Hoạt động tài chính của Xí nghiệp đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, tự cân đối và trang trải các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời bảo đảm thưch hiênh các nghĩa vụ nhà nước và Công ty.
Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty được hạch toán kinh doanh phụ thuộc, hoạt động theo sự phân công, phân cấp của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Công ty nếu vi phậm các quy định về quản lí tài chính.
Điều 10: Quản lí tài sản tiền vốn:
10.1 Quản lí tài sản tiền vốn:
+ Về tài sản ,vật tư ,tiền vốn:
Xí nghiệp phải quản lí và xử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đồng thời bảo toàn phát triển được vốn và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ tài chính, tài sản, tiền vốn do Nhà nước và Công ty ban hành.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu chức năng của người cán bộ quản lý kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu, hoàn công và thanh lý hợp đồng...).
Làm công việc khác theo yêu cầu của công ty.
III. Phòng tổ chức hành chính phụ trách công tác lao động - tiền lương
1. Tình hình biên chế của phòng lao động - tiền lương.
Phòng tổ chức- Hành chính lao đông - tiền lương của Công ty có cơ cấu gồm:
+ Một trưởng phòng có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các công tác kế toán ở công ty. Có quyền quyết định các khoản thu chi chủ yếu của công ty. Trực tiếp trình ban giám đốc các quyết sách tài chính của công ty để ban giám đốc quyết định.
+ 14 cán bộ, nhân viên làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu của Công ty được tổ chức vào năm bộ phân chức năng và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
2. Chức năng,nhiệm vụ của phòng lao động – tiền lương.
Phòng tổ chức- hành chính lao động - tiền lương có chức năng tham mưu Giám đốc cho Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của Công ty.
Nghiên cứu, xây dựng các phương án tổ chức sản xuất, phương án sắp xếp cán bộ phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của các đơn vi trực thuộc và các phọng ban Công ty.
Soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong Công ty theo đúng luật lao động.
Thực hiện các thủ tục về thành lập, sát nhập, giải thể,phá sản...các đơn vị trực thuộc Công ty.
Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, đề xuất việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch. Giải quyết các thủ tục chính sách khi cử người đi học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức.
Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với CBNVC trong Công ty.
Phối kết hợp với phòng Tài chính- Kế toán xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền và tiền thưởng theo quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trực tiếp theo dõi quỹ tiền lương và xây dựng quy chế phân phối quỹ tiền lương theo chức năng.
Kiểm tra, theo dõi, giám sát việc ký và thực hiện hợp đồng lao động của các đơn vi trực thuộc Công ty. Thống kê, rà soát các thủ tục pháp lý trước khi trình lãnh đạo Công ty ký duyệt.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách chế độ đối với người lao động theo quy định của luật lao động. Giải quyết các chế độ chính sách BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, nghỉ việc, tai nạn lao động, hưu trí mất sức và các chế độ lao động khác có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động.
Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty.
Thường trực Hội đồng bảo hộ lao động Công ty.
Theo dõi, đôn đốc CBCNVC trong đơn vị thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nước, nội quy lao động của cơ quan và nhận xét CBCNVC Công ty trong quá trình công tác. Đề xuất và làm thủ tục xét nâng lương, thi nâng bậc hàng năm.
Xây dựng chương trình công tác, thanh tra, kiểm tra nội bộ. Theo dõi, tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo- Phòng tổ chức- Hành chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo về chính trị nội bộ. Tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kỉêm tra những lĩnh vực liên quan tới chức năng của phòng.
Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chế độ chính sách lao động, tiền lương... Theo quy định của pháp luật và Quy chế của Công ty. Kiểm tra việc trả lương của các đơn vị đối với người lao động.
Lập kế hoạch và tổ chức triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNVC
Liên hệ làm thủ tục cấp visa và hộ chiếu cho CBCNVC được cử đi công tác nước ngoài.
Quản lý con dấu và đóng dấu văn bản theo quy định về quản lý và sử dụng dấu của Bộ công an.
Văn thư vào sổ và đánh số các văn bản phát hành, chuyển phát các văn bản đến nơi nhận.
Vào sổ các văn bản đến, chuyển các văn bản đến cho Ban Giám đôcs hoặc đến đúng địa chỉ để xem xét và giải quyết. Nhận lại các văn bản để lưu trữ và chuyển tiếp cho các đơn vị thụ lý.
Quản lý bộ phận bảo vệ của Công ty, lập kế hoạch và phương án bảo vệ đối với các vị trí bảo vệ. Đề xuất trang thiết bị bảo vệ phù hợp vợp với nhiệm vụ được giao.
Tổ chức tốt các điều kiện an ninh, bảo vệ cơ quan và kho tàng. Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong công tác xã hội và công tác bảo vệ an ninh trật tự tại địa bàn trụ sở Công ty.
Điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ đi công tác, kiểm tra thường xuyên và đề xuất các nhu cầu bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo cho xe hoạt động tốt.
Đảm bảo hệ thống điện thoại liên lạc, hệ thống cấp điện, cấp nước phục vụ tốt cho hoạt động điều hành của văn phòng Công ty.
Lên kế hoạch, chương trình và triển khai các hoạt động lễ hội truyền thống, tổng kết, đại hội, gặp mặt các cán bộ hưu trí, CBCNC đã qua quân ngũ, phụ nữ, thanh niên...
Lập kế hoạch mua sắm, định kỳ bảo dưỡng sữa chữa trang thiết bị văn phòng. Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Soạn thảo và phát hành các văn bản thuộc chức năng của văn phòng theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
Lưu trữ bảo quản các hồ sơ tài liệu liên quan tới nghiệp vụ và chức năng của phòng.
3. Tình hình sử dụng quỹ lương:
* Việc xác định quỹ lương của doanh nghiệp dựa trên nhưng điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu về tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiện được xác định theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với những doanh nghiệp Nhà nước.
+ Trước khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách Nhà nước, lợi nhuận thực hiện và so sánh với năm trước đó. Nếu các chỉ tiêu này không đảm bảo đủ điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm qui định thì Công ty phải trừ lùi quỹ lương thực hiện cho đến khi bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.
+ Việc xác định quỹ lương của công ty được dựa trên thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước số 13/LĐTBXH- TT ngày 10 tháng 4 năm 1997.
+ Căn cứ vào đơn giá tiền lương do có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở cơ cấu tổ chức, chức nằng nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, sau khi trao đổi ý kiến với ban chấp hành công đoàn cung cấp, giám đốc công ty quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị thành viên.
* Việc xác định đơn gía tiền lương của công ty dựa trên một số nội dung sau:
+ Đơn giá tiền lương phải gắn với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả nhất.
+ Hệ số điều chỉnh tăng thêm để trích đơn giá tiền lương cho tường đơn vị thành viên có thể khác nhau tuỳ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa là 1.5 lần so với mức lương tối thiểu.
+ Được trích lập quỹ lương dự phòng tối đa là 7% tổng quỹ lương cho kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương được giao nhằm điều chỉnh và khuyến khích các đơn vị thành viên hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Quỹ dự phòng này phải được phân bổ trước khi quyết toán tài chính năm.
+ Sau khi quyết toán tài chính, nếu quĩ tiền lương thực hiện theo đơn giá được giao cao hơn quĩ lương kế hoạch theo đơn giá được giao thì phần chênh
lệch được trích lập quĩ dự phòng cho năm sau nhằm ổn định thu nhập cho người lao động trong trường hợp sản xuất kinh doanh giảm do những nguyên nhân bất khả kháng.
4. Các hình thức trả lương của công ty:
* Có hai hình thức trả lương của xí nghiệp là theo tháng và giữa tháng tạm ứng lương một lần:
+ Đối với cán bộ công nhân viên theo biên chế được trả lương theo bậc thợ theo hệ số lương của từng ngạch lương cộng với số tiền thưởng hàng năm tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh hàng năm.
+ Đối với những lao động làm theo hợp đồng thời vụ thì hình thức trả lương theo khoán gọn công việc tuỳ theo công việc và bậc thợ để trả lương theo tình hình thị trường.
Bảng thanh toán lương
Tháng 8 năm 2003
TT
Họ và tên
Hệ số
Lương cơ bản
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng lương được lĩnh
Các khoản khấu trừ
Kỳ 2 được lĩnh
Ký nhận
Công
Thành tiền
Lưu động
T.Nhiệm
Khác
BHXH-YT
Tạm ứng kỳ 1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Phòng tổ chức hành chính
1
Chu văn ly
3.81
1104900
23
1150000
84000
84000
1318000
66294
400000
851706
2
Phạm quang tiến
2.74
794600
23
920000
84000
84000
1088000
47676
400000
640324
3
Nguyễn viết Dũng
1.94
562600
23
805000
42000
847000
33756
300000
513244
4
Phan viết Gấm
2.74
794600
23
920000
84000
42000
1046000
47676
300000
698324
5
Nguyễn thị Hoa
2.3
667000
23
805000
42000
847000
40020
400000
406980
6
Hoàng thị kim Oanh
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
7
Lê thị Duyên
2.49
722100
23
920000
42000
962000
43326
300000
618674
8
Nguyễn văn Lâm
2.26
655400
25
875000
875000
39324
300000
535676
9
Nguyễn văn Nhì
2.26
655400
23
805000
805000
39324
300000
465676
10
Đỗ văn Sâm
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
11
Bùi văn Lực
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
12
Bùi xuân Sơn
2.73
791700
23
920000
84000
84000
1088000
47502
400000
640498
13
Phòng Kỹ thuật - công nghệ
14
Tống quan Hng
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
15
Phan huy Toản
2.08
603200
23
805000
84000
42000
931000
36192
400000
494808
16
Đỗ việt Anh
2.08
603200
23
805000
84000
42000
931000
36192
400000
494808
17
Phạm công Phong
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
18
Đỗ văn Phúc
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
400000
598498
19
Nguyễn viết Thành
2.3
667000
23
805000
84000
889000
40020
400000
448980
20
Đặng xuân Tuyến
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
21
Nguyễn trộng Đại
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
22
Nguyễn hoàng Tuấn
2.3
667000
23
805000
84000
889000
40020
400000
448980
Phòng kế hoạch - kinh doanh
22
Nguyễn xuân Hoà
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
23
Hoàng thị Mốy
2.74
794600
23
920000
42000
962000
47676
400000
514324
24
Hoàng thị Tuyến
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
25
Hữa duy Luyến
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
26
Nguyễn trí Công
2.3
667000
23
805000
805000
40020
400000
364980
27
Ngô việt Tùng
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
28
Nguyễn thị thu Huyền
2.26
655400
23
805000
42000
847000
39324
300000
507676
29
Trần thanh Hà
2.02
585800
25
875000
875000
35148
300000
539852
30
Đặng quang L
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
31
Nguyễn quang phồn
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
32
Nguyễn quang Long
2.08
603200
23
805000
805000
36192
300000
468808
33
Nguyễn đinh Chiến
2.74
794600
23
920000
84000
42000
1046000
47676
400000
598324
34
Phòng Kế toán
35
Hoàng thị Nhung
2.84
823600
23
920000
84000
84000
1088000
49416
400000
638584
36
Trần thị Minh
2.02
585800
23
805000
805000
35148
400000
369852
37
Lê hồng Thành
2.08
603200
23
805000
805000
36192
400000
368808
38
Đỗ thị thu Hà
1.99
577100
23
805000
805000
34626
400000
370374
39
Trần thị kim Ngân
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
300000
698498
40
Nguyễn xuân Cờng
2.3
667000
23
805000
805000
40020
300000
464980
41
Đàm đức Tùng
1.99
577100
23
805000
805000
34626
300000
470374
42
Trần huy Thanh
2.22
643800
23
805000
805000
38628
300000
466372
43
Lê khắc Chiến
2.3
667000
23
805000
805000
40020
300000
464980
44
Nguyễn mạnh Thờng
2.73
791700
23
920000
84000
42000
1046000
47502
300000
698498
45
Trần ngọc Lâm
2.02
585800
23
805000
805000
35148
300000
469852
IV. Phòng tài chính - Kế toán(Phòng tài vụ).
1. Tình hình biên chế của phòng tài vụ:
Phòng tài chính- Kế toán cuẩ Công ty gồm 1 Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc Tổng Công ty bổ nhiệm, trực tiếp làm trưởng phòng, phòng có biên chế từ 7-10 người và sẽ được phân bố, phát triển phù hợp với mô hình sản xuấ kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài vụ:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng Công ty quy định theo Nghị định 26/HĐBT - Điều lệ Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng tổ chức tốt công tác kế toán thống kê gọn nhẹ đảm bảo phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo nghiệp vụ hệ thống kế toán các đơn vị.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tuyển chọn đội ngũ nhân viên kế toán có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất nhằm phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng tài chính- Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về Công tác tài chính- Kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật đồng thời có trách nhiệm báo cáo kịp thời mọi hành động sai trái của các thành viên trong doanh nghiệp với cấp có thẩm quyền tương ứng, là người chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ tốt cho việc điều hành và quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kế- Kế toán đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị.
Tổ chức việc kiểm tra đôn đốc công tác Kế toán- Thống kê, hướng dẫn nhân viên trong phòng chấp hành triệt để quy định và pháp lệnh kế toán Thống kế do Nhà nước ban hành.
Căn cứ chế độ chính sách pháp luật Nhà nước, điều lệ tổ chức hoạt động và quy chế tài chính của Công ty, phòng có chức năng tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động Tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc Công ty.
Chức năng kiểm tra giám sát công tác Tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc, đảm bảo chấp hành đúng quy chế Tài chính của Công ty và pháp lệnh Kế toán thống nhất.
Xây dựng kế hoạch Tài chính hàng năm và dài hạn năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, trình Giám đốc Công ty và Tổng Giám đốc Tổng Công ty phê duyệt.
Chủ động trong công tác ứng vốn tạm thời theo kế hoạch sản xuất của Công ty tren cơ sở dự toán thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị thi công có vốn hoạt động. Hàng tháng, căn cứ vào khối lượng của các đơn vị đã thực hiện được phòng kỹ thuật- Công nghệ và kế hoạch - Kinh doanh kiểm tra xác nhận để cho ứng vốn thi công và ứng tiền lương.
Đề xuất các phương án điều vốn của Công ty theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Công ty. Thực hiện các thủ tục vay vốn từ các nguồn vay: Tổng công ty, vay tín dụng, vay ngân hàng... Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vốn đầu tư theo kế hoạch, tiến độ đầu tư xây lắp các công trình của Công ty. (Khi Tông công ty cho phép Công ty chủ động về tài chính).
Kiểm tra việc thực hiện vốn vay của các đơn vị đảm bảo chi đúng mục đích và hiệu quả
Đề xuất phương án nhượng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản của Công ty.
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyết toán các hợp đồng kinh tế của Công ty, cùng với các phòng ban Công ty và các đơn vị có biện pháp thu hồi công nợ của các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Kiểm tra và tổ chức hoạch toán giá thành của đơn vị trong quá trình thi công theo đúng Nghị định 59/CP, các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy chế tài chính của Công ty.
Phối kết hợp với các phòng chức năng của Công ty để xây dựng các hình thức kinh doanh, xây dựng cơ chế khoán trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
Lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của Công ty gửu phòng Kế hoạch- Kinh doanh Công ty để tổng hợp báo cáo. Đồng thời theo dõi và thực hiện kế hoạch tài chính nêu trên đối với các cơ quan chức năng chuyên ngành và kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của đơn vị trực thuộc .
Tổ chức kiểm tra tài sản của Công ty theo kế hoạch kiểm tra hằng năm, phản ánh kết quả kiểm kê tài sản và sổ sách kế toán theo quy định: Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Công ty trong trường hợp cần thiết.
Thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hằng năm, định kỳ tổng hợp báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng cho các cấp lãnh đạo.
Kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác cuả Công ty cho ngân sách Nhà nước.
Hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp, trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty và quy chế tài chính Công ty. Phọng Tài chính- Kế toán căn cứ vào lợi nhuận, đề xuất trích lập quỹ trình Giám đốc Công ty quyết định.
Có trách nhiệm kiểm tra, rà soát pháp lý của các hoá đơn chứng từ toàn Công ty.
Thực hiện các Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho CBCNV thuộc biên chế của phòng.
Soạn thảo các văn bản có liên quan theo chức năng của phòng.
Lưu trữ bảo quản hồ sơ có liên quan đến công tác Kế toán- Thống kê trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
Phần II
Tìm hiểu chức năng của người cán bộ phụ trách tổ chức thi công
I. Tìm hiểu ở phòng kỹ thuật - Công nghệ.
1. Tình hình biên chế của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
Phòng kỹ thuật - Công nghệ của Công ty có cơ cấu bao gồm 1 Trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng phòng.
2. Chức năng của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
Phòng kỹ thuật - Công nghệ là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực quản lý kỹ thuật từ khâu lập hồ sơ dự thầu đến hồ sơ hoàn công công trình, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong xây lắp, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật xây dựng; đầu tư thiết bị công nghệ mới, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng công nghệ mới và thi nâng bậc cho công nhân, giám sát kỹ thuật thi công, đăng ký, hướng dẫn thực hiện công trình chất lượng cao, bảo hộ lao động và tìm kiếm dự án đầu tư.
3. Nhiệm vụ của phòng kỹ thuật công nghệ thi công:
3.1. Công tác kỹ thuật
- Phối hợp với các Xí nghiệp thành viên lập hồ sơ dự thầu,kiểm tra hồ sơ dự thầu, biện pháp kỹ thuật, tổ chức thi công, an toàn lao động và về sinh lao động, phòng chống cháy nổ, về sinh môi trường của từng dự án.
Kiểm tra trước khi trinh lãnh đạo Công ty duyệt biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công các dự án do các xí nghiệp lập.
- Giám sát chất lượng kỹ thuật, tiến độ thi công, an toàn lao động ở các công trường.
- Dự trù mua sắm các tài liệu kỹ thuật, tiều chuẩn kỹ thuật Quốc gia, ngành và quốc tế.
- Lập hồ sơ đăng ký và hướng dẫn các đơn vị thi công theo tiêu chuẩn công trình chất lượng cao.
- Tham gia cac cuộc nghiệm thu kỹ thuật, nghiệm thu bàn giao công trình, nghiệm thu đề tài công nghệ.
3.2. Công tác ứng dụng công nghệ mới.
-Liên kết với Công ty tư vấn thiết kế của Tổng Công ty và các đơn vị thiết kế khác để thực hiện các dự án từ khâu tổ chức thiết kế, thẩm định và đưa vào ứng dụng thi công công nghệ mới.
- Nghiên cứu ứng dụng những công nghệ mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật của nước ta cũng như của thế giới vào các dự án, công trinh mà Công ty xây lắp.
- Lập các phương án thông qua lãnh đạo Công ty để phối, kết hợp với phòng khoa học - Công nghệ, phòng Quản lý dự án, Công ty tư vấn thiết kế của Tổng Công ty đưa công nghệ mới vào ứng dụng cụ thể cho từng dự án, tìm ra được biện pháp tối ưu trình Tổng Công ty duyệt để áp dụng cho từng dự án.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế toá lập dự án đầu tư thiết bị công nghệ phù hợp với công nghệ mới ứng dụng vào thi công xây lắp mang lại hiệu quả cao.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ. Nắm vững qui trình, qui phạm công nghệ mới để phổ biến và chuyển giao công nghệ trực tiếp cho các đơn vị thi công.
- Tổ chức các cuộc hội thảo hợp tác quốc tế có các chuyên gia, các nhà khoa học chuyên ngành về khoa học và công nghệ trong xây dựng để tìm ra những giải pháp tối ưu cho dự án, công trình quan trọng.
3.3. Công tác ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật.
- Thu nhập thông tin và phổ biến các qui chuân, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ của ngành, quốc tế và của nhà sản xuất để áp dụng phù hợp cho các công trình do các đơn vị của công ty thi công.
- Lập chương trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống quản lý kỹ thuật theo kế hoạch đã được duyệt.
- Chủ trì xem xét sáng kiến, áp dụng tiến bộ khoa học - Kỹ thuật, chuẩn bị hồ sơ trình Hội đồng khoa học - Kỹ thuật của Công ty và của Tổng Công ty xét duyệt.
- Sưu tầm và thông báo các tiến bộ khoa học công nghệ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật.
3.4. Công tác đầu tư.
- Kết hợp với phòng kế hoạch - Kinh doanh để lập các dự án đầu tư.
- Tham mưu cho các lãnh đạo Công ty trong việc ra quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thực hiện các giai đoạn đầu tư dự án, theo dõi kết quả thực hiện dự án đó.
3.5. Tham gia quản lý sản xuất kinh doanh
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty quản lý điều hành các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh nhà, dịch vụ tư vấn đầu tư, đầu tư trang thiết bị máy móc, đầu tư xây dựng cơ bản và giải phóng mặt bằng.
- Chủ trì quá trình lập, trình duyệt, thẩm định các dự án phát triển đô thị, các khu công nghiệp và đôn đốc thực hiện dự án.
- Hướng dẫn và quản lý việc thực hiện của các đơn vị, các dự án đã được các cấp có thẩm quyền duyệt. Kiểm tra hiệu quả đầu tư các dự án đã duyệt.
3.6. Công tác đào tạo
- Phối hợp cùng phòng tổ chức - Hành chính biên soạn giáo trình tổ chức thi lý thuyết và thực hành nâng cao cho công nhân.
- Tổ chức các lớp tập huấn bỗi dưỡng chức năng ứng dụng công nghệ mới cho cán bộ, công nhân.
- Tạo điều kiện và khuyến khích cán bộ, nhân viên của phòng học tập nâng cao trình độ.
3.7. Quản lý thiết bị xe máy thi công.
- Điều độ xe máy thi công theo lịch của Giám đốc.
- Soạn thảo quy chế sử dụng, bảo quản và cho thuê xe máy thiết bị.
- Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị thi công của Công ty.
- Các chủng loại máy và thiết bị phải được lập lý lịch để theo dõi quá trình sử , dụng bảo dưỡng sửa chữa.
- Nghiên cứu các tiến bộ về thiết bị máy thi công chuyên ngành xây dựng, để xuất áp dụng đối với đơn vị.
- Xử lý các vấn đề có liên quan đến xe máy thi công của Công ty, các kiến nghị đề xuất về xe mày của các đơn vị để báo cáo lãnh đạo.
- Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến sự cố hỏng hóc xe máy, thiết bị, tai nạn lao động khi sử dụng thiết bị ...
* Năng lực sản xuất của công ty:
TT
Loại thiết bị
SL
Nước sx
Năm sx
Công suất
I
Thiết bị xử lý móng
1
Máy khoan cọc nhồi
Nhật
1994
Dmax : 1.7m,Dmin :0.8m
2
Máy đóng cọc D308
03
Nhật
1994
3-4.5 tấn
3
Máy đóng cọc bấc thấm
04
T.Q
1994
4.5 tấn
4
Máy đóng cọc rung
02
T.Q
1997
Công suất 90 KW
5
Máy đóng cọc ván thép
Nhật
1996
Máy Larssen KGK 130N-130 tấn
6
Máy ép cọc thủy lực
01
VN
1994
110 tấn
II
Thiết bị khai thác đất
1
Máy ủi D65A
01
LX
1998
140 CV
2
Máy ủi T130
02
LX
1995
130 CV
3
Xe ôtô Maz 503 tự đổ
02
LX
1992
7 tấn
4
Xe ôtô Kpaz
02
LX
1992
10 tấn
III
Thiết bị cẩu nâng
1
Cẩu tháp Potiant Mc 80-P12A
01
Pháp
1995
Cao max 90 m, nâng mã 5 tấn
2
Cẩu Comedil mca 501
01
Italia
1996
Cao max 94 m, nâng mã 6 tấn
3
Cẩu trục các loại
03
Đức-Nga
1992
TảI nặng 10-25 tấn
IV
Thiết bị xây dựng
1
Máy đào xích KOBELCO,KATO
02
Nhật
1990-1999
0.9-1.2m3
2
Máy đào lốp KOMATSU
02
Nhật
1991
0.4m3
3
Máy ủi KOMATSU
02
Nhật
1986-1992
14-36T
4
Máy san CAT
02
Mỹ
1998
14T
5
Lu lốp
02
Nhật
1999
16T
6
Máy đầm dùi
05
T.Q
2001
1,5Kw
7
Máy đầm bànssss
05
T.Q
2000
1Kw
8
Máy phun vữa xi măng
05
Đức
1998
1,5 m3/h
9
Máy sàng rửa đá sỏi
05
T.Q
2001
11 m3/h-35 m3/h
10
Máy phát điện lu động
04
T.Q
2001
400 m2/h
11
Máy phun sơn
02
Đức
2000
12
Máy cắt thép
05
Nhật
2000
13
Máy cắt gạch
10
Nhật
2000
14
Máy khoan cầm tay
10
T.Q
2000
15
Dàn giáo thép
800
VN
1999
16
Xe nâng
03
Thụy Điển
1999
3-5 T
17
Ván khuôn thép
600
Liên doanh
2000
18
Xe tự đổ
07
Nga
1998
10-12 T
19
Xe tự đổ
06
Đức
1998
7-9 T
20
Máy bơm nớc DIEZEL
10
Nhật
2000
20 CV
21
Trạm bê tông tơi
02
Đức
1993
50 - 80 m3/h
22
Xe trộn bê tông tự hành (xe bom)
03
Đức-HQ
1993
5 m3/thùng
23
Máy trộn bê tông
06
Nga
1992
V
Thiết bị cấp thoát nước
1
Ô tô tự đổ
02
LX
1993
5 tấn
2
Xe tảI có cẩu 3-5 T
03
HQ
1994
3-5 tấn
3
Máy cắt đờng ống động cơ xăng
03
Đức
1997
2.1 kw
4
Máy cắt đờng ống động cơ điện
03
Đức
1997
2.1 kw
5
Máy bơm nớc động cơ xăng
05
Nhật
1997
3.2 kw
6
Máy bơm nớc động cơ điện
05
HQ
3.2 kw
7
Máy bơm thử áp lực
05
Nhật,Nga
1996-1999
D > 250, 10-20at
8
Máy đầm đất
03
Nhật
1996
9
Xe ba gác chở ống,xe cút kít chở đất
12
VN
1999
10
Máy khoan
03
Đức
1994
2.1 kw
11
Máy mài
03
Đức
1997
2.1 kw
12
Pa lăng xích lắp ống
06
Nhật
1996
03 tấn
13
Tời tay chuyên dùng
06
Nhật
1997
14
Các thiết bị liên quan và dụng cụ tầm tay…
VI
Thiết bị khoan khảo sát
1
Máy khoan tự hành A36C
01
Anh
1990
D 76mm Độ sâu max 100m
2
Máy khoan tự hành F120L
01
Anh
1992
D 400mm Độ sâu max 350
3
Máy khoan tự hành F60L
01
Anh
1991
D 600mm Độ sâu max 12m
4
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: FBE1BC
01
Pháp
1989
D 269/89mm Độ sâu max 500m
5
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: BE50HFC
02
Pháp
1990
D 130/76mm Độ sâu max 150m
6
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: B40L
02
Anh
1992
D 600mm Độ sâu max 30m
7
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: DANCO
10
Pháp
1992
D 130/70mm Độ sâu 70m
8
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: UGB 50M
08
Nga
1994
D 219/110mm Độ sâu max 150m
9
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: URB 30M
04
Nga
1994
D 375/89mm Độ sâu max 500m
10
Máy khoan tự hành, kèm theo tn SPT: URB 2,5A
06
Nga
1993
D 219/110mm Độ sâu max 300m
11
Máy khoan xiên, khoan ngang: CKB4,CBA 500
02
Nga
1993
D 219/110mm Độ sâu max 300m
12
Máy khoan, kèm theo tn SPT: XJ - 100
12
TQ
1996-2000
D 127/73mm Độ sâu 100m
13
Máy khoan, kèm theo tn SPT: XI - 100
02
TQ
1999
D 127/73mm Độ sâu 100m
14
Máy xuyên tĩnh rung: PVS
01
Pháp
1994
Góc Cone60%/F45mm tảI trọng 10 tấn
15
Máy xuyên tĩnh: Plicon
02
Anh
Góc Cone60%/F37.5mm tảI trọng 10 tấn
16
Máy xuyên tĩnh rung: Gouda
02
Hà Lan
1992
Góc Cone60%/F45mm tảI trọng 10 tấn
17
TNHT nén ngang: AG Menard
04
Pháp
1991
F ống đo 44-63 mm P=80bar,sâu 60m
18
TNHT cắt cánh
04
Pháp
1991
F cắt cánh 60-70-100mm, cao 125-140-215
VII
Thiết bị đo đạc
1
Toàn đạc điện tử TC1010
06
Thụy Sĩ
1998
Đo góc chính xác: 3'' Sai số đo cạnh (3mm +2.10^-6 M)
2
Kinh vĩ: theo 12,20
20
Đức
1994
Độ chính xác 10'' đến 20''
3
Kinh vĩ: DKM - 2AE
08
Thụy Sĩ
1995
Độ chính xác 5''
4
Toàn đạc DAHLTA
20
Đức
1994
Độ chính xác 10'' đến 20''
5
Thủy chuẩn NI 004,30
30
Đức
1998
Độ chính xác 4'' đến 30''
6
Đo xạ quang điện: DM 501
05
Thụy Điển
1999
A(5mm + 5.10^-6.D)
7
Đo xạ quang điện: AGA 14
02
Thụy Điển
1999
A(5mm + 5.10^-6.D)
8
Kinh vĩ chụp ảnh: PHOTOTHEODOLITE
02
Đức
1994
ảnh chụp 13x18 Khoảng cách 2000m
9
Đo ảnh toàn năng PG3
01
Thụy Sĩ
1998
Đo vẽ BĐTL 1/10.000 đến 1/50.000
VIII
Thiết bị khác
1
Máy phát điện KCC - 5
03
LX
1996
62.5 KW
2
Máy phát điện SDK 19
02
Đức
1996
75 KW
3
Máy phát điện
03
VN
1999
200 KW
4
Máy vận thăng
04
VN
1997-1999
5
Dàn giáo chống tổng hợp
300
VN
1997-2001
6
Cây chống thép
150
Nhật
1997-2000
7
Cốt pha tôn định hình
300
ĐLoan
1998-1999
8
Máy hàn
10
VN
1998-2000
9
Thiết bị gia công nhôm kính
03
Nhật
1999
10
Ôtô phục vụ chuyên gia
04
Nhật,Mỹ
1996-2001
11
Máy tính văn phòng
80
Nhật,Mỹ,ĐNA
1994-2002
3.8. Công tác bảo hộ lao động.
- Hướng dẫn và phổ biến các văn banr của Nhà nước, của ngành và của công ty về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường...
- Lập kế hoạch bảo hộ lao động về huấn luyện định kỳ, trang bị phòng hộ, khám sức khoẻ định kỳ, kiểm tra định kỳ và thường xuyên tại các công trình.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc lập hồ sơ bảo hộ lao động ở các xí nghiệp, công trường (Lý lịch trích ngang, giấy khám sức khỏe, tài liệu và chứng chỉ huấn luyện, sổ giao việc, biện pháp kỹ thuật và biện pháp an toàn, kiểm định anh toàn thiết bị xe máy...).
- Tổng hợp kế hoạch dự trù mua sắm bảo hộ lao động của các đơn vị, cấp phát thống nhất theo mẫu kiểu cách đã được duyệt.
- Phối hợp với phòng tổ chức - Hành chính, công đoàn tổ chức các cuộc thanh tra bảo hộ lao động ở Công ty cũng như làm việc với các đoàn thanh tra của Công ty thành phố...
- Phối hợp với phòng tổ chức -Hành chính và các đơn vị xử lý các vụ việc tai nạn lao động theo quy định.
- Hợp đồng với cơ quan kiểm định an toàn về kiểm định các thiết bị xe máy cần kiểm định an toàn.
- Biên soạn tài liệu tập huấn kỹ thuật an toàn lao động và về sinh lao động cho cán bộ công nhân thi công trên các công trường.
- Lập báo cáo công tác bảo hộ lao động để báo cáo định kỳ và báo cáo thanh tra.
3.9. Công tác phòng chống thiên tai, hoả hoạn.
- Xây dựng phương án phòng chống lụt bão, cháy nổ, bảo vệ môi trường.
- Tham gia thường trực cuẩ Ban chỉ huy phòng chống thiên tai, hoả hoạn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị của Công ty thực hiện và báo cáo tình hình lên cấp trên.
II. Tìm hiểu ở các xí nghiệp và đội sản xuất trực thuộc
Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán nội bộ, có quy chế hoạt động ban hành riêng đã được Giám đốc Công ty ký duyệt. Trong quy chế này Công ty chỉ đề cấp tới mối quan hệ làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban Công ty.
Thủ tục Pháp lý và các trách nhiệm của Xí nghiệp:
Các đơn vị trực thuộc trước khi triển khai công việc theo chức năng cần có đủ các điều kiện sau:
Quyết định giao nhiệm vụ của Công ty.
Hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc các dữ liệu liên quan.
Sau khi tiếp nhận các hồ sơ trên, Xí nghiệp phải liên hệ với các phòng kỹ thuật- Công nghệ để triển khai lập tiến độ biện pháp thi công, dự toán thi công, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để yêu cầu nhận mặt bằng và định vị công trình. Liên hệ Phòng Kỹ thuật- Công nghệ, phòng Tổ chức- Hành chính để kết hợp tổ chức khởi công Công trình.
Trước khi vào thi công trình phải hoàn tất hồ sơ hợp đồng lao động, hướng dẫn và phổ biến biện pháp an toàn tới từng người lao động và từng tổ đội sản xuất có những đặc thụ về công việc khác nhau.
Xí nghiệp phải thực hiện tổ chức công trường theo biện pháp được duyệt. Tổ chức mạng lưới an toàn viên, tổ chức các lớp học tập huấn BHLĐ- ATVSSLĐ cho công nhân theo hướng dẫn phòng Kỹ thuật- Công nghệ Công ty. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và xử phạt an toàn lao động. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc công nhân thực hiện tốt quy định về an toàn lao động. Chịu mọi trách nhiệm về pháp luật, kinh tế khi xảy ra tai nạn lao động.
Chủ động tổ chức triển khai thi công theo biện pháp và tiến độ được duyệt, có kế hoạch nghiệm thu nội bộ các phần việc và giai đoạn trước khi mời chủ đầu tư và tư vấn nghiệm thu. Xí nghiệp phải báo lịch nghiệm thu nội bộ cho phọng Kỹ thuật- Công nghệ để tiến hành nghiệm thu... Căn cứ vào kết quả nghiệm thu nội bộ, phòng Kỹ thuật- Công nghệ trao đổi với đơn vị thi công để phát hành giấy mời chủ đầu tư, tư vấn tới nghiệm thu.
Các xí nghiệp có trách nhiệm thi công theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
Tổ chức tốt kỷ luật lao động. Bảo vệ trật tự trị an và tài sản trong phạm vi công trường.
Trả lương công nhân đúng hạn.
Kế toán xí nghiệp phải thực hiện mở sổ sách ghi chép, lưu giữ hoá đơn chứng từ, mua bán vật tư, máy móc công nhân theo quy định hạch toán công trình.
Khi giao việc cho các tổ chức sản xuất và người lao động phải công khai đơn giá bằng hợp đồng khoán tiền lương. Thu nhập của CBCNV phải thể hiện trên chứng từ thanh toán tiền lương hàng tháng.
Tập hợp đầy đủ các chứng từ, hồ sơ chất lượng, biên bản nghiệm thu kĩ thuật và biên bản tổng nghiệm thu bàn giao, tổ chức làm hoàn công và quyết toán công trình. Chuyển hoàn công quyết toán qua phòng kỹ thuật - công nghệ kiểm tra khối lượng và các thủ tục pháp lý sau đó chuyển qua phòng kế hoạch kinh doanh kiểm tra về giá, trình ký để chuyển chủ đầu tư.
Các hợp đồng mua bán vật tư khác: tuỳ theo giá trị cụ thể của từng hợp đồng, giám đốc xí nghiệp được giám đốc công ty uỷ quyền ký kết và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty, hình thức tạm ứng thanh toán của hợp đồng chủ yếu bằng chuyển khoản, hạn chế tối đa sử dụng tiền mặt.
Xí nghiệp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lý để chuyển bộ phận nghiệp vụ của kế toán tổng hợp. Phối kết hợp với phòng tài chính - kế toán để thu hồi vốn.
Thực hiện nghiêm chỉnh các báo cáo kế hoạch tháng, quý, năm và các hoạt động của xí nghiệp theo quy định của công ty.
Gửi báo cáo đánh giá thực hiện tiến độ chi tiết các công trình cho ban giams đốc công ty vào sáng thứ bảy hàng tuần thông qua đầu mối tiếp nhận là phòng kỹ thuật công nghệ.
Nộp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh về phòng kế hoạch kinh doanh vào ngày 28 hàng tháng
Về kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản lượng của các xí nghiệp thành viên:
- Căn cứ trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, Tổng công ty giao Công ty.
- Cân đối giao nhiệm vụ thực hiện cho các xí nghiệp thành viên trên cơ sở năng lực thực hiện của các đơn vị.
- Công ty chủ động tìm kiếm khai thác các công việc để đảm bảo kế hoạch sản lượng được giao. Giao cho các đơn vị thành viên thực hiện theo chỉ đạo của công ty.
- Công ty khuyến khích và có chế độ ưu đãi đối với các đơn vị trong công tác tìm kiếm công việc. Công ty có quyền điều tiết những công trình do xí nghiệp khai thác được. Xí nghiệp được cân đối thực hiện công trình nêu trên thì phải chịu các chi phí giao dịch trực tiếp cho xí nghiệp đã khai thác công trình.
Các đơn vị phải đăng ký danh mục công trình dự thầu để nhận hồ sơ đăng ký dự thầu từ phòng kế hoạch - kinh doanh.
Chủ động đưa hồ sơ mời thầu và làm hồ sơ dự thầu hoặc tham gia nhóm làm hồ sơ dự thầu theo phân công của công ty.
Trong quá trình thi công nếu gặp khó khăn vướng mắc, phải báo cáo, đề xuất với Công ty thông qua đầu mối tiếp nhận là phòng Kỹ thuật- Công nghệ để báo cáo ban Giám đốc Công ty kịp thời chỉ đạo giải quyết.
Về thủ tục tạm ứng vay vốn thi công và thủ tục thanh toán:
Một số hạng mục công trình được giao khoán có đặc thù riêng hoặc Xí nghiệp được giao thực hiện theo hình thức chủ nhiệm công trình- Công ty có thể tạo điều kiện tạm ứng vốn ban đầu tối thiểu để đơn vị chuẩn bị thi công. Căn cứ vào đề nghị tạm ứng của Giám đốc Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình (kèm theo QĐ giao nhiệm vụ, hợp đồng giao khoán và dự toán giải quyết các công việc giai đoạn chuẩn bị) gửi phòng Kế hoạch- Kinh doanh kiểm tra, trình Giám đốc cân đối giải quyết. Các khoản tiền vay, tạm ứng Xí nghiệp phải tuân thủ các điều kiện về hoàn chứng từ và trả lãi vay theo quy định của Công ty.
Căn cứ vào khối lượng thực hiện được phòng Kỹ thuật - Công nghệ xác nhận, đơn giá dự toán và giá trị thực hiện được phòng Kế hoạch- Kinh doanh kiểm tra xác nhận để trình Giám đốc xem xét giải quyết tạm ứng thanh toán trên cơ sở chuyển khoản, hạn chế tối đa việc chi tiền mặt.
Căn cứ vào quyết toán công trình được chủ đầu tư và các cơ quan chức năng phê duyệt, Xí nghiệp phối hợp với phòng Kế hoạch- Kinh doanh và phòng Tài chính- Kế toán làm thanh lý hợp đồng giao khoán.
Không được trực tiếp nhận tiền tạm ứng thanh toán của chủ đầu tư khi không được Công ty uỷ nhiệm.
Giám đốc Xí nghiệp có trách nhiệm ký xác nhận trên các chứng từ, hoá đơn kê khai hàng tháng của đơn vị trước khi nộp về công ty.
C. Điều khoản thi hành
Quy chế này được áp dụng tạm thời trong Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới kể từ ngày Giám đốc ký.
Tất cả các cá nhân đơn vị trong Công ty có trách nhiệm thi hành theo quy chế trên.
Căn cứ vào quy chế này, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng các quy định cụ thể của đơn vị để đảm bảo thực hiện tốt hiệu lực quản lý theo chức năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cuả đơn vị.
Trong quá trình thực hiện quy chế này, các đơn vị và cá nhân thấy có điều gì vướng mắc hoặc có đề nghị kiến xuất xin phản ảnh về tổ chức- Hành chính để tập hợp nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Phần III
Tìm hiểu ở xí nghiệp thực nghiệm số 2 trực thuộc công ty
Điều lệ tổ chức và hoạt động của xí nghiệm thực nghiệm số 2
Ban hành kèm theo Quyết định số:.........QĐ/ ........ngày... tháng... năm 2003 của Giám đốc Công ty xây dựng và ứng dụng Công nghệ mới.
Chương I: những quy định chung
Điều 1:
* Xí nghiệp xây dựng số 2 tại Hà Nội (gọi tắt là xí nghiệp ) là một đơn vị hạch toán nội bộ thuộc Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới được hình thành lập theo quyết định số ... ngày ... tháng ... năm 2003 của công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới (gọi tắt là Công ty).
* Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán nội bộ của Công ty, hoạt động theo điều lệ của Công ty ban hành theo luật doanh nghiệp Nhà nước, có con dấu riêng theo quy định để giao dịch và để ký kết hợp đồng với các đối tác trong quá trình hoạt động khi được Giám đốc công ty uỷ quyền .
* Trụ sở xí nghiệp đặt tại 14 Láng Hạ.
Điều2
* Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề công ty đăng ký kinh doanh và theo sự quản lý, phân cấp của công ty.
Điều 3
* Tổ chức Đảng, Công đoàn, đoàn Thanh niên của xí nghiệp nằm trong tổ chức Đảng cộng sản Việt nam, công đoàn, đoàn thanh niên của công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới.
Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của xí nghiệp
Điều 4
Nhiệm vụ của xí nghiệp:
Xí nghiệp hoạt động sản xuất đăng ký kinh doanh xây lắp theo giấy phép đăng ký kinh doanh và chứng từ hạnh nghề của Công ty, quản lý chỉ đạo các công trình thi công trong khu vực mà công ty giao hoặc xí nghiệp được uỷ quyền ký và thực thi hợp đồng. Việc ký kết thực thanh lý hợp đồng, giao nhận thầu xây lắp do xí nghiệp tiến hành phải tuân thủ theo đúng quy định quản lý xây dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước và của Công ty.
Điều 5: Quyền hạn và trách nhiệm của xí nghiệp
- Xí nghiệp được chủ động trong việc tìm kiếm và khai thác thác thị trường, đề xuất với công ty hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong khu vực hoạt động của xí nghiệp, thông báo kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh để công ty có hướng chỉ đạo cụ thể, đạt hiệu quả cao.
- Khi thi công các công trình, xí nghiệp phải chấp hành nghiêm các quy trình, quy phạm thi công, phải có các biện pháp an toàn lao động. Thực hiện tốt và kiểm tra thường xuyên công tác an toàn- vệ sinh lao động tại các công trình.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về tình hình thi công các công trình( theo mẫu của công ty), tình hình ký kết hợp đồng mới và thanh lý các hợp đồng cũ.
- Quản lý sử dụng vật tư thiết bị, bảo toàn và phát triển vốn của xí nghiệp, thực hành tiết kiệm, chống mọi biểu hiện lãng phí tham ô.
- Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ cán bộ xí nghiệp.
- Xí nghiệp được ký hợp đồng lao động đối với công nhân thời vụ hoặc dưới 1 năm. Xí nghiệp có thể được công ty uỷ quyền bằng văn để ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc không xác định thời hạn. Tất cả các HĐLĐ đã ký với người lao động đều phải gửu 1 bản về công ty ( phòng tổ chức hành chính). Bộ phận tổ chức lao động của xí nghiệp hàng tháng báo cáo hàng tháng về lao, nhân sự lên công ty theo quy định..
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong xi nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực hiên đúng chế độ trả lương cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động và các qui định của công ty.
Thực hiện tốt các chế độ, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước và đối với công ty, thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán - tài chính và chịu sự kiểm tra giám sát của công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quỳên, chấp hành tốt các chế độ báo cáo định kỳ về công ty theo quy định.
Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh và các quy định khác ở khu vực hoạt động
CHƯƠNG III
Tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Điều 6: tổ chức bộ máy của xí nghiệp
Bộ máy xí nghiệp bao gồm:
+ Giám đốc xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc xí nghiệp.
+ Các bộ phận chuyên môn đáp ứng từng lĩnh vực công tác.
+ Các đội công trình, tổ sản xuất trong quá trình thực hiện công việc sẽ điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
Điều 7: Giám đốc xí nghiệp và các bộ phận trực thuộc
+ Giám đốc xí nghiệp do Giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc xí nghiệp là người đại diện xí nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc công ty về mọi hoạt động của xí nghiệp.
+ Phó Giám đốc xí nghiệp là người giúp Giám đốc xí nghiệp điều hành các lĩnh vực hoạt động của xí nghiệp theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiêm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc xí nghiệp do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
+ Phụ trách kế toán của xí nghiệp là người giúp việc trong tác tài chính của xí nghiệp theo phân công của Giám đốc xí nghiệp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
+ Phụ trách bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật do Giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc xí nghiệp giao.
+ Xí nghiệp có các đội công trình, tổ sản xuất... hoạt động theo quy chế riêng do Giám đốc xí nghiệp ban hành phù hợp với các quy định của công ty. Việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các bộ phận này do Giám đốc xí nghiệp phận công trực tiếp.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất và lực lượng lao động của xí nghiệp có thể được điều chỉnh thay đổi phù hợp với nhiệm vụ của xí nghiệp trong từng giai đoạn. Trong trường hợp này, xí nghiệp có trách nhiệm chủ động đề xuất với công ty phương án thay đổi cơ cấu tổ chức và chỉ thực hiện phương án này khi được công ty phê duyệt.
Điều 8: Quyền hạn và trách nhiệm Giám đốc xí nghiệp
+ Ký nhận vốn và tài sản do công ty giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của Xí nghiệp, trình giám đốc phê duyệt; điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo kế hoạch được duyệt; báo cáo kết quả hoạt động theo quy định của công ty.
+ Trực tiếp quan hệ giao dịch với khách hàng; kí hợp đồng với các đối tác khi có uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, làm hao hụt, lãng phí tài sản, vốn, vật tư , thiết bị được giao.
+ Đề nghị Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật đối với các đội trưởng công trình phụ trách các bộ phận chuyên môn của Xí nghiệp; được bổ nhiệm, miễn nhiệm tổ trưởng sản xuất, tạm đình chỉ công tác với cán bộ kĩ tthuật, nhân viên, công nhân nếu vi phạm chế độ qui định của Nhà nước và báo cáo Giám đốc Công ty quyết định. Các quyết định bổ nhiệm của Giám đốc Xí nghiệp đều phải báo cáo bằng văn bản về Công ty.
+ Được đề nghị Công ty xét nâng lương, cho đi học, đi lao động đối với cán bộ nhân viên Xí nghiệp.
+ Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuắt kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Phổ biến để mọi cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp rõ về điều lệ và các quy chế, quy định chung của công ty để triển khai thực hiện.
phần IV
Quản lí tài chính
Điều 9: Nguyên tắc chung :
Hoạt động tài chính của Xí nghiệp đảm bảo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, tự cân đối và trang trải các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời bảo đảm thưch hiênh các nghĩa vụ nhà nước và Công ty.
Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty được hạch toán kinh doanh phụ thuộc, hoạt động theo sự phân công, phân cấp của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Công ty nếu vi phậm các quy định về quản lí tài chính.
Điều 10: Quản lí tài sản tiền vốn:
10.1 Quản lí tài sản tiền vốn:
+ Về tài sản ,vật tư ,tiền vốn:
Xí nghiệp phải quản lí và xử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đồng thời bảo toàn phát triển được vốn và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ tài chính, tài sản, tiền vốn do Nhà nước và Công ty ban hành.
Khi đầu tư mua sắm tài sản, thiết bị, công cụ sản xuất … có giá trị từ năm (05) triệu trở lên, Xí nghiệp phải lập tờ trình, trình Giám đốc phê duyệt và giao Xí nghiệp thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế.
Về nhu cầu vốn lưu động để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp: Xí nghiệp được công ty đáp ứng dưới hình thức cho vay hay tạm ứng theo tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể của Xí nghiệp.
Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Pháp luật và trước Giám đốc Công ty về quản lí tài sản tiền vốn của Xí nghiệp cụ thể là:
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất Công ty giao, Xí nghiệp được tự chủ trong việc lập kế hoạch sản xuất, tài chính, vật tư gía thành.
+ Xí nghiệp 0phải nộp đầy đủ theo quy chế khoán nội bộ của Công ty, thực hiện nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các khoản nộp khác như: thuế VAT, BHXH,BHYT … từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cho phòng ban nghiệp vụ của Công ty.
+ Công ty giao cho Xí nghiệp quản lí tài sản, vật tư, tiền vốn dùng vào sản xuất kinh doanh. Các khoản phải trả mà Xí nghiệp còn tồn đọng thì giám đốc Xí nghiệp phải chịu lãi xuất theo tỉ lệ lãi xuất quy định.
10.2 Quản lí thu nhập và chi phí:
+ Xí nghiệp xử dụng tài khoản của Công ty chuyên chi tại Ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Tiền chuyển vào tài khoản này là từ tài khoản chuyên thu của Công ty (theo kế hoạch được công ty phê duyệt). Mọi tài khoản thu Xí nghiệp đều phải chuyển vào tài khoản chuyên thu của Công ty.
+ Việc thu chi của Xí nghiệp thưch hiện heo kế hoạch tài chính được Giám đốc Công ty phê duyệt, cụ thể: Xí nghiệp phải làmkế hoạch thu chi tài chính năm và kế hoạch quý gửi Công ty. Vào ngày 20 tháng trước Giám đốc Xí nghiệp phải gửi Giám đốc Công ty kế hoạch chi tiêu của tháng sau, trong đó ghi rõ luỹ kế từ đầu năm, số nợ phải thu phải trả. Các khoản thu chi ngoài kế hoạch Xí nghiệp phải gửi báo cáo Công ty bằng văn bản.
+ Việc trích khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn và chi phí sửa chữa thường xuyên những tài sản cố định Xí nghiệp quản lí, Xí nghiệp được tính vào giá thành và chi phí theo chế độ hiện hành. Đối với chi phí sửa chữa lớn Xí nghiệp phải lập dự toán chi phí để công ty duyệt trong kì kế hoạch mới được thực hiện, với những tài sản, máy móc thiết bị không cần dùng hoặc nhượng bán, Xí nghiệp phải báo cáo về Công ty để Công ty quyết định phương án xử lí. Công ty không phân cấp cho Xí nghiệp trong công tác đầu tư.
10.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị:
Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện bằng lãi lỗ trong năm. Thông qua đó Giám đốc xí nghiệp căn cứ vào kết quả kinh doanh để khen thưởng theo quy định hiện hành.
10.4 Quan hệ với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội, y tế:
Xí nghiệp chủ động tính toán xác định số thuế giá trị gia tăng, số BHYT,BHXH phải nộp, đăng kí kê khai và nộp cho Công ty theo quy định.
10.5 Tổ chứchạch toán và bộ máy kế toán:
Xí nghiệp phải tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết theo đúng quy định chung của Nhà nước và phù hợp với nội dung, tính chất sản xuất kinh doanh của mình; nghiêm chỉnh thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán theo quy định. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả đáp ứng hạch toán của Xí nghiệp và yêu cầu báo cáo tình hình tài chính đối với Công ty, đồng thời tập hợp đượccác chi phí ban đầu đến kết quả kinh doanh lỗ lãi. Xí nghiệp phải tổ chức theo dõi và có trách nhiệm thu hồi được các khoản nợ từ các công trình hay các sản phẩm khác do Xí nghiệp tìm kiếm.
10.6 Chế độ báo cáo
Các báo cáo tài chính kế toán thống kê của Xí nghiệp phải kịo thời gửi về phòng Tài chính kế toán của Công ty theo tháng, quý, năm do Công ty quy định để tổng hợp chung thành báo cáo chính thức của Công ty gửi các Công ty Nhà nước và cấp trên theo chế độ quy định và phục vụ cho công tác phân tích đánh giá chung của Công ty.
Báo cáo hàng tháng, quý phải nộp về Công ty các loại báo cáo sau:
+ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (báo cáo tháng).
+ Báo cáo quyết toán quý gồm có: Bảng Cân đối kế toán (mẫu B01- DNXL), báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh (mẫu B02-DNXL),
+ Báo cáo 6 tháng, năm
Ngoài báo cáo hàng tháng, đơn vị phải gửi thêm: Bảng cân đối phát sinh, Bảng kê tài sản cố định, vật tư hàng hoá, các công trình đã thu được tiền, chi tiết công nợ phải thu, phải trả, các công trình chưa thu được tiền, chi phí dở dang các công trình …
phần V
Tổ chức lại – Giả thể xí nghiệp
Điều 11: Tổ chức lại – Giải thể Xí nghiệp
Việc tổ chức lại, giải thể xí nghiệp do Giám đốc Công ty xem xét quyết định.
Xí nghiệp bị giả thể khi: Làm ăn thua lỗ kéo dài hoặc loại hình Xí nghiệp đang kinh doanh không còn phù hợp với Công ty và thị trường.
Khi Xí nghiệp bị giải thể thì toàn bộ tài sản của Xí nghiệp được xử lí theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 13
Điều khoản thi hành
Điều 12: Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày kí quyết định ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung nào cần sửa đổi bổ sung Giám đốc Xí nghiệp sẽ báo cáo với Giám đốc Công ty về những điều cần bổ sung sửa đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC429.doc