương mại cổ phần đã làm được điều này : Nhìn chung, đối với các ngân hàng thương mại nhà nước hiện nay, toàn bộ quy trình cho vay đối với một món vay, cán bộ tín dụng làm xuyên suốt từ làm tờ trình thẩm định, công chứng, giải ngân, thu nợ, hiện tại ở NHTM nhà nước chưa có bộ phận làm thủ tục công chứng, chính vì vậy đã làm cho công việc chậm hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện tại, các NHTM cổ phần đều có bộ phận làm công tác pháp lý, công chứng. Do vậy, các NHTM nhà nước cần xúc tiến thay đổi mô hình trên để phù hợp đáp ứng trong tình hình mới. • Chăm sóc khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới : Tiếp tục chăm sóc khách hàng cũ, không ngừng thu hút khách hàng mới. Thông qua khách hàng cũ, khách hàng cũ sẽ giới thiệu bạn hàng cho các ngân hàng thương mại. Đây có thể được xem là cách tiếp thị tốt nhất đối với các ngân hàng thương mại. Bộ phận Maketing của ngân hàng sẽ là yếu tố quan trọng trong giao đoạn này, thu hút khách hàng thông qua các chính sách riêng biệt của từng ngân hàng thương mại. Thực hiện ký kết các hợp đồng hợp tác, hợp đồng nguyên tắc với các công ty mà khách hàng của công ty đó cũng đồng thời là khách hàng của ngân hàng. Ví dụ, như ký hợp đồng hợp tác với các công ty chuyên về cung cấp Ôtô như : Honda, LandCrusier, ký hợp đồng hợp tác với các công ty về nhà ở như : Nam Long, Phú Mỹ Hưng. Xu thế trong nền kinh tế ở Việt Nam sẽ hình thành các tập đoàn kinh tế, các công ty sẽ quản lý theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Vì vậy, khi đã tiếp thị được các công ty mẹ, tập đoàn thì sẽ dẽ dàng tiếp thị được các công ty con, công ty liên kết. Đây cũng là giải pháp để tiếp thị và thu hút khách hàng. • Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng : Hiện nay, các NHTM hiện đang chuyển dần ngân hàng bán buôn sang ngân hàng bán lẻ, không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng trong lĩnh vực bán lẻ. Hiện nay, sản phẩm tín dụng của các NHTM nhà nước còn nghèo nàn và lạc hậu chưa tương xứng với tiềm năng của nó, trong khi đó các NHTM cổ phần không ngừng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng như : Bao thanh toán, thấu chi, thẻ tín dụng quốc tế, cho vay mua chứng khoán…..Do vậy, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng sẽ là điều kiện cần thiết để thu hút khách hàng trong giai đoạn hội nhập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH7882 TR4317900NG TI7872N G7916I V CHO VAY TRN 2727882A Bamp192.doc
Tài liệu liên quan