Tiểu luận Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định

SƠ LƯỢC NỘI DUNG: PHẦN A: Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định. 3 I. Huy động vốn của ngân hàng thương mại. 3 1. Các hình thức huy động vốn. 3 a. Nguồn vốn huy động tiền gửi: 3 b. Nguồn vốn vay: 4 2. Vai trò của huy động vốn tại các ngân hàng tương mại: 5 a. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương mại: 5 b. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng: 5 c. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế: 5 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: 6 II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (AGRIBANK) tỉnh Bình Định. 6 1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng AGRIBANK tỉnh Bình Định: 7 2. Đồng tiền dùng trong huy động vốn: 7 3. Quyền lợi của khách hàng gửi tiền: 7 4. Trách nhiệm của Ngân hàng: 8 5. Lãi suất huy động: 8 6. Qui định trả lãi: 8 PHẦN B: Tìm hiểu 3 thể thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: Thể thức thanh toán bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. 10 I. Thể thức thanh toán bằng séc. 10 1. Khái niệm: 10 2. Những người liên quan đến séc. 12 3. Sơ đồ lưu thông séc. 14 4. Phân loại séc. 16 5. Ưu, nhược điểm của thể thức thanh toán bằng séc. 18 II. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu. 18 1. Khái niệm về uỷ nhiệm thu. 18 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm thu. 19 3. Nội dung thanh toán bằng ủy nhiệm thu. 20 4. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm thu. 20 III. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền. 21 1. Khái niệm uỷ nhiệm chi. 21 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm chi 21 3. Thực trạng về thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi. 22 4. Nội dung thanh toán ủy nhiệm chi. 23 5. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm chi. 23 PHẦN A: Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định. I. Huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội . với nhiều hình thức khác nhau bao gồm: Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ), tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội , tiền gửi tiết kiệm của dân cư , tiền gửi các ngân hàng khác. 1. Các hình thức huy động vốn. a. Nguồn vốn huy động tiền gửi: - Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, còn có chi phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán. Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và phục vụ tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng thưởng

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH * * * * * * * * * BÀI THẢO LUẬN MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Giảng viên : NGUYỄN NGỌC LÝ Lớp : K6A7 Nhóm sinh viên : NHÓM 7 – K6A7 Thái Nguyên, năm 2011 BÀI THẢO LUẬN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Chủ đề thảo luận: A. Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng thương mại cụ thể. B. Tìm hiểu hình thức thanh bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN NGỌC LÝ. Nhóm thuyết trình : NHÓM 7 – K6A7. Thành viên nhóm : LÝ VĂN TOÀN (Trưởng BTC) LÊ VĂN TIẾN TRẦN VŨ HOÀNG ĐỖ TRỌNG THANH LÊ VĂN DUY SƠ LƯỢC NỘI DUNG: PHẦN A: Tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vồn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) tại tỉnh Bình Định. I. Huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau bao gồm: Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ), tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội , tiền gửi tiết kiệm của dân cư , tiền gửi các ngân hàng khác. 1. Các hình thức huy động vốn. a. Nguồn vốn huy động tiền gửi: - Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, còn có chi phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán. Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và phục vụ tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. - Tiền gửi có kỳ hạn. Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng thưởng… - Tiền gửi tiết kiệm. Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi. Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp. - Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng có cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc. b. Nguồn vốn vay: Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ công chúng, dưới các hình thức: - Phát hành chứng từ có giá. Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện những những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ phiếu) và phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng). - Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác. Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.. 2. Vai trò của huy động vốn tại các ngân hàng tương mại: a. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương mại: - Là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. - Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy ngân hàng thương mại phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. - Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại. Vì hiện nay 90% thu nhập của ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với ngân hàng thương mại. b. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng: - Giúp khách hàng tiết kiệm. - Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. - Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng. - Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình. c. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế: - Điều phát. - Huy động vốn giúp tăng tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm vốn để phát triển nền kinh tế. - Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn: - Mội trường kinh tế: Chỉ số giá cả, tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước, chính sách của nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cũng gây nên những ảnh hưởng lớn đối với việc huy động vốn của ngân hàng thương mại. - Khách hàng: Việc huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào thu nhập của khách hàng, tập quán tiêu dùng và độ tin cậy của khách hàng vào ngân hàng. - Ngân hàng thương mại: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho khách hàng hay không và lãi suất, cơ sở hạ tầng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn. II. Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (AGRIBANK) tỉnh Bình Định. AGRIBANK là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên. 1. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng AGRIBANK tỉnh Bình Định: Các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định đang áp dụng các hình thức huy động vốn sau đây: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi, huy động tiết kiệm (bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn các loại). Riêng hình thức tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh đang áp dụng các thể thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn các loại, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng (huy động theo từng đợt). - Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo từng thời kỳ. - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 2. Đồng tiền dùng trong huy động vốn: Hiện nay, Ngân hàng đang huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (VNĐ), Đô la Mỹ (USD), Ơ rô (EUR), ... 3. Quyền lợi của khách hàng gửi tiền: - Được hưởng lãi suất theo quy định của Ngân hàng nơi giao dịch; - Được Ngân hàng bảo hiểm tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo quy định của Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh); - Được cấp sổ tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và toàn quyền sử dụng tiền gửi, giấy tờ có giá của mình để thực hiện quyền tài sản theo luật định; - Được rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình (kể cả bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt); - Được hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức gửi đã thoả thuận với Ngân hàng; - Được giữ bí mật và bảo vệ quyền lợi theo qui định của pháp luật; - Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành được chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của Ngân hàng; - Được Ngân hàng nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu miễn phí khi khách hàng có yêu cầu; - Khách hàng gửi bằng ngoại tệ nào được lĩnh cả gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. 4. Trách nhiệm của Ngân hàng: - Tạo điều kiệm cho khách hàng gửi vào thuận lợi, lĩnh ra dễ dàng; - Giữ bí mật theo qui định của pháp luật và bảo đảm an toàn tiền gửi của khách hàng; - Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng có tiền gửi bằng Đồng Việt Nam theo đúng qui định của Nhà nước (trừ giấy tờ có giá vô danh); - Chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho khách hàng trong trường hợp do chủ quan Ngân hàng gây ra; - Niêm yết công khai lãi suất, thời hạn và phương thức huy động tại nơi giao dịch. 5. Lãi suất huy động: Phù hợp với quan hệ thị trường từng thời gian và khu vực, theo qui định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Khi có thay đổi lãi suất, Ngân hàng sẽ áp dụng chế độ như sau: - Với tiền gửi không kỳ hạn: thực hiện theo mức lãi suất mới kể từ ngày có hiệu lực thi hành. - Với tiền gửi có kỳ hạn, kể cả kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: Giữ nguyên mức lãi suất đã thoả thuận ghi trên giấy tờ có giá từ ngày gửi cho đến hết kỳ hạn. 6. Qui định trả lãi: * Tiền gửi không kỳ hạn (bao gồm tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn): Lãi được tính trả hàng tháng, nếu khách hàng không lĩnh ra, được Ngân hàng nhập lãi vào gốc. * Tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm tiền gửi trên tài khoản và tiết kiệm có kỳ hạn, trừ tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm dự thưởng có qui định riêng): - Rút vốn đúng hạn: Ngân hàng trả lãi theo đúng mức lãi suất ghi trên giấy tờ có giá. - Rút vốn trước hạn: Được Ngân hàng trả lãi bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Riêng đối với thể thức tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời hạn gửi, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ vốn trước thời hạn, được trả lãi bằng lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi. - Rút vốn sau hạn: Ngân hàng sẽ nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng, áp dụng lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, Ngân hàng không qui định loại kỳ hạn tương ứng thì giữ nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và được hưởng lải suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề mà Ngân hàng đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn khách hàng chỉ rút lãi thì Ngân hàng chỉ trả lãi cho khách hàng, số tiền gốc chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung trên. * Đối với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi: - Nếu thanh toán trước hạn: Ngân hàng trả lãi theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành. Với kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước, khách hàng được hưởng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn tính trên số tiền thực nộp khi mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Nếu thanh toán đúng hạn: Khách hàng được thanh toán gọn một lần cả gốc và lãi (đúng với mức lãi suất đã ghi trên kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi khi phát hành). - Nếu thanh toán sau hạn: Ngân hàng không chuyển sang kỳ hạn tiếp theo mà phải theo dõi riêng để thanh toán kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn. Kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi quá hạn được hưởng thêm lãi suất theo mức lãi suất không kỳ hạn hiện hành đối với thời gian quá hạn và chỉ tính trên số tiền gốc của kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Với phương thức thanh toán lãi định kỳ: Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi đúng định kỳ quy định thì sẽ được trả vào kỳ kế tiếp theo (không tính lãi nhập gốc) * Đối với trái phiếu: Ngân hàng chỉ thanh toán trái phiếu khi đến hạn, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán trước hạn, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, mua bán trên thị trường chứng khoán (nếu trái phiếu đó được niêm yết trên thị trường chứng khoán) để đáp ứng vốn cho khách hàng. PHẦN B: Tìm hiểu 3 thể thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: Thể thức thanh toán bằng séc, bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Thể thức thanh toán không dùng tiền mặt là tổng thể các quy định về một cách thức trả tiền. Đó cũng là sự liên kết các yếu tố trong quá trình thanh toán. Có nhiều cách để liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán, cho nên cũng có nhiều thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng được quyền lựa chọn các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán cho nhau đó là: Thể thức thanh toán bằng séc; Thể thức thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi; Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng; Thể thức thanh toán bằng thẻ thanh toán. Mỗi thể thức thanh toán đều có nội dung và những quy định riêng phù hợp với từng quan hệ mua – bán hàng hóa. Việc lựa chọn thể thức thanh toán nào là do khách hàng tự thỏa thuận với nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế hợp lệ và với sự hướng dẫn của ngân hàng nhằm đảm bảo tăng nhanh tốc độ thanh toán và tiết kiệm chi phí trong quá trình tổ chức thanh toán. I. Thể thức thanh toán bằng séc. 1. Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có ghi tên trên tờ séc. Ngoài ra séc còn là một phương tiện thanh toán có thể chuyển nhượng trong thời gian có hiệu lực. Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền. Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy nó phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Theo công ước Genève năm 1931 được nhiều nước áp dụng, một tờ séc cần ghi đủ những điều sau đây: Tiêu đề của séc: Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc sẽ phải chấp nhận vô điều kiện lệnh này, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý. Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc: Đây là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn thanh toán của tờ séc cũng như là căn cứ để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc. Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp nhau, có ký hiệu tiền tệ. Tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó (nếu có). Các yếu tố trên đây phải được ghi rõ ràng, chính xác tuyệt đối, không tẩy xóa và phải được ghi cùng một loại chữ, một thứ mực, không được ghi bằng mực đỏ. Điều cơ bản trong phát hành séc là người phát hành séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ séc không vượt quá số dư có trên tài khoản ở ngân hàng. Séc có thể phát hành để trả tiền cho một tổ chức, một cá nhân hoặc nhiều người, séc cũng có thể do một ngân hàng này phát hành trả tiền cho một ngân hàng khác. Séc thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để người phát hành séc điền vào. Ngày nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới dùng máy in nhiều màu số tiền, ký hiệu tiền, số tiền bằng số, bằng chữ lên chỗ trống của tờ séc. Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc lưu hành trong nội địa thời gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế. Séc trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc, nếu là séc lưu hành trong nước, thời hạn hiệu lực là 20 ngày làm việc nếu lưu thông ngoài nước trong cùng một châu, là 70 ngày nếu séc được trả ở một nước không cùng châu. Qúa thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không quy định thời hạn hiệu lực. Ở Việt Nam, thời hạn thanh toán séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát séc. Có thể nói, phương tiện thanh toán bằng séc đã xuất hiện ở Việt Nam từ đầu thê kỷ 20, khi có sự xuất hiện của người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên vào thời điểm đó, chỉ có những người có địa vị trng xã hội và một số tâng lớp thượng lưu mới được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng séc. Những người dân bình thường chưa tiếp cận với loại phương tiện thanh toán này. Sau này, với sự phát triển ngày càng nhanh của thương mại quốc tế, nhất là sau thòi ký mở kinh tế của nước ta từ những năm 1990 và cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã ngày càng mở rộng và hiện nay séc cũng đã được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng séc chủ yếu vẫn là những pháp nhân, những cá nhân vẫn còn sử dụng hầu hết là thanh toán bằng tiền mặt. 2. Những người liên quan đến séc. Những người liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc thường bao gồm ngưới ký phát séc, người hưởng lợi séc và ngân hàng thanh toán séc. Người phát ra séc để trả nợ gọi là người phát hành séc. Ngân hàng thanh toán là người trả tiền cho người hưởng lợi tờ séc. Người nhận tiền là người hưởng lợi tờ séc. Sau khi séc được phát hành, người có quyền hưởng lợi tờ séc gọi là người cầm séc. Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng phương pháp ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc. Ký hậu có 2 ý nghĩa. Thứ nhất, ký hậu chứng nhận việc chuyển giao quyền hưởng séc cho một người khác. Thứ hai, ký hậu xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượng đối với tất cả những người cầm giữ tờ séc sau đó về việc trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên người chuyển nhượng séc có thể thoái thác trách nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lưu cùng với chữ ký hậu “không được truy đòi”. Việc ký hậu séc chỉ được thực hiện đối với loại séc theo lệnh. Quyền hạn, nghĩa vụ của người cầm séc: Người phát hành séc phỉ lập séc đúng quy định, đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán khi tờ séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu trên tài khoản tiền gửi thanh toán không còn đủ tiền để thanh toán tờ séc thì séc bị từ chối thanh toán, người phát hành hành séc phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và các khoản tiền phạt cùng các chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu kiện. Người phát hành séc có quyền yêu cầu đơn vị thanh toán bảo chi tớ séc đã phát hành. Quyền hạn của người thụ hưởng: trong thời gian có hiệu lực của tờ séc thanh toán, người thụ hưởng séc phải trực tiếp nộp séc cho đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ để đòi thanh toán. Người thụ hưởng có quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác bằng cách ký tên vào nơi quy định ở mặt sau tờ séc nếu như trước đó tờ séc chưa có cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”, hoặc cụm từ “không được phép chuyển nhượng” chấm dứt việc chuyển nhượng tiếp theo bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng” ở phần quy định việc chuyển nhượng. Trường hợp mất séc: Nếu người phất hành séc bị mất séc phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người thụ hưởng (nếu là séc ký danh). Nếu người thụ hưởng làm mất séc, phải thông báo ngay cho đơn vị thanh toán và người phát hành séc biết. Thông báo mất séc phải lập bằng văn bản theo mẫu quy định và được kịp thời gửi đến cho đơn vị thanh toán. Đơn vị thanh toán khi nhận được thông báo mất séc, phải kiểm tra ngay xem tờ séc báo mất đã thanh toán chưa. Nếu chưa thì đơn vị thanh toán ra lệnh đình chỉ thanh toán tờ séc đó. Nếu đơn vị thanh toán nhận được thông báo mất séc sau thời điểm tờ séc đã được thanh toán thì đơn vị thanh toán thông bán ngay cho người làm mất séc biết và người làm mất séc phải chị trách nhiệm về các thiệ hại do việc mất séc. Trường hợp khiếu nại và xử lý vi phạm: Khi tớ séc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng có quyền khiếu nại người phát hanh séc và người chuyển nhượng séc để đòi lại số tiền đã ghi trên séc. Đơn khiếu nại phải có phiếu từ chối thanh toán của người bị từ chối thanh toán kèm theo. Người nhận được đơn khiếu nại có trách nhiệm trả lời cho người gửi đơn khiếu nại. Nếu chấp nhận thì phải thanh toán ngay số tiền ghi trên séc cho người khiếu nại. Trường hợp không giải quyết được bằng khiếu nại, người thụ hưởng có quyền khởi kiện để đòi tiền. Vụ kiện về séc do Tòa án giải quyết theo pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi giả mạo, sửa chữa tờ séc, cố ý trao và nhận tờ séc giả mạo, séc bị sửa chữa, séc đã hết hạn hiệu lực thanh toán, séc đã có lệnh đình chỉ thanh toán. Nếu phát hành séc quá số dư trên tài khoản thanh toán lần thứ nhất sẽ bị phạt tiền theo quy định xử phạt vi phạm hợp đồng và có công văn nhắc nhở để tránh tái phạm. Còn nếu tiếp tục vi phạm lần thứ hai, ngoài việc bị phạt tiền như vi phạm lần thứ nhất còn bị đình chỉ phát hành séc trong 6 tháng và thu hồi toàn bộ số séc chưa sử dụng của các tổ chức, cá nhân vi phạm. Sau đó, phải có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản mới được khôi phục quyền phát hành séc. Nếu vẫn tái phạm thì bị cấm phát hành séc vĩnh viễn. 3. Sơ đồ lưu thông séc. Có hai trường hợp lưu thông séc: Lưu thông séc qua một ngân hàng và lưu thông séc qua hai ngân hàng. - Lưu thông séc qua một ngân hàng: Thường sử dụng trong thanh toán nội địa. Sơ đồ lưu thông séc qua một ngân hàng: Ngân hàng Người bán Người mua (1) (2) (3) (4) (5) Giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ. Ký phát séc thanh toán. Người bán nộp séc vào ngân hàng để được chi trả. Ngân hàng ghi có tài khoản người bán. Ngân hàng ghi nợ tài khoản người mua. - Sơ đồ lưu thông séc qua hai ngân hàng: Người bán Người mua Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua (1) (3) (2) (4) (5) (6) (7) Người bán giao hàng cho người mua. Người mua ký phát séc thanh toán cho người bán. Người bán nộp séc vào ngân hàng chi trả. Ngân hàng bên bán nhờ ngân hàng bên mua thu hộ tiền ở người mua. Ngân hàng bên mua ghi nợ và báo nợ cho người mua. Quyết toán séc giữa hai ngân hàng. Ngân hàng bên bán ghi có và báo có cho người bán. 4. Phân loại séc. Có thể phân loại séc theo nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường séc được phân loại dựa trên tính chất chuyển nhượng của nó, căn cứ vào cách thanh toán séc và căn cứ vào người phát hành séc. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 4 loại sau đây: - Séc ghi tên là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng. - Séc vô danh là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền ở ngân hàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng bằng hình thức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận tiền mặt. - Séc theo lệnh là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu. - Séc theo lệnh nhưng không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu là loại séc có ghi tên người hưởng lợi nhưng ghi thêm điều kiện là không theo lệnh của người hưởng lợi này. đối với loại séc này, việc chuyển giao cho người khác phải thông qua xác nhận chuyển nhượng bằng một văn bản kèm theo. Căn cứ vào cách thanh toán séc có thể chia làm 2 loại: - Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được. - Séc tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. Căn cứ vào người phát hành séc được chia làm hai loại: - Séc cá nhân: được sử dụng để nhận tiền tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Thuận lợi cơ bản đối với người nhập khẩu là họ được hưởng lợi cho đến khi séc xuất trình tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, trong trường hợp này nhà nhập khẩu cũng phải chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ tăng.Created on 5/24/2011 8:52:00 AM - 17 - Tuy nhiên séc loại này không được an toàn khi sử dụng trong thanh toán quốc tế. Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận: Loại séc này bảo đảm an toàn hơn trong thanh toán quốc tế và sử dụng thuận lợi hơn. Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các loại séc đặc biệt như séc du lịch, séc gạch chéo, séc tài khoản của người hưởng lợi. - Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó. Ngân hàng phát séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn và có thể vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền. Có 2 đặc điểm phân biệt séc du lịch với séc thông thường, đó là séc có mệnh giá được in trên mặt séc và séc du lịch phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành. -Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, thường được dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người hưởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách: (1) Séc gạch chéo thường tức là gạch chéo không tên tức là giữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền và (2) séc gạch chéo đặc biệt, gạch chéo có ghi tên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo không tên có thể trở thành gạch chéo có tên. Ngược lại, gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc gạch chéo có tên ngân hàng thì có nghĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi. - Séc tài khoản của người hưởng lợi: Là loại séc mà người hưởng lợi không muốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển khoản ghi vào tài khoản của người hưởng lợi với một câu ghi ngang qua tờ séc "Trả vào tài khoản" hoặc "chỉ ghi vào tài khoản của người hưởng lợi". 5. Ưu, nhược điểm của thể thức thanh toán bằng séc. * Ưu điểm: Thanh toán bằng séc rất thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Người mua hàng ký séc đưa cho người bán và người bán chỉ cần cầm séc và CMND ra ngân hàng là có thể nhận được tiền. * Nhược điểm: - Tuy việc thanh toán bằng séc rất thuận lợi và nhanh chóng trong giao dịch mua bán. Nhưng thực tế, tâm lý của người bán nhận séc thường lo ngại là trên tài khoản của người mua không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch nên hay từ chối việc thanh toán séc. Người dân vẫn nặng thói quen dùng tiền mặt. Ở các ngân hàng thương mại, hình thức thanh toán bằng séc chiếm tỷ lệ rất thấp (khoảng 2%) trong tổng thanh toán phi tiền mặt; trong đó chủ yếu là thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nghiệp với cá nhân, giữa cá nhân với cá nhân rất ít. - Việc thanh toán séc cũng gặp không ít phiền phức. Hiện nay khách mua và khách bán hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng thì khi khách bán đến ngân hàng để nộp séc, ngân hàng sẽ ghi có trên tài khoản khách bán và ghi nợ trên tài khoản khách mua.Nhưng khi khách mua và khách bán không có tài khoản ở cùng một ngân hàng, buộc các ngân hàng thương mại phải thông qua hệ thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước. Mỗi ngày ở đây chỉ có 2 phiên thanh toán bù trừ (vào lúc 10 giờ sáng và 15 giờ) và việc kiểm tra séc ở Ngân hàng Nhà nước vẫn chủ yếu là thủ công. Nếu các ngân hàng phát hành mấy chục ngàn tờ séc mỗi ngày thì việc thanh toán bù trừ trong ngày gặp rất nhiều khó khăn. II. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu. 1. Khái niệm về uỷ nhiệm thu. Uỷ nhiệm thu là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở cùng địa phương hoặc khác địa phương, ở cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống. 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm thu. Sơ đồ: Trường hợp hai bên mua bán có tài khoản ở một ngân hàng. (1) (2) (4) Ngân hàng Đơn vị bán (người thụ hưởng) Đơn vị mua (người trả tiền) (3) (1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua. (2) Đơn vị bán lập uỷ nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ gởi đến ngân hàng nhờ thu hộ. (3) Ngân hàng ghi nợ tài khoản đơn vị mua và báo nợ cho bên mua biết. (4) Ngân hàng ghi có và báo có cho bên bán biết. Sơ đồ 6: Trường hợp hai bên mua bán có hai tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau. (3) (6) (2) (7) (4) (5) (1) Đơn vị bán (người thụ hưởng) Ngân hàng (bên bán) Ngân hàng (bên mua) Đơn vị mua (người trả tiền) (1) Đơn vị bán giao hàng cho người mua. (2) Đơn vị bán lập ủy nhiệm thu kèm theo các hoá đơn chứng từ gửi đến ngân hàng nhờ thu hộ. (3) Ngân hàng bán gửi uỷ nhiệm thu và hoá đơn chứng từ về ngân hàng bên mua. (4) Ngân hàng bên mua báo cáo cho người mua biết bên bán có giấy đòi tiền. (5) Bên mua chấp nhận hay từ chối báo cáo cho ngân hàng biết. (6) Ngân hàng bên mua báo có về ngân hàng bên bán. (7) Ngân hàng bên bán chi có tài khoản cho đơn vị bán và báo có cho họ biết. 3. Nội dung thanh toán bằng ủy nhiệm thu. Sau khi đã xuất giao hàng hóa, bên bán sẽ chủ động lập chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng phục vụ nhờ thu hộ tiền. Trường hợp hai đơn vị cùng mở tài khoản tại một ngân hàng thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản của bên mua sang cho tài khoản của bên bán. Trường hợp hai đơn vị mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau thì ngân hàng phục vụ bên bán phải chuyển tiếp giấy ủy nhiệm thu sang ngân hàng phục vụ bên mua. Ngân hàng phục vụ bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản của đơn vị mua để chuyển trả cho đơn vị bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Trường hợp ngân hàng nhận được giấy ủy nhiệm thu mà tiền trên tài khoản bên mua không đủ thanh toán thì ngân hàng áp dụng kỷ luật phạt đối với bên mua. (Số tiền phạt chậm trả = Số tiền ghi trên ủy nhiệm thu x Số ngày chậm trả x Lãi suất nợ ngắn hạn). Khoản tiền phạt chậm trả được chuyển về cho đơn vị bán hưởng. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu phù hợp trõng quan hệ mua – bán thường xuyên. Đơn vị mua tín nhiệm đơn vị bán ở số hàng thực giao và đơn vị bán tin tưởng đơn vị mua ở khả năng chi trả. 4. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm thu. * Ưu điểm: - Giảm chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt. - Ngân hàng sẽ huy động thêm vốn để đầu tư cho nền kinh tế. - Thủ tục đơn giản. * Nhược điểm: - Thời gian thanh toán dài hơn thanh toán bằng séc, đòi hỏi 2 bên phải ký hợp đồng mua bán mới có thể lập ủy nhiệm chi để trả tiền. - Quyền lợi người mua bị ảnh hưởng do việc chỉ trả tuỳ thuộc vào thiện chí bên bán. - Khả năng kiểm soát của ngân hàng bị hạn chế. III. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền. 1. Khái niệm uỷ nhiệm chi. Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. Ủy nhiệm chi được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng khác tỉnh. Ủy nhiệm chi và séc cũng là lệnh chi tiền song điểm khác nhau giữa ủy nhiệm chi với séc là người chị trách nhiệm thanh toán sẽ chủ động lập giấy ủy nhiệm chi gửi vào ngân hàng. 2. Phương thức thanh toán bằng hình thức uỷ nhiệm chi Sơ đồ: Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi - trường hợp chủ tài khoản và người thụ hưởng mở tài khoản tại một ngân hàng. (1) (3) (2) (4) Chủ tài khoản (người mua) Ngân hàng Người thụ hưởng (người bán) Sơ đồ: Sơ đồ thanh toán uỷ nhiệm chi - trường hợp chủ tài khoản và người thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng. (4) (1) Người mua Ngân hàng phục vụ người mua Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng Người bán (3) (2) (5) (1) Người thụ hưởng giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho chủ tài khoản (người mua) theo hợp đồng kí kết. (2) Chủ tài khoản lập uỷ nhiệm chi gửi khách hàng. (3) Ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của uỷ nhiệm chi và số dư tài khoản đơn vị mua, ghi giảm tài khoản đơn vị mua và báo cho người mua biết. (4) a. Ngân hàng ghi tăng tài khoản người thụ hưởng và báo có cho người thụ hưởng (nếu chủ tài khoản và người thụ hưởng mở tài khoản tại một ngân hàng). b. Ngân hàng bên chủ tài khoản (bên mua) báo có về ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (ngân hàng bên mua) nếu cả hai mở tài khoản tại ngân hàng khác. (5) Ngân hàng bên bán ghi tăng tài khoản người bán và báo có cho họ biết. 3. Thực trạng về thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi. Ủy nhiệm chi – chuyển tiền là thể thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tiền mặt (70% doanh số thanh toán trên địa bàn TP.HCM). Ví dụ sau sẽ cho chúng ta thấy rõ điều đó: Doanh số thanh toán UNC tại ACB (giai đoạn 2006-2008) ( ĐVT: triệu đồng) (Nguồn: Báo các thường niên các năm 2006-2008, NH ACB) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng UNC 287.621.469 90,55% 425.877.621 90,08% 559.310.835 90,36% TTKDTM 317.643.200 100% 472.762.400 100% 618.996.960 100% Tuy nhiên xu hướng chung là giảm dần tỉ lệ thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền và chuyển sang thể thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu, thẻ, séc. 4. Nội dung thanh toán ủy nhiệm chi. Sau khi bên giao vật tư hàng hóa hay dịch vụ, bên mua tổ chức kiểm tra hàng hóa, nếu chấp nhận thanh toán sẽ lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ yêu cầu thanh toán. Tùy từng trường hợp, nếu hai đơn vị mua – bán đều mở tài khoản tại cùng một ngân hàng thì ngân hàng sẽ trực tiếp chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của người bán. Còn nếu hai đơn vị mua – bán mở tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau thì ngân hàng phục vụ bên mua phải làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang ngân hàng phục vụ người bán để ngân hàng này chuyển tiền vào tài khoản của người bán. Trường hợp khách hàng có yêu cầu cấp thiết về chuyển tiền khác địa phương có thể sử dụng séc chuyển tiền để thay thế. Séc chuyển tiền được xem là một dạng ủy nhiệm chi đặc biệt, được áp dụng thanh toán khác địa phương nhưng cùng hệ thống ngân hàng. Thời gian có hiệu lực của séc chuyển tiền là 30 ngày. Có thể nói ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán đơn giản, đặc biệt là nó tạo thế chủ động cho khách hàng khi sử dụng tiền trên tài khoản của mình. Do dó nó là hình thức thanh toán được ưa chuộng và phổ nhất hiện nay trong số các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. 5. Ưu, nhược điểm của thanh toán bằng ủy nhiệm chi. * Ưu điểm: - Giảm chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt. - Ngân hàng sẽ huy động thêm vốn để đầu tư cho nền kinh tế. - Thanh toán nhanh, thủ tục đơn giản, tạo thế chủ động cho khách hàng khi sử dụng tiền trên tài khoản của mình. * Nhược điểm: - Đòi hỏi 2 bên phải ký hợp đồng mua bán mới có thể lập ủy nhiệm chi để trả tiền. - Quyền lợi người bán bị ảnh hưởng do việc chỉ trả tuỳ thuộc vào thiện chí bên mua. - Người bán bị chiếm dụng vốn. - Khả năng kiểm soát của ngân hàng bị hạn chế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_thao_luan_tctt_tim_hieu_hinh_thuc_thanh_bang_sec_bang_uy_nhiem_thu_uy_nhiem_chi_tim_hieu_ve_.doc
Tài liệu liên quan