LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có Ngân hàng Trung ương(NHTW). Các ngân hàng này đảm nhiệm rất nhiều vai trò quan trọng như việc kiểm soát và điều tiết mức cung ứng tiền cũng như các vấn đề liên quan đến tiền tệ, quản lý hoạt động của hệ thống tài chính và tiền tệ trong nước, thực hiện nhiều nhiệm vụ với chính phủ. Tuy nhiên mỗi quốc gia có lịch sử hình thành và một nền văn hóa riêng, tính đa dạng về văn hóa và lịch sử hình thành là nguyên nhân chính tạo ra sự khác nhau trong cách thức tổ chức đời sống và xã hội giữa các quốc gia trên thế giới. Do vậy cơ cấu tổ chức NHTW, tổ chức chính quyền cũng như quan hệ tổ chức NHTW với chính quyền, tổ chức nội bộ NHTW cũng khác nhau.
Quan điểm về quan hệ giữa NHTW và chính quyền ở mỗi nước cũng khác nhau. Có những sự khác nhau khá rõ rang, thậm chí tới mức đối lập. Người ta tách bạch được hai trường phái về quan hệ tổ chức giữa NHTW và chính quyền. Đó là:
(1)Trường phái NHTW là một định chế biệt lập
(2)Trường phái NHTW trực thuộc chính phủ.
Mà đại diện đặc trưng cho 2 trường phái này là 2 NHTW với tên gọi cũng khác nhau.Đó là: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN) và Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ(FED).
19 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Xây dựng địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trở thành một ngân hàng trung ương hiện đại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
A.SO SÁNH VỊ TRÍ PHÁP LÝ 5
A1. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG 5
A2. TỔ CHỨC , TÍNH PHÁP LÝ 6
A3. NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN 11
B. LÀM THẾ NÀO ĐỂ XÂY DỰNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NNVN TRỞ THÀNH MỘT NGÂN HÀNG TW HIỆN ĐẠI 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có Ngân hàng Trung ương(NHTW). Các ngân hàng này đảm nhiệm rất nhiều vai trò quan trọng như việc kiểm soát và điều tiết mức cung ứng tiền cũng như các vấn đề liên quan đến tiền tệ, quản lý hoạt động của hệ thống tài chính và tiền tệ trong nước, thực hiện nhiều nhiệm vụ với chính phủ. Tuy nhiên mỗi quốc gia có lịch sử hình thành và một nền văn hóa riêng, tính đa dạng về văn hóa và lịch sử hình thành là nguyên nhân chính tạo ra sự khác nhau trong cách thức tổ chức đời sống và xã hội giữa các quốc gia trên thế giới. Do vậy cơ cấu tổ chức NHTW, tổ chức chính quyền cũng như quan hệ tổ chức NHTW với chính quyền, tổ chức nội bộ NHTW cũng khác nhau.
Quan điểm về quan hệ giữa NHTW và chính quyền ở mỗi nước cũng khác nhau. Có những sự khác nhau khá rõ rang, thậm chí tới mức đối lập. Người ta tách bạch được hai trường phái về quan hệ tổ chức giữa NHTW và chính quyền. Đó là:
(1)Trường phái NHTW là một định chế biệt lập
(2)Trường phái NHTW trực thuộc chính phủ.
Mà đại diện đặc trưng cho 2 trường phái này là 2 NHTW với tên gọi cũng khác nhau.Đó là: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNNVN) và Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ(FED).
Trải qua quá trình thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản. Sự thay đổi có ý nghĩa lịch sử trong hoạt động ngân hàng là sự chuyển đổi từ ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Đó là sự hình thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hệ thống các ngân hàng thương mại.
Trải qua gần 55 năm trưởng thành và phát triển, địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước đã được khẳng định rõ ràng. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Địa vị pháp lý này là đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước VN
Với địa vị pháp lý đặc thù như vậy, nó đảm bảo cho sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong một nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc khác, nó vẫn đảm bảo cho Ngân hàng Nhà nước thực hiện được chức năng của một Ngân hàng Trung ương
Sự chuyển đổi hệ thống ngân hàng đã làm thay đổi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trước đây thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng sang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng đã được chuyển cho các ngân hàng thương mại thực hiện. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã tách bạch chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và chức năng của Ngân hàng Trung ương với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Cục dự trữ liên bang Mỹ, gọi tắt là FED, là Ngân hàng trung ương của nước Mỹ. Trong vai trò của một Ngân hàng trung ương, FED là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. FED được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và ổn định hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước Mỹ, FED ngày càng chứng mình được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Địa vị pháp lý của Ngân hàng Trung ương của mỗi nước khác nhau được quy định trong luật cũng khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện chính trị - xã hội của mỗi nước.Vì thế nên địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (FED) cũng có nhiều điểm khác nhau.Sau đây là một số điểm khác nhau đặc trưng của chúng
A1.Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Theo điều 1 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
2. Cục dự trữ liên bang Hoa Kì
Cục dự trữ liên bang Mỹ, gọi tắt là FED, là Ngân hàng trung ương của nước Mỹ. Trong vai trò của một Ngân hàng trung ương, FED là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. FED được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và ổn định hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước Mỹ, FED ngày càng chứng mình được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.
A2. Tổ chức,tính pháp lý
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tổ chức của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc khác.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định.
3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng.
(Theo điều 7 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010)
Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm quyền;
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.
(Theo điều 8 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước gồm có:
Các tổ chức giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương:
1. Vụ Chính sách tiền tệ;
2. Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng NNVN
3. Vụ Hợp tác quốc tế;
4. Vụ Quản lý ngoại hối;
5. Vụ Các ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng (gọi tắt là Vụ Các ngân hàng);
6. Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác;
7. Vụ Tổng kiểm soát;
8. Vụ Tín dụng;
9. Vụ Kế toán - Tài chính;
10. Vụ Tổ chức cán bộ;
11. Vụ Pháp chế;
12. Thanh tra Ngân hàng;
13. Văn phòng;
14. Sở Giao dịch;
15. Cục Phát hành và Kho quỹ;
16. Cục Công nghệ tin học Ngân hàng;
17. Cục Quản trị.
- Điều 4, 10 và 11 Luật NHNN quy định:
+ Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ(CSTT) quốc gia để tư vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ về CSTT. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia do Chính phủ quy định.
+ Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy điều hành của NHNN do Chính phủ quy định.+ Thống đốc là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành NHNN.Qua một số các quy định cơ bản về khuôn khổ pháp lý và khuôn khổ hoạt động của NHNN Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng khuôn khổ pháp lý và khuôn khổ hoạt động của NHNN Việt Nam chưa được xác định rõ ràng và NHNN còn chịu sự can thiệp toàn diện từ phía Chính phủ trên các mặt tổ chức bộ máy, hoạt động và tài chính. Cụ thể:
Hội đồng tư vấn CSTT quốc gia (đuợc quy định tại Điều 4 Luật NHNN) thực hiện chức năng chủ yếu là tham mưu cho Chính phủ các vấn đề về tài chính, tiền tệ, không phải là một cơ quan có đủ thẩm quyền, trách nhiệm trong việc đưa ra các quyết định trong việc điều hành CSTT và các hoạt động khác của NHNN. Trên thực tế, Hội đồng này chưa đóng vai trò phối hợp chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá một cách có hiệu quả.
- Việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của NHNN được giao cho Thống đốc NHNN (theo quy định tại Điều 11 Luật NHNN), tuy nhiên những quyền hạn và điều kiện cần thiết để bảo đảm Thống đốc NHNN có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và tổ chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu của NHNN, đặc biệt là mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền còn hạn chế.
2. Cục dự trữ liên bang Hoa Kì
Các bộ phận của Cục dự trữ liên bang (Fed) có tư cách pháp lý khác nhau.
Hội đồng Thống đốc của Fed là cơ quan độc lập của chính phủ liên bang. Hội đồng không nhận tài trợ của Quốc hội và bảy thành viên của Hội đồng theo cơ chế dân chủ. Thành viên của Hội đồng là độc lập và không phải chấp hành yêu cầu của hệ thống lập pháp cũng như hành pháp. Tuy nhiên, Hội đồng phải gửi báo cáo tới Quốc hội theo định kỳ. Theo luật, thành viên của Hội đồng này chỉ rời chức vụ khi mãn hạn. Hội đồng Thống đốc chịu trách nhiệm việc hình thành và cụ thể hóa chính sách tiền tệ. Nó cũng giám sát và quy định hoạt động của 12 Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ nói chung.
Tổ chức Fed:
Cấu trúc cơ bản gồm
* Hội đồng thống đốc
* Ủy ban thị trường
* Các Ngân hàng của Fed
* Các ngân hàng thành viên (có cổ phần tại các chi nhánh)
Mỗi ngân hàng Fed khu vực và ngân hàng thành viên của Cục dự trữ liên bang tuân thủ sự giám sát của Hội đồng thống đốc. Bảy thành viên của Hội đồng thống đốc được chỉ định bởi Tổng thống Hoa Kỳ và phê chuẩn bởi Quốc hội. Các thành viên được lựa chọn cho nhiệm kỳ 14 năm (trừ khi bị phế truất bởi Tổng thống) và không phục vụ quá một nhiệm kỳ. Tuy nhiên, một thành viên nếu được chỉ định để phục vụ nốt phần chưa hoàn tất của thành viên khác có thể phục vụ tiếp một nhiệm kỳ 14 năm nữa, ví dụ cựu chủ tịch Hội đồng là Alan Greenspan đã phục vụ 19 năm từ 1987 đến 2006.Các Ngân hàng dự trữ liên bang (Federal Reserve Banks) về danh nghĩa sở hữu bởi các ngân hàng thành viên (mỗi ngân hàng thành viên giữ cổ phần không có khả năng chuyển nhượng). Theo Tòa án tối cao Mỹ, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực không phải là công cụ của chính quyền liên bang, chúng là các ngân hàng độc lập, sở hữu tư nhân và hoạt động theo luật pháp ở địa phương. Phán quyết trên cũng cho rằng, các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực có thể được coi là công cụ của chính quyền liên bang theo một số mục đích nhất định. Trong một phán quyết khác ở tòa án cấp bang, sự khác biệt giữa Hội đồng thống đốc và các Ngân hàng được quy định rõ ràng.
Các ngân hàng sở hữu Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực là của tư nhân và rất nhiều trong số đó có cổ phiếu phát hành trên thị trường.
Giấy bạc do Fed phát hành là nguồn cung tiền tệ và chúng được đưa vào lưu thông qua các Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực.
A3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định: “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với tư cách là cơ quan của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước. Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đó là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước thay bằng các mệnh lệnh hành chính trước đây. Với vị thế là cơ quan của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của mình để điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền của mình, Ngân hàng Nhà nước còn xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng với tư cách là cơ quan của Chính phủ.
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước còn thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước:
1. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3. Xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
5. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện.
6. Tổ chức, điều hành và phát triển thị trường tiền tệ.
7. Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại.
9. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; được sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
11. Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
12. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
13. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền.
14. Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
15. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế.
16. Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
17. Quản lý nhà nước về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
18. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
19. Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
20. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện và là đại diện chính thức của người vay quy định tại điều ước quốc tế theo phân công, uỷ quyền của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
21. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng.
22. Đại diện cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế.
23. Tổ chức hệ thống thông tin tín dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
24. Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
25. Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ và ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
27. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Vai trò và nhiệm vụ của FED
Sứ mệnh mà FED vẫn thường tự cho mình là luôn đi đúng với "mục đích cao thượng" gồm một số nhiệm vụ chính như:
1. Thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng với mục đích tối đa việc làm, ổn định giá cả và điều hòa lãi suất dài hạn
2. Giám sát và quy định các tổ chức ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, vững vàng và bảo đảm quyền tín dụng của người tiêu dung
3. Duy trì sự ổn định của nền kinh tế và kiềm chế các rủi ro hệ thống có thể phát sinh trên thị trường tài chính
4. Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản có giá trị, các tổ chức chính thức nước ngoài, và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong vận hành hệ thống chi trả quốc gia.
5. Ngoài ra FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo giáo dục và qua website.
Với vai trò là Ngân hàng trung ương của nền kinh tế mạnh nhất thế giới, mỗi quyết định của FED đều gián tiếp ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Người ta hay nói vui rằng "một cái hắt hơi sổ mũi của chủ tịch FED" cũng đủ làm chao đảo nền kinh tế thế giới, xét về mặt nào đó cũng không phải là không có lý. Vậy FED đã tác động đến nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Thứ nhất các quyết định về tăng giảm lãi suất của FED tác động trực tiếp đến sức mạnh của đồng USD, qua đó ảnh hưởng mạnh đến các đối tác thương mại của Mỹ. Nếu FED tăng lãi suất đồng USD nhằm kiềm chế lạm phát, vô hình chung làm tăng sức mạnh của đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế, làm tăng nhập khẩu, giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào Mỹ.
Thứ hai, FED còn trực tiếp can thiệp vào việc xác lập giá trị đồng USD thông qua hoạt động mua bán USD và các ngoại tệ khác. Ví dụ, nếu Mỹ bán đồng Yen ra đồng thời mua vào USD thì giá trị của USD sẽ tăng, trong khi giá trị Yen giảm xuống, dẫn đến tỉ giá USD/Yen tăng.
Chính vì vậy những chuyên tham gia vào thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế không bao giờ bỏ qua những diễn biến của FED.
***Từ những vị trí,chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước VN và Fed nêu trên cho thấy tuy địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ có khác nhau, nhưng cả 2 đều có một điểm chung là tính độc lập trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ như là hoạt động chính của một Ngân hàng Trung ương.
Độc lập của Ngân hàng Trung ương bao gồm tính độc lập về chức năng, độc lập về mặt tổ chức, độc lập về mặt nhân sự và độc lập về tài chính.
Tính độc lập về chức năng nghĩa là Ngân hàng Trung ương độc lập trong việc theo đuổi các mục tiêu của chính sách tiền tệ và trong việc thực thi cụ thể các chính sách tiền tệ theo hướng ổn định giá trị đồng tiền cũng như trong việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng Trung ương như ngân hàng của các ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng Trung ương có nhiệm vụ hỗ trợ Chính phủ trong việc theo đuổi các mục tiêu chính sách kinh tế chừng nào việc này không mâu thuẫn với những mục tiêu đích thực của chính sách tiền tệ.
Tính độc lập về mặt tổ chức có nghĩa là cần xác định vị thế pháp lý của Ngân hàng Trung ương độc lập so với các tổ chức Nhà nước khác. Ngân hàng Trung ương được quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình được quy định trong luật.
Độc lập về mặt nhân sự thể hiện sự độc lập của lãnh đạo Ngân hàng Trung ương trước những chỉ đạo của các tổ chức chính trị cấp trên trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Lãnh đạo của Ngân hàng Trung ương có sự kiên định trong việc thực thi chính sách tiền tệ mà không bị phụ thuộc vào một áp lực nào.
Ngân hàng Trung ương phải có chế độ tài chính riêng theo nghĩa hoạt động tài chính độc lập để phù hợp với đặc thù hoạt động ngân hàng. Chế độ tài chính độc lập của Ngân hàng Trung ương độc lập ngay cả với ngân sách nhà nước phải được quy định rõ ràng trong luật ngân hàng để đảm bảo cho việc thực hiện chế độ tài chính độc lập của Ngân hàng Trung ương sẽ trái ngược với các quy định trong luật khác như Luật Ngân sách.
B. Làm thế nào để xây dựng địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trở thành một Ngân hàng Trung ương hiện đại?
Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước là hoạt động của cơ quan Nhà nước đồng thời là hoạt động của Ngân hàng Trung ương. Một Ngân hàng Trung ương cần phải có chế độ tài chính riêng theo nghĩa hoạt động tài chính độc lập để phù hợp với đặc thù hoạt động ngân hàng. Trong một chừng mực nào đó, chế độ tài chính độc lập của Ngân hàng Trung ương còn độc lập ngay với cả ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tính đặc thù về tài chính của Ngân hàng Nhà nước chưa được quy định trong Luật mà giao cho Chính phủ quy định. Do đó, chế độ tài chính độc lập của Ngân hàng Nhà nước phải được quy định rõ trong Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một cách minh bạch để đảm bảo sự hoạt động đặc thù của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xuất phát từ địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là một Ngân hàng Trung ương thì Ngân hàng Nhà nước có tính độc lập tương đối. Tính độc lập tương đối của Ngân hàng Nhà nước là mức độ quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước được pháp luật quy định và khả năng tự chủ thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong hoạt động thực tiễn, trước hết là trong việc ban hành các quyết định trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đồng thời thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương.
Trong điều kiện thể chế chính trị của nước ta đã được xác định trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Quyền lực Nhà nước là tập trung thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước trong hệ thống chính trị của đất nước, Ngân hàng Nhà nước có tính độc lập tương đối trên cơ sở có sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan quyền lực Nhà nước gồm Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc quyết định các cơ chế, chính sách Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. Đồng thời với tư cách là một Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước phải được độc lập trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ cũng như tính độc lập về tổ chức, nhân sự, tài chính để đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng Trung ương có hiệu quả.
Xác định rõ địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và tạo lập tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tư cách là một Ngân hàng Trung ương chính là xây dựng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trở thành một Ngân hàng Trung ương hiện đại trong một nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được chủ trương này của Đảng và Nhà nước đòi hỏi chúng ta phải có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và quyết tâm cao thì đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ trở thành hiện thực và đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện.
End
Tài liệu tham khảo
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010
2. NGHỊ ĐỊNHCỦA CHÍNH PHỦ SỐ 96/2008/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 08 NĂM 2008QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3. Tiền Và Hoạt Động Ngân Hàng
Tác giả : Tiến Sĩ Lê Vinh Danh
Nhà xuất bản : Nxb Tài Chính
4. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Quốc Tế
Tác giả: Lê Văn Tư.
Nhà xuất bản: Nxb Thanh Niên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- aaa.doc