Trong xã hội hiện đại ngày nay, chất lượng cuộc sống của con người đang ngày một nâng cao. Cơ cấu ngành kinh tế của mỗi quốc gia không chỉ xoay quanh phát triển công nghiệp, nông nghiệp mà đang từng bước phát triển thêm các ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ tài chính và liên quan đến đầu tư. Khi mỗi nước đang dần hội nhập hơn vào kinh tế toàn cầu, ngoại thương phát triển với tốc độ nhanh chóng thì yêu cầu về các dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) lại càng đa dạng hơn. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ trong xu hướng phát triển chung của cả thế giới. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào đầu năm 2007, hoạt động TTQT đã được chú trọng phát triển hơn tại các ngân hàng thương mại. Kinh tế phát triển, đặc biệt là ngoại thương, đã khiến hoạt động TTQT trở thành dịch vụ chủ đạo tại mỗi ngân hàng, dịch vụ TTQT có phát triển mới khiến cho các hoạt động kinh tế được thuận tiện và dễ dàng hơn.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trong những năm qua luôn giữ vị trí là “ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Hoạt động TTQT tại Vietcombank đã mang đến cho ngân hàng những khoản lợi nhuận khổng lồ mỗi năm, đồng thời cũng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, trong đó là sự phát triển buôn bán với các nước bên ngoài. Bài tiểu luận với đề tài :
“ Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2008- 2010”
của chúng em sau đây hy vọng mang tới những đánh giá tổng quát nhất về sự phát triển dịch vụ TTQT tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam, mà tiêu biểu là ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 3 phần :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về TTQT
Chương 2 : Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank
Chương 3 : Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động TTQT tại ngân hàng.
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3989 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng hoạt động thành toán quốc tế tại ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2008-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãnh của ngân hàng, hoạt động tín dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra đời như là một yếu tố không thể thiếu để hỗ trợ cho hoạt động TTQT. Có thể khẳng định, TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động thương mại liên hoàn của một nền kinh tế mở và gắn kết chặt chẽ với các giao dịch thương mại quốc tế. TTQT là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng thông qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ TTQT, thông qua đó, toàn bộ hoặc một phần giá trị của hàng hoá và dịch vụ trao đổi được thực hiện. TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình giao thương hàng hoá quốc tế.
3. Vai trò của hoạt động TTQT với các ngân hàng thương mại (NHTM)
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của NHTM.
- TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT cho khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh toán L/C, phí bảo lãnh…. Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn vươn tới.
- TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn đóng vai trò là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các mặt hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt động này.Với vai trò là trung gian thanh toán, TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu (XNK), kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị phần của ngân hàng.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân hàng có thể theo kịp với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém các ngân hàng nước ngoài.
- Phát triển TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước, từ đó khai thác được các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân hàng nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.
4. Các phương tiện TTQT
4.1 - Hối phiếu:
· Khái niệm: theo Pháp lệnh thương phiếu 1999 của Việt Nam thì “Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
Việc lưu thông hối phiếu được tiến hành dưới các hình thức sau :
- Chấp nhận hối phiếu: hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, đối với những hối phiếu có kỳ hạn. Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký chấp nhận bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu. Sự chấp nhận được ghi vào mặt trước của tờ hối phiếu và được thực hiện bằng chữ “chấp nhận”, “xác nhận”, “đồng ý”, “đồng ý trả tiền” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngày tháng ký chấp nhận là một yêu cầu bắt buộc của công thức ký chấp nhận. Đối với hối phiếu có kỳ hạn kể từ ngày ký phát hối phiếu thì không cần thiết phải ghi chú ngày tháng.
-Ký hậu hối phiếu Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó. Người ký hâu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhựợng đó. Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó.
Các loại ký hậu : Ký hậu để trắng; ký hậu theo lệnh; ký hậu hạn chế và ký hậu miễn truy đòi
- Bảo lãnh hối phiếu :
Bảo lãnh là sự cam kết của người thư ba trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến kỳ hạn trả tiền. Hình thức văn tự thông thường của sự bảo lãnh được ghi bằng chữ “bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Ngoài ra, một số nước còn dùng hình thức bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt thường gọi là bảo lãnh mật để đảm bảo uy tín của người trả tiền.
- Từ chối trả tiền – kháng nghị : Khi đến hạn trả tiền mà người trả tiền từ chối thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị lập ra trong thời hạn quy định theo luật và phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thể đòi tiền bất cứ người nào trong giây chuyền đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu.
4.2 Séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì trước tiên phải có tiêu đề SEC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc phải chấp hành lệnh này vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không có tiền hoặc tờ séc không đủ tính chất pháp lý. Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số và vừa ghi bằng chứ khớp đúng nhau, có ký hiệu tiền tệ. Trên séc phải ghi địa điểm và ngày tháng lập séc, tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó.
Đặc điểm của séc là có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn dó tuỳ thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định.
4.3. Kỳ phiếu :
Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên, trong thanh toán quốc tế, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu. Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập kỳ phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
Một số đặ thù của kỳ phiếu : + Kỳ hạn kỳ phiếu được quy định trên nó + Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi + Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu + Khác với hối phiếu thường gồm hai bản, kỳ phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó.
4.4.Thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng do tổ chức tài chính phát hành và cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ), trong đó dành quyền cho khác hàng có thể dùng nó nhiều lần để rút tiền mặt cho chính mình hoặc ra lệnh rút một số hoặc tất cả số tiền hiện có trên mặt tài khoản mở ở tổ chức phát hành thẻ để thanh toán tiền hàng hóa ,dịch vụ cho các đơn vị chấp nhận thẻ (người cung ứng dịch vụ, hàng hóa )
Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài chính , các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại du lịch……Tuy nhiên ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân , cho nên, người ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng.
Thẻ ngân hàng là một công cụ tín dụng thay thế cho tiền mặt chấp hành chức năng phương tiện lưu thông , tạo cho khách hàng sự tiện lợi mà ít có công cụ thanh toán nào có thể sánh được. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, thẻ ngân hàng có thể dùng để thanh toán ở bất cứ nơi nào mà không cần đem theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào quy mô số tiền họ cần thanh toán. Hơn nữa, thẻ ngân hàng còn mang tính an toàn và nhanh chóng nhờ vào hệ thống các máy rút tiền tự động.Nhờ vào hai tính ưu việt trên cho nên thẻ ngân hàng phát triển rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi loại đối tượng trong xã hội
Có nhiều loại thẻ ngân hàng tùy thuộc vào tính chất thanh toán của thẻ, như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ , thẻ rút tiền mặt, thẻ thanh toán…….
5. Các phương thức TTQT
Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ...Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm, phù hợp với những quan hệ XNK khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên bàn bạc thống nhất, ghi trong hợp đồng mua bán ngoại thương.
Đến nay, các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biền thường được các NHTM sử dụng là:
5.1. Phương thức chuyển tiền:
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền của nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ hưởng và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái của nước đó.
Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo hiểm, bồi thường…
5.2. Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân hàng quốc gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá, lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
5.3. Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được.Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
5.4. Phương thức COD & CAD
CAD (Cash against documents ) hay COD ( Cash on delivery) là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
* Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ ,nếu phù hợp thì thanh toán cho nhà xuất khẩu.
* Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài khoản tín thác.
II/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT
- Chỉ tiêu doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, năm, quý. Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu dư nợ cho vay: Phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay bao gồm tổng dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn.
- Tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,thời gian thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn
- Tỷ lệ nợ quá hạn=Dư nợ quá hạnx 100/ Tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao gồm: Nợ cần chú ý, Nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nghi ngờ, Nợ có khả năng mất vốn. Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Tỷ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của phòng giao dịch có chất lượng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu=Dư nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay*100
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ khôngthể đòi,…)
Các khoản nợ xấu bao gồm:- Nợ dưới tiêu chuẩn.- Nợ nghi ngờ - Nợ có khả năng mất vốn. Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK
I. Giới thiệu ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
II. Thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàngVietcombank qua các năm
Năm 2010, Vietcombank đã cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ thương mại theo hướng: tập trung xử lí giao dịch tài trợ thương mại cho một số chi nhánh nhỏ và vừa tại Hội sở chính thay vì xử lý phân tán như trước đây, vì vậy hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại được nâng lên, góp phần làm tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank. Sau đây là đánh giá hoạt động của Ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2008-2010.
1. Khái quát tình hình kinh doanh của Vietcombank qua các năm
1.1. Huy động vốn
Trong năm 2008, để đối phó với tình hình lạm phát tăng cao, việc thực hiện các chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán của ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tạo ra một cuộc đua về lãi suất huy động giữa các ngân hàng, đẩy mặt bằng lãi suất chung lên cao làm cho hoạt động huy động vốn của VCB gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, tổng huy động vốn của VCB trong năm 2008 vẫn tăng trưởng 10,24%.
Diễn biến phức tạp của thị trường vốn và cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục trong năm 2009. Lãnh đạo VCB đã quán triệt trong toàn hệ thống coi công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm. Kết quả, tổng huy động vốn năm 2009 vẫn tăng 17,5%, huy động từ nền kinh tế đạt 169,457 tỷ đồng, tăng 5,9% so với năm 2008. Trong bối cảnh bị cạnh tranh gay gắt, huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế bị giảm (-9%), song huy động từ dân cư lại có mức tăng trưởng tốt và đều đặn (+34,5%) là nhờ vào các chương trình huy động trải đều trong năm và sự cố gắng, nỗ lực của hầu hết các chi nhánh trong hệ thống.
Năm 2010, tổng huy động từ nền kinh tế tại thời điểm 31/12/2010 đạt ~208 ngàn tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2009. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 5 năm qua.
1.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 1: Hoạt động tín dụng Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2006-2010.(Đơn vị : nghìn tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN về kiểm soát tín dụng, trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường, Vietcombank đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát mức độ tăng trưởng trong 3 quý đầu năm 2008. Trong quá trình thực hiện, Vietcombank luôn có sự điều về chính sách tín dụng để phù hợp với những diễn biến của thị trường, đảm bảo cân bằng tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Tổng dư nợ cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2008 đạt 112.793 tỷ đồng, tăng 15,53% so với năm 2007 và đạt 100,46% so với kế hoạch.
Năm 2009 là năm có nhiều biến động đối với hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank nói riêng. Đầu năm 2009, cả hệ thống Vietcombank tăng trưởng âm. Tuy nhiên, sau khi triển khai chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của chính phủ, từ tháng 2/2009 đến hết tháng 7/2009, trung bình dư nợ tăng trưởng 3,3%/tháng. Song từ tháng 8 trở đi, sau khi NHNN giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng dưới 25%, Vietcombank đã khống chế tăng trưởng tín dụng bằng việc giao chỉ tiêu dư nợ mục tiêu cho các chi nhánh. Kết quả là, Vietcombank đã đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng 25,6% so với năm 2008, dư nợ tín dụng là 141.621 tỷ đồng. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng (37,7%), nhưng đảm bảo được sự cân bằng giữa an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Năm 2010, tín dụng nới lỏng trong 9 tháng đầu năm và thắt chặt hơn trong 3 tháng cuối năm. Tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng đạt 29,81% trong khi huy động vốn từ nền kinh tế đạt 27,2%. Vietcombank vẫn duy trì ổn định mức tăng trưởng tín dụng ở mức 24,85% so với năm 2009, dư nợ tín dụng đạt 176.814 tỷ đồng.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn.
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế (31/12/2008)
(Nguồn: Báo cáo của Ban điều hành Vietcombank)
Cơ cấu cho vay của ngân hàng Vietcombank thế hiện sự hài hòa giữa các lĩnh vực, phù hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế. Hai nhóm lĩnh vực chính là sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng trong khi Vietcombank hầu như không cho vay đầu cơ bất động sản và đầu tư chứng khoán.
1.3. Chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện cam kết trả nợ với ngân hàng. Do vậy, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tăng lên là điều khó tránh khỏi. tỷ lệ nơ xấu của Vietcombank năm 2008 là 4,6%.
Trong năm 2009 và 2010, Vietcombank đã theo đuổi chính sách tăng trưởng tín dụng bền vững, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện pháp: cơ cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng, áp dụng kĩ thuật hiện đại vào quản trị danh mục đầu tư, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro v.v.. Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank được cải thiện đáng kể. Đến 31/12/2009 tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank là 2,47% - thấp hơn nhiều so với mức 4,6% năm 2008.
Đến thời điểm 31/12/2010, Vietcombank đã trích đủ số dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo quy định hiện hành của NHNN.
2. Hoạt động TTQT của Vietcombank trong giai đoạn 2008-2010
2.1. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
2006
2007
2008
2009
2010
Thanh toán xuất khẩu
32%
29%
27%
22%
20%
Thanh toán nhập khẩu
23%
20%
20%
19%
19%
Bảng 4: Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank qua các năm.
(Nguồn: BVSC tổng hợp)
Trong năm 2008, Vietcombank đã phát huy tốt vai trò đầu mối thanh toán xuất nhập khẩu, cân đối ngoại tệ nên doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua Vietcombank đạt 32.501 triệu USD, tăng 22,9% so với năm 2007, hoàn thành 108% kế hoạch năm 2008. Mặc dù hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với hàng trăm ngân hàng, Vietcombank vẫn giữ vị trí dẫn đầu với 27% thị phần thanh toán xuất khẩu và 20% thị phần thanh toán nhập khẩu.
Năm 2009 chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt động xuất nhập của cả nước gặp khó khăn và sụt giảm. Trong bối cảnh chung, hoạt động thanh toán của Vietcombank cũng không tránh khỏi sự sụt giảm. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đạt 25.620 triệu USD, giảm 23,8% so với năm 2008. Mặc dù vậy, Vietcombank vẫn duy trì được thị phần lớn trong hoạt động thanh toán XNK: chiếm 20,4% kim ngạch XNK của cả nước trong năm 2009.
Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu của Vietcombank chiếm thị phần lớn nhất tương ứng trong năm 2010 là 20% và 19%. Các ngân hàng lớn khác trong mảng thanh toán chỉ chiếm khoảng 10% thị phần như BIDV, CTG, các ngân hàng nhỏ dao động từ 3-5%. Dù chưa mất vị trí dẫn đầu tuy nhiên thị phần của Vietcombank đang có xu hướng giảm do đối mặt với sự cạnh tanh gay gắt của các ngân hàng khác, đặc biệt là sự dịch chuyển và phân tán hoạt động của một số khách hàng lớn (khối dầu khí) sang các ngân hàng khác.
2.2. Hoạt động thẻ
Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và doanh thu thanh toán không ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên thị trường thẻ Việt Nam. Đến ngày 31/12/2009, số lượng thẻ quốc tế do Vietcombank phát hành chiếm 34%, thẻ nội địa chiếm 19% và doanh số thanh toán thẻ quốc tế của Vietcombank chiếm 53% thị phần thẻ toàn quốc.
Về thẻ nội địa, Vietcombank đứng sau ngân hàng ACB và Agribank. Đến cuối năm 2009, mặc dù tụt xuống vị trí thứ 3 về phát hành thẻ nội địa tuy nhiên đây không phải điều đáng lo ngại do Vietcombank đang tập trung phát triển hoạt động thẻ theo chiều sâu, nâng cao doanh số giao dịch qua thẻ hơn là mở rộng số lượng thẻ phát hành. Vietcombank đưa ra khá nhiều tiện ích cho khách hàng liên quan tới thẻ: thanh toán thương mại điện tử cho cả thẻ quốc tế lẫn thẻ nội địa, thanh toán trên ví điện tử và trả trước trên di động… Giá trị thanh toán qua thẻ của Vietcombank vẫn dẫn đầu toàn ngành.
Về thẻ tín dụng quốc tế, tính đến 30/06/2010 ngân hàng phát hành được 164.000 thẻ tín dụng quốc tế, 380.000 thẻ ghi nợ quốc tế. Ngân hàng có 1.530 máy ATM, chiếm 15% thị phần máy ATM toàn ngành.
VCB
AGB
CTG
ACB
Thẻ tín dụng quốc tế
Số lượng
136.138
9.114
20.500
49.312
Thẻ ghi nợ nội địa
Số lượng
3.850.000
4.200.000
3.000.000
4.000.000
Thị phần (%)
18,9
20,7
14,7
19,8
DS giao dịch qua thẻ
Giá trị (tỷ đồng)
100.828
34.063
42.580
64.036
Thị phần (%)
30,7
12,5
13,0
19,5
Số lượng máy ATM
Số lượng
1.483
1.702
1.042
600
Thị phần (%)
15,3
17,5
10,7
6,2
Bảng 5: Số lượng thẻ của một số ngân hàng tính đến 31/12/2009.
(Nguồn: BVSC tổng hợp và ước tính)
2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một thế mạnh nổi bật của Vietcombank. Ngân hàng VCB luôn dẫn đầu ngành về doanh số mua bán ngoại tệ cũng như thu nhập thuần từ hoạt động này (năm 2008 thu nhập thuần từ hoạt động này là 952 tỷ đồng, năm 2009 là 918 tỷ đồng, cao nhất toàn ngành). Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ của Vietcombank phong phú nhất, với các sản phẩm phái sinh như hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ, quyền chọn ngoại tệ… Vietcombank là đối tác cung cấp các sản phẩm ngoại tệ được chỉ định cho những khoản giải ngân của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) cho các dự án ODA vào Việt Nam.
Thu từ kinh doanh ngoại tệ thường đóng góp khoảng 10% vào tổng thu nhập ngân hàng. Trong năm 2010, hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhìn chung khó khăn do chênh lệch đầu ra đầu vào không nhiều. Năm 2010, lãi từ hoạt động này giảm 39% so với 2009 do lãi từ các hợp đồng giao ngay giảm 39,5%.
2.4. Ngân hàng bán lẻ
Vietcombank luôn đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh hoạt động cho vay cá thể, huy động vốn từ dân cư, các dịch vụ điện tử được quan tâm và đẩy mạnh như Internet B@nking, SMS B@nking, dịch vụ nhận tin nhắn chủ động, dịch vụ VCB-Securities-Online, dịch vụ thanh toán VCB Direct Billing, dịch vụ TOPUP triển khai cho dịch vụ điện thoại trả trước .v.v.. Kết quả là, năm 2008 huy động vốn từ dân cư đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay cá thể đạt trên 10 nghìn tỷ đồng, doanh số chuyển tiền từ nước ngoài về cho cá nhân đạt gần 1,4 tỷ USD dẫn đầu cả nước. Tính đến 31/12/2009, huy động vốn từ dân cư tăng 34,5% so với 31/12/2008; tổng dư nợ cho vay tăng 36%; tổng doanh số chuyển tiền đến trực tiếp cho khách hàng cá nhân trong năm 2009 là 1,016 tỷ USD; doanh số chuyển tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hàng làm dịch vụ đạt khoảng 300 triệu USD.
Nói chung, Vietcombank đã xây dựng các chính sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách giá, phí, lãi suất cũng như hàng loạt các sản phẩm mới. Các chỉ tiêu bán lẻ đã được thực hiện khá tốt và tương đối toàn diện.
2.5. Hoạt động góp vốn
Hoạt động đầu tư góp vốn của Vietcombank chỉ chiếm khoảng 8% danh mục và tỷ lệ trích lập dự phòng khá thấp (3%). Các khoản đầu tư chủ yếu tập trung vào nhóm ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, trong đó cá biệt có một số khoản đầu tư với giá thấp vào một số ngân hàng lớn như Eximbank, ngân hàng Quân đội, ngân hàng Gia Định. Trong tháng 9/2010, Vietcombank đã thanh lý bớt một số khoản đầu tư nhằm đảm bảo hệ số đủ vốn CAR trên 9% và đảm bảo tỷ lệ góp vốn đầu tư vào tổ chức tín dụng khác không quá 11% vốn điều lệ của tổ chức đó (theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN). Theo VCB: bán 5 triệu cổ phiếu EIB (giảm tỷ lệ sở hữu từ 8,76% xuống còn 8,19%); bán gần 1 triệu cổ phiếu PVD, giảm tỷ lệ sở hữu tại ngân hàng TMCP Gia Định từ 15,1% xuống 3,83%. Bán các khoản đầu tư này mang lại cho Vietcombank 150 tỷ đồng lợi nhuận.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT của ngân hàng
Qua hoạt động thực tiễn của ngân hàng Vietcombank chúng ta có thể nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng.Về cơ bản có thể chia thành hai nhóm là nhóm các yếu tố bên ngoài ngân hàng và nhóm các yếu tố bên trong ngân hàng.
1. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng
1.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước
Đây là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chính hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các chính sách này gồm có : chính sách quản lý ngoại hối, chính sách thuế và chính sách kinh tế đối ngoại. Ban giám đốc của ngân hàng cần nắm rõ được sự thay đổi của từng chính sách này, phân tích rõ lợi hại ảnh hưởng đến các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó tận dụng cơ hội phát triển một cách hợp lý.
1.2. Sự thay đổi chế độ kinh tế chính trị của nước bạn hàng
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các tác động của môi trường kinh tế chính trị xã hội của các quốc gia.Mỗi sự biến động về các chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sang đáp ứng cam kết thỏa thuận giữa các bên.Sự suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tự do hóa thương mại ,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến hoạt đông TTQT.Những thay đổi về chính sách của một quốc gia như thay đổi quy định lưu trữ ngoại hối,thuế,phí XNK…hoặc đơn giản là môi trường pháp lí,nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác không dự đoán trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán.Vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia,trong đó có ngân hàng.
1.3. Các yếu tố về phía khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút được một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh XNK thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để TTQT phát triển. Ngoài ra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,khả năng tài chính ,trình độ nghiệp vụ ngoại thương ,hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của ngân hàng.
2. Các yếu tố bên trong của ngân hàng
2.1. Mô hình tổ chức quản lí điều hành hoạt động TTQT của ngân hàng
Một hệ thống quản lí điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể gọn nhẹ giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí,thời gian thanh toán và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng được nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
2.2. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất,những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ.Cán bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và phương thức TTQT bởi vì chúng quy định rất chặt chẽ nội dung từng câu chữ chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được công việc trôi chảy tránh hiểu lầm và thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao.Hơn nữa chứng từ trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ một trình độ ngoại ngữ nhất định.
2.3. Công nghệ ngân hàng
Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều rất quan tâm đến hoạt động TTQT.Tiêu chí của hoạt động TTQT là phải nhanh chóng,kịp thời và chính xác do đó các công nghệ tiên tiến của ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn các tiêu chí trên.Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin,viễn thông và xử lí dữ liệu.
2.4. Uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế
Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có hoạt động đa dạng phong phú cả về quy mô lẫn chất lượng. Điều này sẽ thu hút số lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Không những thế còn có thể mở rông được thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt khi ngân hàng có uy tín trên quốc tế sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ như bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Đồng thời các ngân hàng đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
2.5. Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT
Các hoạt đông kinh doanh khác như hoạt động tín dụng XNK,hoạt động kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động TTQT của ngân hàng.
2.6. Mạng lưới ngân hàng đại lí
Ngân hàng đại lí của một ngân hàng nhằm giải quyết công việc tại một nước/ địa phương trong khi ngân hàng chưa có chi nhánh tại nước / địa phương đó.Mạng lưới ngân hàng đại lí rộng khắp trên thế giới khiến cho việc thực hiện thanh toán nhanh chóng,đúng địa chỉ,giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro.Ngược lại thông qua ngân hàng đại lí ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ ủy thác của ngân hàng đại lí để thực hiện nghiệp vụ TTQT
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK.
I. Một số giải pháp:
1. Đa dạng hóa các dịch vụ TTQT:
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như hiện nay, NH Vietcombank cần có định hướng rõ ràng để áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự đa dạng hóa dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, giá trị TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng kim ngạch TTQT tại NH Vietcombank. Chủ yếu tập trung vào hai loại L/C không hủy ngang và L/C không hủy ngang có xác nhận. Do đó, Vietcombank có thể thực hiện đa dạng hóa các loại L/C để mở rộng thị phần TTQT của mình. Có thể đưa ra một số ví dụ:
+ Đối với hàng hóa được kinh doanh qua trung gian có thể áp dụng loại thanh toán phù hợp như tín dụng thư giáp lưng, tín dụng thư chuyển nhượng.
+ Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng thư tuần hoàn.
+ Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm, nông sản mau hư hỏng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của hai bên xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, Vietcombank cũng cần phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch vì ngành du lịch hiện nay đang được đầu tư mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng trong và ngoài nước.
2. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý:
Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa chiến lược trong nghiệp vụ TTQT tế ở bất cứ ngân hàng thương mại nào. Đối với những ngân hàng có quan hệ truyền thống, Vietcombank cần củng cố mối quan hệ chặt chẽ, phát triển cùng có lợi thông qua tăng cường các cuộc tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa để tạo điều kiện để các ngân hàng đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác với Vietcombank.
NH Vietcombank cũng cần rà soát lại các ngân hàng đại lý thông qua việc xây dựng tiêu thức phân loại, đánh giá tín nhiệm ngân hàng đại lý để lựa chọn các ngân hàng có uy tín, phục vụ thanh toán an toàn và nhanh chóng, từ đó có chính sách đối ngoại phù hợp, đồng thời tạo cơ sở để tư vấn cho khách hàng. Ngân hàng cũng nên tổ chức mạng lưới thông tin về các ngân hàng đại lý một cách nhanh nhạy thông suốt, thường xuyên tổ chức đúc rút kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong TTQT.
Chính vai trò hết sức quan trọng của đại lý nên Vietcombank cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Thứ nhất, cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để giữ vững uy tín của mình trên thị trường.
+ Thứ hai, cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng tại nhiều quốc gia khách nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
3. Tăng cường thu hút khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế:
Ngân hàng chỉ có thể tồn tại nếu có nhiều khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát triển các hoạt động của mình nếu có lực lượng khách hàng vững chắc. Số lượng và loại hình doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua NH Vietcombank là một trong những mặt dùng để đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, để tăng số lượng và đa dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán, NH Vietcombank cần phải thực hiện tốt chính sách khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên thực hiện thanh toán thư tín dụng, NH Vietcombank phải thường xuyên tiếp xúc khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ đối với ngân hàng. Việc này được tiến hàng thông qua tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, định kì hàng tháng, hàng quý để thu nhập ý kiến của khách hàng. Hằng năm, Vietcombank cũng cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng tại Vietcombank, nội dung đánh giá bao gồm : kim ngạch thanh toán thư tín dụng chứng từ qua NH Vietcombank, mặt hàng, thị trường thanh toán, tình hình xin vay tài trợ và việc thực hiện các nghĩa vụ, các thiếu sót chủ yếu trong quá trình thanh toán. Bên cạnh đó, Vietcombank cũng có thể đánh giá thêm về tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và hướng phát triển trong tương lai để dự đoán nhu cầu của doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán.
Vietcombank cũng nên phân loại khách hàng thành các đối tượng khác nhau. Với những khách hàng lớn là những doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua Vietcombank với tổng kim ngạch cao cần có những ưu tiên trong việc thanh toán như coi họ là đối tượng đầu tiên để cung cấp các dịch vụ thanh toán mới (như ngân hàng điện tử, quản lý tài khoản qua mạng…), ưu tiên việc kiểm tra chứng từ, tư vấn thương mại miễn phí. Còn với những khách hàng không thường xuyên giao dịch qua NH Vietcombank thì có thể áp dụng những chế độ ưu đãi một cách linh hoạt, phục vụ tốt nhất các yêu cầu của họ, đồng thời chỉ ra những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán qua Vietcombank so với thực hiện ở các ngân hàng khác.
4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của cán bộ thanh toán:
Trình độ của đội ngũ TTQT có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác TTQT. Muốn thực hiện hoạt động TTQT tốt, NH Vietcombank phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo tốt về nghiệp vụ, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, am hiểu luật cũng như các tập quán quốc tế.
Do vậy, NH Vietcombank cần chú trọng công tác tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, những người có khả năng, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán sẽ không thể được phát huy nếu không gắn kết quả đào tạo và tuyển dụng với việc bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, mạnh dạn phân công vị trí lãnh đạo cho những người trẻ tuổi, có tài năng.
NH Vietcombank cũng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ để bổ sung kiến thức về thương mại quốc tế như rủi ro mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới và triển vọng của các doanh nghiệp Việt Nam, phổ biến các kỹ thuật thanh toán thư tín dụng mới áp dụng trên thế giới. NH Vietcombank cũng phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thành tốt công việc được giao, có nhiều sáng tạo, tích cực xông xáo thu hút nhiều khách hàng mới về giao dịch. Những giải pháp đó sẽ góp phần động viên và phát huy khả năng làm việc của những cán bộ có năng lực.
5. Hoàn thiện đổi mới công nghệ thanh toán:
Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ ngân hàng là một trong những điều kiện tốt để quản lý vốn tập trung, tăng cường hơn nữa sự hòa nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới.
Để đáp ứng yêu cầu công nghệ, trước hết NH Vietcombank cần tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận, lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện, thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy vi tính và thông qua mạng máy tính. NH Vietcombank cũng nên đa dạng các kênh phân phối dịch vụ như bổ sung các dịch vụ thanh toán trên trang web của NH Vietcombank như: thông báo Thư tín dụng, báo có, gửi yêu cầu mở thẻ tín dụng, chấp nhận thanh toán, quản lý tài khoản của doanh nghiệp, tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. NH Vietcombank nên thường xuyên nâng cấp và mua các trang thiết bị phục vụ thực hiện công tác thanh toán (chủ yếu là máy vi tính hiện đại có tốc độ xử lý công việc nhanh), xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ, phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách chính xác, nhanh chóng.
II. Kiến nghị:
1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan:
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển mạnh, hoạt động TTQT qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô và chất lượng giao dịch. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để NH Vietcombank có thể phát triển hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động TTQT nói riêng. Tuy nhiên, để làm tốt vấn đề này Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần có những biện pháp:
+ Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động TTQT : Có thể nói, tạo lập môi trường kinh tế thuận lợi là hết sức cần thiết vì hoạt động TTQT chỉ có thể được mở rộng và phát huy hiệu quả của nó trên cơ sở một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định. Như ta đã thấy trong những năm vừa qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chính phủ cần có những biện pháp, chính sách tích cực hơn nữa để thúc đẩy hoạt động TTQT nói riêng phát triển.
+Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT : Hoạt động TTQT có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tế, liên quan đến pháp luật các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc tế. Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, quyết định của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ, quyết định của Thủ tướng chính phủ về cơ chế điều hành XNK, những văn bản qui chế về mở L/C trả chậm…nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, đồng thời để tránh những tranh chấp, rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT, cần nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản về hoạt động TTQT.
+ Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách tỷ giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước và thực hiện chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM Việt Nam liên kết hợp tác với nhau để cạnh tranh với các nhân hàng nước ngoài.
+ Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM, tạo điều kiện cho các NHTM tiếp cận nguồn vốn tài trợ song phương và đa phương của chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
+ Tăng cường giao lưu thiết lập mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho hoạt động XNK của ta phát triển mạnh. Tích cực quảng bá hình ảnh của Việt Nam với những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đến bạn bè quốc tế thông qua các cuộc hội trợ, triển lãm…
+ Cải cách các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp của ta khi làm các thủ tục có liên quan đến hoạt động XK. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp XK về nguồn vốn, nhân lực, kỹ thuật; nghiên cứu hỗ trợ thêm các hình thức hỗ trợ XK mới phù hợp với các quy định của WTO nhằm tạo điều kiện cho hoạt động XK của ta phát triển.
2. Kiến nghị với NH Nhà nước:
+ Tăng cường việc quản lý hoạt động TTQT của hệ thống các NHTM. NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và hoàn thiện các quy định cho hoạt động TTQT sao cho phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật pháp quốc tế.
+ Hỗ trợ cho các NHTM các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT. NHNN cần xây dựng một chương trình phần mềm về TTQT cập nhật các thông tin có liên quan và tác động đến hoạt động TTQT để làm cơ sở hỗ trợ giúp cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh của mình.
+ Vì chính sách quản lý ngoại hối có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp XNK, qua đó làm ảnh hưởng hoạt động TTQT của các NHTM vì vậy NHNN cần có mô hình quản lý ngoại hối hữu hiệu để giúp ổn định tỷ giá và cán cân TTQT.
+ Cần thường xuyên kiểm soát tình hình tài chính của các NHTM để tránh rủi ro cho ngân hàng và cho khách hàng.
3. Kiến nghị với NH Vietcombank:
+ NH Vietcombank có thể giới thiệu cho khách hàng một bộ mẫu chuẩn, đẹp để họ căn cứ vào đó lập theo tránh chứng từ sai sót, trình bày lộn xộn, tránh gây phiền hà cho ngân hàng.
+ Khi NH Vietcombank mở L/C thường trước khi bên bán rút tiền theo chứng từ ngân hàng nên liên hệ với người mua để nắm vững thông tin bên bán đã giao hàng như thế nào, bên bán có chấp nhận trả tiền không để đề phòng rủi ro. Muốn làm được như vậy NH Vietcombank trong vòng 7 ngày phải chỉ ra lỗi chứng từ và thông báo ngay.
+ Vận đơn được coi là chứng từ quan trọng của bộ chứng từ. Do đó cần chú trọng với việc kiểm tra và từ chối trong các trường hợp sau: Bão lãnh xuất trình muộn, không sạch nội dung không đúng quy định, người kí không chỉ rõ năng lực hay công ty vận tải không có tư cách phát hành…
4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp XNK:
+ Thận trọng trong việc lựa chọn đối tác: Thu nhập thông tin về đối tác qua các nguồn khác nhau như ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, báo chí, qua phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
+ Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ TTQT để có thể đảm bảo hiệu quả khi kí kết các hợp đồng thương mại.
+ Một số kinh nghiệm rút ra từ thực tế:
Đối với nhà NK để giảm bớt rủi ro khi mở L/C cần bám sát hợp đồng, ghi rõ ràng cụ thể trách nhiệm giao hàng cung cấp hàng của người bán, đặc biệt điều khoản về hàng hóa, chủng loại, phẩm chất, đơn giá phải ngắn gọn rõ ràng để tránh người bán cố tình hiểu sai.
Đối với nhà XK khi nhận được L/C cần xem xét kỹ, phát hiện kịp thời những chỗ mập mờ, điều khoản bất lợi khó thực hiện, những điều khoản khác với hợp đồng đề nghị sửa đổi ngay L/C. Khi lập chứng từ thanh toán theo L/C theo những mẫu sẵn có vừa đẹp vừa khoa học, dễ theo dõi, tránh sai sót.
LỜI KẾT
Thế giới đã trải qua hơn một thập niên của thế kỷ 21, thời kỳ mà nền kinh tế phát triển không biên giới, toàn cầu hóa đang ở giai đoạn rực rỡ và đạt được nhiều thành tựu. Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển cần có những chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, mở rộng ngoại thương trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay. Hoạt động TTQT tại Việt Nam trong những năm qua đã được chú trọng phát triển tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa thực tương xứng với nguồn lực và các điểu kiện phát triển tại nước ta. Còn rất nhiều hạn chế còn tồn tại trong các quy trình thanh toán đôi khi khiến việc buôn bán trao đổi với nước ngoài chậm chễ, mất uy tín với các nước. Việc mở rộng hoạt động TTQT của ngân hàng Vietcombank có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự nghiệp phát triển ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung mà với cả hệ thống các NHTM nói chung và sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt nam ngày càng phát triển đưa đất nước ngày càng hội nhập sâu với khu vực và thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế, trường đại học Ngoại Thương, GS.TS Đinh Xuân Trình, NXB Thông tin và Truyền thông.
2. Luật các Công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005
3. Giáo trình Thanh toán quốc tế, TS. Trần Hoàng Ngân, NXB Thống kê 2007
4. www.vietcombank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TI7874U LU7852N THANH TOamp193N QU7888C T7870.doc