Trong quá trình nhận thức và vận dụng quy luật vào quản lý, bước cơ bản nhất là từ sự phân tích thực trạng đối tượng ( khách thể ), nhận thức hệ thống quy luật mà xác lập hệ thống nguyên tắc chủ đạo, xem đó là quan điểm cơ bản về hệ thống quản lý. Điều đó tương tự như khi xây dựng chiến lược kinh tế – xã hội, bước cơ bản đầu tiên là xác lập quan niệm phát triển. Hệ thống nguyên tăc đó là mô hình nguyên tắc của hệ thống quản lý - đó cũng chính là mô hình nhận thức và vận dụng tổng thể quy luật, là nội dung và tinh thần cốt lõi của các chính sách, điều lệ, chương trình, nội dung của quản lý.
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản lý là một vấn đề rất phức tạp, nó tuỳ thuộc vào năng lực trình độ và nghệ thuật của nhà quản lý. Người quản lý giỏi là người phải biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống, đối tượng cụ thể, vận dụng chúng để thiết lập các cơ chế, chính sách, giải pháp, về quản lý kinh doanh.
12 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3339 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vận dụng các nguyên tắc chung của quản lý kinh doanh vào doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu
Nói đến quản lý kinh doanh là nói đến hệ thống các phương pháp, cơ chế, công cụ mà các tổ chức và cá nhân các nhà quản lý sử dụng để đIều khiển phối hợp, kiểm tra động viên hướng đối tượng đạt tới mục tiêu. Để thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống nói trên, chủ thể quản lý phải dựa vào các chuẩn mực và quy định mang tính bắt buộc, những chuẩn mực và quy định đó chính là các nguyên tắc quản lý kinh doanh. Nguyên tắc quản lý kinh doanh chi phối việc hình thành hệ thống phương pháp, cơ chế công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh cũng như các quyết định quản lý kinh doanh.
Trong quá trình quản lý, hệ thống quản lý giữ vai trò định hướng cho việc hình thành các quyết định quản lý, bao gồm phương pháp, cơ chế, công cụ, tổ chức bộ máy quản lý. “Vận dụng các nguyên tắc chung của quản lý kinh doanh vào doanh nghiệp “ tạo nền tảng cho việc khai thác tối đa tiềm năng của tổ chức để tăng trưởng và phát triển.
Trong quá trình tìm tài liệu và viết tiểu luận của em không tránh khỏi những sai xót, em kính mong thầy cô góp ý kiến cho em để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình hơn. Em xin chân thành cám ơn !
Phần nội dung
I. Khái niệm
1. Khái niệm nguyên tắc quản lý kinh doanh
Nguyên tắc quản lý kinh doanh là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý nhằm đạt được kết quả và mục đích mong muốn.
2. Vị trí của nguyên tắc
Hoạt động quản lý có liên quan đến một loạt quy luật về kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, tự nhiên, kỹ thuật, tâm lý tác động trong hệ thống chính thể. Sự xác lập và sử dụng cơ chế vận dụng quy luật trong hoạt động quản lý là phù hợp với đòi hỏi nhận thức và vận dụng đó. Nguyên tắc đóng vai trò kim chỉ nan đối với lý luận và chính sách để tìm ra những hình thức, phương pháp cụ thể và đặc thù của quản lý.
3. Căn cứ hình thành nguyên tắc
3.1. Trên cơ sở lý luận
Các nguyên tắc do con người đặt ra nhưng không phải do sự suy nghĩ chủ quan mà phải tuân thủ đòi hỏi của quy luật khách quan và hình thành trên cơ sở ràng buộc sau :
3.1.1. Mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp tạo ra sự hỗ trợ và định hướng đối với tiến trình quản lý và chúng cũng là cơ sở để đo lường mức độ hoàn thiện công việc.
3.1.2. Đòi hỏi các quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Hệ thống quản lý là cơ sở lý luận trực tiếp hình thành các nguyên tắc quản lý. Điều kiện tự nhiên là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đồng thời nhân loại đã từng phải trả giávà chịu sự trừng phạt của tự nhiên do hành động trái với quy luật tự nhiên của nó. Nguyên tắc quan trọng chi phối các hoạt động quản lý kinh doanh là phải tiết kiệm trong việc khai thác tài nguyên đi liền với bảo vệ, tái tạo tài nguyên môi trường.
Người quản lý phải tác động vào tâm lý người lao động qua đó khơi dậy lòng nhiệt tình hăng say và sự sáng tạo của họ bởi thực chất quản lý là quá trình xử lý mối quan hệ giữa người vói người.
Tổ chức là một khoa học, đó là việc xác định các cấu trúc của các bộ phận và mối liên hệ giữa các bộ phận đó. Các quy luật kinh tế – xã hội tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của tổ chức.
3.1.3. Các ràng buộc của môi trường vĩ mô bên ngoài
Các nhà quản lý phải đối mặt với nhiệm vụ hết sức khó khăn là phải chuẩn bị cho sự thay đổi của thế giới mà ta đang sống, đồng thời phải thích nghi với sự thay đổi đó thay vì trở nên thụ động theo.
3.2. Trên cơ sở thực tiễn
Nhận thức quy luật mới chỉ là bước thứ nhất của quá trình thiết lập các nguyên tắc quản lý kinh doanh. Bước quan trọng thứ hai là phải nghiên cứu và nắm bắt nó. Đó là : tiềm lực về tài nguyên, lao động, tiền vốn, khoa học công nghệ, khả năng khai thác nguồn lực để phát triển.
Các yếu tố văn hoá - kinh tế, đó là sự thống nhất, biện chứng giữa tri thức, niềm tin, sáng tạo của người lao động trong quá trình hoạt động. Nó biểu hiện tính đặc thù và truyền thống đạo đức, phong tục tập quán của dân tộc. Dựa trên kinh nghiệm của nhân loại về phát triển kinh tế, sự thành đạt của các tổ chức và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh cũng là một căn cứ thực tiễn không kém phần quan trọng để thiết lập nguyên tắc quản lý kinh doanh.
II. Các nguyên tắc quản lý kinh doanh cơ bản
Nguyên tắc quản lý kinh doanh vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Tính chủ quan thể hiện ở chỗ nguyên tắc do người quản lý đặt ra song do được hình thành trên cơ sở người quản lý nhận thức và vận dụng hệ thống các quy luật – mà trước hết là quy luật kinh tế – nên nguyên tắc quản lý mang lại tính khách quan.
Để quản lý thành công nhà quản lý cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau :
1. Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng các các định hướng chính trị nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Giữa các lĩnh vực chính trị – pháp luật – hoạt động quản lý, kinh doanh có mối liên hệ hữu cơ, trong đó thể chế chính trị giữ vai trò định hướng chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh. Sự ổn định chính trị pháp luật sẽ tạo ra môi trường thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cho phép tận dụng được những lợi thế so sánh cảu nền kinh tế, thu hút vốn , công nghệ, kỹ năng quản lý của bên ngoài và thâm nhập vào thị trường thế giới. Chính vì vậy trong nền kinh tế, vai trò của Nhà nước cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối với tiền đồ kinh tế của một đất nước.
2. Tập trung dân chủ
Là nguyên tắc cơ bản của quản lý, nguyên tắc tập trung dân chủ phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và mục tiêu của quản lý. Nội dung của nguyên tắc phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và khuôn khổ tập trung, đây là một nguyên tắc rất quan trọng song thực hiện không đơn giản, phụ thuộc vào bản lĩnh phẩm chất đạo đức và phong cách của nhà quản lý. Bảo đảm quyền tự chủ của các đơn vị các cấp là một tất yếu khách quan khi lực lượng sản xuất cần được xã hội hoá, tiềm năng của các thành phần kinh tế phải được khai thác triệt để.
3. Xuất phát từ khách hàng
Kết quả kinh doanh tuỳ thuộc gần như quyết định vào người mua, doanh nghiệp cần phải xây dựng và thực hiện triết lý kinh doanh vì khách hàng. Khách hàng là căn cứ để xây dựng chiến lược Marketing của doanh nghiệp và xây dựng các nội dung quản lý của doanh nghiệp nên luôn phải nghiên cứu để nắm được khách hàng.
Doanh nghiệp phảI nắm vững vòng đời của mỗi sản phẩm để luôn điều chỉnh, đổi mới chiến lược, đảm bảo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng để thích nghi với thị trường biến động.
4. Hiệu quả và tiết kiệm
Là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi người quản lý phải có quan đIểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau.
Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính quy luật của các tổ chức kinh tế – xã hội
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng, mà là tiêu dùng hợp lý trên khả năng và điều kiện cho phép, là chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, giá hành hạ, thoả mãn nhu cầu của thị trường.
Hiệu quả được xác định bằng cách hai cách , cách thứ nhất là đầu tư nhằm tạo việc làm và tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ cho xã hội; cách thứ hai là so kết quả với chi phí.
Hiệu quả và tiết kiệm có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Muốn tăng hiệu quả phải bằng cách tăng kết quả và giảm chi phí, tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động. Muốn giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Cũng có thể tăng hiệu quả bằng cách tăng chi phí sản xuất để tăng kết quả với tốc độ nhanh hơn và quy mô lớn hơn.
5. Chuyên môn hoá công việc
Nguyên tắc chuyên môn hoá đòi hỏi việc quản lý phải được thực hiện bởi những người có chuyên môn được đào tạo, có kinh nghiệm và có khả năng đIều hành để thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Để có được những phẩm chất và năng lực này đòi hỏi các nhà quản lý cần phảI nỗ lực không ngừng. Những kiến thức lý thuyết giúp cho việc tư duy có hệ thống, còn những kinh nghiệm thực tế có thể tự tích luỹ bằng kinh nghiệm của bản thân.
Chuyên môn hoá cần kết hợp với kinh doanh tổng hợp để tránh rủi ro.
Ba biên pháp đảm bảo chuyên môn hoá :
Xác định mặt hàng kinh doanh
Tổ chức sản xuất cho phù hợp
Đào tạo nâng cao tay nghề người lao động
Người quản lý một mặt phải nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình mặt khác họ phải ý thức được mối quan hệ của họ với những người khác và bộ phận khác để cùng nhau đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.
6. Kết hợp hài hoà các lợi ích
“ Các quan hệ giữa con người suy cho cùng là quan hệ về lợi ích “
Lợi ích của người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội là ba yếu tố cơ bản nhất của hệ thống lợi ích, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
Lợi ích của người lao động là quyền lợi mà mỗi thành viên trong xã hội được hưởng thụ căn cứ vào khả năng cống hiến của họ. Lợi ích tập thể là những khoản lợi nhuận và toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật được tạo ra bởi sự đóng góp của cả tập thể. Lợi ích xã hội là các nguồn thu của ngân sách nhà nước và toàn bộ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Các hoạt động quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế, điều đó được thể hiện ở những yêu cầu cơ bản sau đây :
- Các quyết định quản lý kinh doanh phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao đông
- Phải tạo ra những véctơ lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế.
- Coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao động.
7. Bí mật trong kinh doanh
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc ở khả năng cạnh tranh trên thị trường, giành được thị trường và mở rộng thị phần. “ Thương trưòng là chiến trường “ “Biết người biết ta trăm trận trăm thắng “ doanh nghiệp luôn phải đề phòng và đối phó với các thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh, biết dấu kín ý đồ, tiềm năng và các bí quyết kinh doanh của mình. Không để đối thủ cạnh tranh biết quyết sách của mình và ngược lại phải tìm cách quyết sách của đối thủ nhưng chấp hành nghiêm túc pháp luật.
8. Tận dụng thời cơ và cơ hội kinh doanh
“Lỡ bước hai xe đành bỏ phí, gặp thời một tốt cũng thành công “
MôI trường kinh doanh luôn biến động, trong đó xuất hiện những cơ hội cũng như rủi ro, nguy cơ, những biến động đó rất đa dạng, từ nhiều phía và nhiều khi đột ngột. Nhà quản lý phải biết phát hiện và tận dụng thời cơ thuận lợi của môI trường kinh doanh, có các giải pháp tránh các yếu tố bất ngờ.
NgoàI ra còn phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn để kịp thời có đối sách tận dụng thời cơ, đặc biệt về cung – cầu, về công nghệ mới và về chính sách của Nhà nước liên quan đến kinh doanh.
9. Dám mạo hiểm và dừng lại đúng lúc
Mạo hiểm không phải là liều lĩnh mà là sự phiêu lưu có tính toán, trong kinh doanh phảI biết mạo hiểm mới đạt thành công lớn, với những giải pháp độc đáo, sáng tạo để tận dụng thời cơ vượt qua đối thủ. Người quản lý phải biết sử dụng tốt các tài liệu, phương tiện dự báo một cách linh hoạt, nếu cần có thể thay đổi phương án, điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp.
Tình huống mạo hiểm xuất hiện khi phải lựa chọn hai hay nhiều khả năng có thể xảy ra mà ta không biết chắc kết quả sẽ như thế nào. Sự lựa chọn giữa “mạo hiểm” hay “dừng lại “ người quản lý phải đánh giá theo sự chủ quan để quyết đoán. Điểm cần nhất ở nguyên tắc này là nhà quản lý phải biết lượng sức của mình và có tinh thần hợp tác cao.
10. Đổi mới hoàn thiện không ngừng
Ngày nay chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mà những thay đổi trên tất cả mọi phương diện của đời sống xã hội diễn ra với một tốc độ vũ bão, nền kinh tế thế giới đang được toàn cầu hoá một cách hết sức mạnh mẽ. Trong bối cảnh thế giới đó, các nhà quản lý cần hoạch định chiến lược, đổi mới liên tục về nhận thức, hành động để thích nghi và phát triển bền vững trong một thế giới luôn thay đổi
Quản lý là một quá trình rất năng động và đổi mới ko ngừng, sự thành công của nhà quản lý, sự sống còn của tổ chức phụ thuộc phần lớn vào những chiến lược đổi mới hữu hiệu.
Các nguyên tắc cơ bản trên đây thuộc về các nguyên tắc bậc cao, bậc quy luật, nó định hướng cho sự hoạt động của người quản lý.Tình hình quản lý kinh tế xã hội hiện nay, việc vận dụng đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững nội dung và thực chất của nguyên tắc để từ đó đưa ra những hình thức và giải pháp thích hợp.
III. Vận dụng nguyên tắc trong quản lý kinh doanh
1. Yêu cầu chung
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản lý là một hoạt động sáng tạo. Người quản lý giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống và đối tượng cụ thể.
Quá trình vận dụng nguyên tắc quản lý phảI đảm bảo những yêu cầu chung sau đây
1.1. Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh doanh
Đòi hỏi một mặt phải tự giác tôn trọng và kiên trì tuân thủ các nguyên tắc mặt khác cần phát hiện những nguyên tắc không còn phù hợp, bổ sung những nguyên tắc mới phù hợp với quy luật khách quan.
1.2. Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý
Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý để xây dựng cơ chế, chính sách, công cụ, phương pháp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh nhằm phát huy ưu thế của từng nguyên tắc, đồng thời bảo đảm các nhân tố cần thiết cảu quá trình quản lý kinh tế, đó là : mục tiêu, động lực, phương tiện, đIều kiện, phương pháp quản lý kinh doanh.
1.3. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý phù hợp
Nhà quản lý phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chiến lược sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp; hiểu rõ nội dung và yêu cầu của nguyên tắc; thực trạng kinh tế – xã hội quốc gia và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh doanh
Trong quản lý kinh doanh hệ thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc hình thành quyết định quản lý, chính vai trò này đã quy định tính toàn diện và tính hệ thống của nguyên tắc quản lý kinh doanh.
Yêu cầu đảm bảo tính toàn diện và hệ thống càng đặc biệt quan trọng đối với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Cụ thể là, tiết kiệm và hiệu quả cần được xem xét trên diện rộng, thời gian dài và thái độ thận trọng, tránh tư tưởng cục bộ, cái nhìn thiển cận và những quyết đinh vội vàng về quản lý kinh doanh. Điều này có ý nghĩa sâu sắc trong việc lựa chọn các phương án đầu tư nước ngoài vào trong nước, các hình thức hợp tác kinh tế quốc tế, cảI cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước, giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân ở Việt Nam.
2. Nhà quản lý vận dụng các nguyên tắc vào trong doanh nghiệp
Tuân thủ theo pháp luật và thông lệ xã hội : trong cơ chế thị trường Nhà nước không can thiệp vào cá hoạt động mang tính tác nghiệp hàng ngày của tổ chức. Việc sản xuất cài gì, bao nhiêu, bằng công nghệ nào, giá cả bao nhiêu, bán ở đâu, … là tuỳ thuộc vào khả năng quản lý vĩ mô của nhà quản lý. Nhà nước đóng vai trò là người tạo môi trường và định hướng cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động. Do vậy, trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự sáng tạo trong mỗi quyết định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuất – kinh doanh, đảm bảo tổ chức tồn tại và phát triển vững chắc.
Tập trung dân chủ : Quản lý tập trung thống nhất phải đi liền với bảo đảm quyền chủ động, sáng tạo, thoả đáng mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa các thành viên trong tổ chức. Trong nội bộ một tổ chức, chức năng lãnh đạo quản lý cơ quan Đãng , chính quyền và các tổ chức quần chúng cần tiếp tục phân định theo yêu cầu cua nguyên tắc tập trung dân chủ.
Kết hợp hài hoà các lợi ích : Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều lợi ích cần được thoả mãn. Cái cần thiết đối với bất kỳ ai đó chính là khuyến khích về tinh thần, nhà quản lý phaỉ nắm được điều này. Thông qua các hình thức khuyến khích như tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, xã hội,… người lao động nhận biết được kết quả và ý nghĩa công việc của mình.
Chuyên môn hoá : Mối quan hệ phụ thuộc của mỗi bộ phận và nhân viên thừa hành nhất thiết phải được xác định rõ ràng, cần phân cấp và phân bố hợp lý các chức năng quản lý, đảm bảo sự cân xứng giữa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lợi ích của cản bộ quản lý
Dám mạo hiểm : đi đôi với dám chịu trách nhiệm về hậu quả do đó nó đòi hỏi nhà quản lý phải tự tin trên cơ sở tỉnh táo xem xét cân nhắc, lòng tự tin giúp nhà lãnh đạo có được các quyết định táo bạo, gây ra một số đảo lộn hợp lý, có hiệu quả nhằm biến đổi tình thế.
Hoàn thiện không ngừng : Người quản lý phải biết khai thác các thông tin có lợi từ mọi nguồn để kịp thời có đối sách tận dụng thời cơ, ko ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý trong nội bộ tổ chức thao hướng tinh giản thật sự vì nhu càu công việc và hiệu quả cao.
Tiết kiệm và hiệu quả : Hoạt động quản lý chỉ cần thiết và có ý nghĩa khi nhà quản lý biết lấy vấn đề tiết kiệm và hiệu quả làm nguyên tăc hoạt độnh của mình.
Phần kết
Trong quá trình nhận thức và vận dụng quy luật vào quản lý, bước cơ bản nhất là từ sự phân tích thực trạng đối tượng ( khách thể ), nhận thức hệ thống quy luật mà xác lập hệ thống nguyên tắc chủ đạo, xem đó là quan điểm cơ bản về hệ thống quản lý. Điều đó tương tự như khi xây dựng chiến lược kinh tế – xã hội, bước cơ bản đầu tiên là xác lập quan niệm phát triển. Hệ thống nguyên tăc đó là mô hình nguyên tắc của hệ thống quản lý - đó cũng chính là mô hình nhận thức và vận dụng tổng thể quy luật, là nội dung và tinh thần cốt lõi của các chính sách, điều lệ, chương trình, nội dung của quản lý.
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản lý là một vấn đề rất phức tạp, nó tuỳ thuộc vào năng lực trình độ và nghệ thuật của nhà quản lý. Người quản lý giỏi là người phải biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống, đối tượng cụ thể, vận dụng chúng để thiết lập các cơ chế, chính sách, giải pháp, … về quản lý kinh doanh.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình KHQL – Trường ĐH QL&KD HN
Giáo trình KHQL - tập 1 – Trường ĐH KTQD
Nguyên lý quản lý kinh tế – NXB Chính trị quốc gia
Những vấn đề cốt lõi của quản lý – NXB KH-KT
Tinh hoa quản lý.
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35579.doc