- Hố đào gần công trình là dễ xảy ra sự cố nhất. Khi đào
hố gần công trình hiện hữu cần có biện pháp chống vách 1
cách hợp lý.
- Cần tính toán độ cứng hệ tường chắn cao hơn tính toán
để phù hợp với yêu cầu ổn định vách khi thi công đào hố.
Bên cạnh đó, cũng cần có thiết kế biện pháp xử lý đất trong
hố đối với nguy cơ bị đẩy trồi lên khi thực hiện các hố đào
sâu.
- Khống chế MNN trong khi thi công đào hố hợp lý để
tránh MNN dâng lên, gây mất ổn định của đất trong quá
trình thi công đào.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu khả năng xảy ra nghiêng lún công trình hiện hữu do đào hố móng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 2 1
TÌM HIỂU KHẢ NĂNG XẢY RA NGHIÊNG LÚN CÔNG TRÌNH HIỆN HỮU
DO ĐÀO HỐ MÓNG
STUDYING POSSIBILITY OF TILT AND SETTLEMENT OF AN EXISTING BUILDING DUE
TO EXCAVATION IN THE VICINITY
Vương Quốc Chánh1, Dương Hồng Thẩm2
1Trường Đại học Cửu Long; vqchanh061193@gmail.com
2Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn; tham.duonghong@stu.edu.vn
Tóm tắt - Bài báo này phân tích các nguyên nhân và yếu tố phát
sinh sự nghiêng và lún của công trình khi có một hố đào ở bên cạnh.
Các vấn đề thường gặp trong thực tế như ảnh hưởng của khoảng
cách từ công trình đến mép hố đào, bề rộng và độ sâu hố đào, suy
giảm độ cứng hệ chống vách, biện pháp thi công bơm nước, thi công
hố móng đến ổn định của công trình hiện hữu được đưa vào xem
xét một cách cẩn thận. Mô hình tòa nhà trên nền móng băng được
lập và hiệu chuẩn trên một địa chất có thực, với mục tiêu dự báo
bằng mô hình phương pháp số, sử dụng phần mềm Plaxis 2D V8.5
và được hiệu chuẩn theo số liệu thực. Các kết quả khác biệt có thể
giúp dự báo sự cố hố đào để đơn vị thi công tham khảo.
Abstract - This article analyses factors and causes of tilt and
settlement of existing buildings due to a deep excavation in their
vicinity. Many conventional problems in reality like effects of
distance from building to excavation on existing buildings, effects
of width and depth of excavation, degraded stiffness of shoring
system, procedure of construction on stability of existing buildings
etc. are tentatively taken into account. A model of building on strip
footing using Plaxis 2D V8.5 is established and calibrated to real
condition of soil properties. Results obtained from this study
suggest a tool for predicting damages caused by excavation near
existing buildings and help constructors to refer to in practice.
Từ khóa - công trình hiện hữu; độ nghiêng và lún; hố đào; mất ổn
định; bùng đáy hố đào.
Key words - existing building; tilt and settlement; excavation;
instability; basal heave.
1. Giới thiệu
Ngày nay, đô thị phát triển mau chóng, diện tích đất xây
dựng ở các đô thị, hay khu dân cư rất hẹp và thường đã hiện
hữu các công trình có sẵn, việc xây dựng một công trình
mới cạnh các công trình hiện trạng rất dễ gây ra nghiêng
lún cho các công trình có sẵn nếu không có biện pháp thi
công hợp lý. Do đó công tác dự báo các khả năng nghiêng
lún khi thi công đào móng để đề ra biện pháp thi công hợp
lý đảm bảo an toàn cũng quan trọng.
Các sự cố nghiêng lún thường xảy ra bên dưới lòng đất,
khó quan sát thấy, có thể xảy ra liền khi thi công hoặc xảy
ra sau khi đã thi công phần ngầm được một thời gian, làm
ảnh hưởng đến các công trình lân cận và chậm tiến độ thi
công. Cho nên, đưa ra trước mô hình dự báo là cần thiết và
quan trọng ở khâu thiết kế cũng như thi công.
Hiện nay, chỉ có những hướng dẫn phòng ngừa sự cố
khi đào hố [5, 6] và có rất ít những mô hình để dự báo cho
những trường hợp đó, các yếu tố dễ thấy, dễ liên quan đến
sự cố vẫn chưa được làm rõ. Bài báo nêu ra một số vấn đề
và các yếu tố liên quan, cho thấy các nguyên nhân và một
số kết quả có thể dự báo trước.
Các yếu tố cần xem xét khi đưa ra mô hình dự báo rất
quan trọng, bởi nó ảnh hưởng một phần đến tính đúng đắn
và khách quan của mô hình:
a) Số liệu địa chất của mô hình: số liệu phải được lấy ở
phạm vi xây dựng công trình mang tính chính xác tương đối.
b) Tải trọng bản thân của các công trình xung quanh
nơi tọa lạc công trình sắp được xây dựng.
c) Sử dụng mô hình Mohr-Coulomb trong Plaxis để
xây dựng mô hình. Thông số mô hình được hiệu chuẩn theo
kết quả nén thực tế mà trong khuôn khổ bài báo này chỉ sử
dụng kết quả.
Mô hình giới hạn các công trình xung quanh chỉ là nhà
phố từ 3 - 5 tầng với cọc cừ tràm và móng băng, có diện
tích tương đối, vì các công trình này thường ít được quan
tâm nhiều do quá phổ biến và được xây dựng đại trà.
2. Các kịch bản tính toán
Bài báo này xem xét những kịch bản xảy ra như sau:
Bài toán kịch bản 1: Bài toán khoảng cách đến công
trình hiện hữu (Hố đào cách công trình hiện hữu
L/Bhố đào = 3 đến 1);
Bài toán kịch bản 2: Bài toán ảnh hưởng bề rộng hố đào;
Bài toán kịch bản 3: Bài toán xét mực nước trong hố
bị nước mưa làm nước dâng lên hoặc hạ xuống;
Bài toán kịch bản 4: Suy giảm độ cứng hệ chống vách.
Hố đào công trình có thể có /không có chống vách,
chiều rộng lớn hay nhỏ, gần hoặc xa công trình... mà theo
đó biến dạng công trình sẽ bị ảnh hưởng khác nhau. Trong
khuôn khổ bài báo, một vài trường hợp tiêu biểu được
xem xét.
Hình 1. Mô hình mô phỏng hố đào và tòa nhà
Mặc định mỗi mô hình đều đào xuống trước 0,2 m trong
200 ngày để đất đạt cố kết. Sau đó tiến hành trình tự đào
lần lượt mỗi lần 1 m cho đến khi kết cấu bị phá hoại.
2 Vương Quốc Chánh, Dương Hồng Thẩm
Xét trường hợp trước khi kết cấu bị phá hoại có nghĩa
là mô hình nền đạt trạng thái giới hạn trước khi kết cấu bị
phá hoại.
Mô hình nghiên cứu sau đây là một bài toán phẳng tính
toán lấy số liệu địa chất tại địa điểm huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang, công trình loại nhà ở 4 tầng (Hình 1).
3. Mô phỏng số cho các bài tính toán
Mô tả toà nhà hiện hữu cạnh hố đào bằng phần tử Plate
trên thanh công cụ cho cột, dầm và cọc cừ tràm. Các
thông số các lớp đất được cho ở Bảng 1.
Bảng 1. Thông số đầu vào của các lớp đất trong mô hình
(sơ lược cho 3 lớp đất đầu tiên)
Lớp đất Chỉ số Thông số Đơn vị
Lớp đất đắp
(Dày 2 m)
γ 16,640 kN/m3
γsat 18,120 kN/m3
c 21 kN/m2
φ 4,82 Độ
E 5563 kN/m2
Lớp 1
(Dày 10 m)
γ 15,290 kN/m3
γsat 15,290 kN/m3
c 15 kN/m2
φ 12 Độ
E 1.000 kN/m2
Lớp 2
(Dày 7,8 m)
γ 9,867 kN/m3
γsat 19,400 kN/m3
c 24,420 kN/m2
φ 14 Độ
E 2.490 kN/m2
Ghi chú : E : Mô-đun của đất.
γ : Trọng lượng riêng của đất.
γsát : Trọng lượng riêng khô.
c : Lực dính.
φ : Góc ma sát trong
Bảng 2. Thông số đầu vào của phần tử Plate
Properties Thông số Đơn vị
Cọc cừ tràm
EA 1,920.105 kN/m
EI 117,8 kNm2/m
w 0,5 kN/m/m
v (Hệ số
poisson)
0,35
Ghi chú : E : Mô-đun của đất.
A : Diện tích tiết diện.
I : Độ cứng tiết diện.
Hình 2. Thông số đầu vào của phần tử Plate
- Sử dụng mô hình Mohr Coulomb. Mô tả các lớp đất
với các chỉ tiêu mô-đun biến dạng, lực dính, hệ số Poisson,
góc ma sát trong Hình 3.
Hình 3. Thông số đầu vào của đất nền
- Hệ cừ tràm dưới móng băng nằm trên nền cừ tràm được
quy về phần tử Plate theo nguyên tắc “tương đương độ cứng”:
Hình 4. Hệ cừ tràm và móng băng
Hình 5. Thông số đầu vào của cừ tràm
Hố đào gần công trình cần thiết phải có biện pháp chống
vách nếu muốn đào sâu trong đất, bài toán này xét đến ảnh
hưởng của độ cứng hệ tường chống vách và cây chống lên
khả năng nghiêng lún của nhà hiện hữu.
Hình 6. Thông số tường chống vách và thanh chống
Bài toán sử dụng chống vách hố đào bằng tường barret,
thanh chống bằng thép. Xét ảnh hưởng của sự suy giảm độ
cứng, cụ thể vật liệu được cho giảm EI, độ cứng chịu kéo
nén EA hoặc các kích thước bị khuyết tật.
Do đất nền công trình hiện trạng được đóng cừ tràm nên
mô-đun biến dạng của đất sẽ thay đổi tăng lên so với giá trị
ban đầu. Các nghiên cứu song hành với bài báo này đã tiến
hành chuẩn hóa mô hình Plaxis đất đóng cừ tràm theo thí
nghiệm bàn nén (nén tĩnh) D = 1 m của các công ty tư vấn
thiết kế địa phương (tài liệu [6]), sau khi đóng cừ thì mô-
đun biến dạng của đất tăng lên 15 lần, lực dính c tăng lên 2
lần, chỉ số góc ma sát trong tăng lên 1,5 lần cho 3 lớp đất
đầu (kết quả mô phỏng Plaxis và bàn nén là tương tự nhau).
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 2 3
4. Kết quả các bài toán
4.1. Bài toán khoảng cách đến công trình hiện hữu
4.1.1. Hố đào cách công trình hiện hữu L/Bhố đào=3
(với L là khoảng cách từ công trình đến mép hố đào)
Trường hợp này xét khoảng cách hố đào cách xa công
trình một khoảng L, bề rộng (B) của hố đào gấp 3 - 5 lần
bề rộng của công trình. Bài toán này liên quan đến ảnh
hưởng của bề rộng hố đào đến công trình lân cận.
Bài toán xét hố đào cách xa công trình 1 khoảng
L/B = 3, đào hố không có chống vách.
Hình 7. Kết quả từ mô hình khi đào xuống 3 m
Sau khi đào hố xuống 3 m kết hợp hạ mức nước ngầm
(MNN), không chống vách, kết cấu mô hình đạt trạng thái
giới hạn. Theo như kết quả mô hình đất dưới hố bị đẩy trồi,
mép đất gần phía sát công trình bị đẩy về phía trong hố,
phía xa công trình bị đẩy vào nhưng ít hơn, đã xuất hiện
cung trượt trong đất, công trình hiện hữu có khả năng bị
nghiêng và hướng nghiêng xa khỏi hố đào (nghiêng ra).
Bảng 3. Chuyển vị ngang của đất và công trình, khi hố đào rộng
Chuyển vị
của đất
Mép đất gần công trình 116,07.10-3 (m)
Mép đất cách xa công trình -68,27.10-3 (m)
Chuyển vị
công trình
Cột tầng 1 52,18.10-3 (m)
Cột tầng 4 26,78.10-3 (m)
Dấu (-) trong bảng thể hiện chiều của chuyển vị trong
mô hình đi từ phải sang trái.
4.1.2. Hố đào cách công trình hiện hữu L/Bhố đào=3 với
Bhố đào/Bcông trình=1
Xét trường hợp như 4.1.1 nhưng lần này thu nhỏ bề
rộng hố bằng bề rộng công trình. Bài toán này cũng xét đến
ảnh hưởng bề rộng hố đào đến công trình.
Hình 8. Kết quả từ mô hình sau khi đào xuống
Bảng 4. Chuyển vị ngang của đất và công trình, khi hố đào hẹp
Chuyển vị
của đất
Mép đất gần công trình 172,18.10-3 (m)
Mép đất cách xa công trình -159,60.10-3 (m)
Chuyển vị
công trình
Cột tầng 1 130,91.10-3 (m)
Cột tầng 4 144,69.10-3 (m)
Hố đào sâu được 4 m kết hợp hạ MNN, lấy ngay vị trí
hạ MNN lần 3 cho ra kết quả mô hình, đất trong hố đào
không trồi lên do mực MNN đã được hạ xuống, áp lực dòng
thấm ảnh hưởng không nhiều, mép đất 2 bên hố đào bị tràn
về phía trong hố, công trình nghiêng về phía hố đào.
Tóm lại, trường hợp đào hố móng sát bên công trình
hiện trạng, kết quả chuyển vị của công trình có sẵn vượt
quá phạm vi cho phép (độ lớn chuyển vị ngang đỉnh tòa
nhà là 52,18 mm vượt quy định chuyển vị ngang đỉnh cho
phép là H/500= 3 cm)
4.2. Bài toán xét mực nước trong hố bị nước mưa làm
nước dâng lên
Xét tương tự như Mục 4.1.2, đào hố xuống 3 m sau đó
để một khoảng thời gian để nước mưa (hoặc MNN dâng
lên trở lại) để xem ảnh hưởng của công trình khi đó.
Bài toán xét đến nâng hạ MNN, mực nước trong hố
cũng có ảnh hưởng đến kết cấu đất xung quanh hố.
4 Vương Quốc Chánh, Dương Hồng Thẩm
Hình 9. Mô hình tính với trường hợp mực nước ngầm dâng lên
Bảng 5. Chuyển vị ngang của đất và công trình,
khi mức nước ngầm dâng cao
Chuyển vị
của đất
Mép đất gần công trình 39,76.10-3 (m)
Mép đất cách xa công trình -52,11.10-3 (m)
Chuyển vị
công trình
Cột tầng 1 -27,01.10-3 (m)
Cột tầng 4 -76,42.10-3 (m)
Theo kết quả mô hình ta thấy, MNN dâng lên đất, dưới
hố sẽ tràn lên theo (nhưng rất ít vì nằm trong nước), đất 2
bên mép hố cũng không tràn vào trong hố mà tràn sang 2
bên mép (do ảnh hưởng của lực đẩy), lúc này trong đất đã
có khả năng xảy ra cung trượt nên công trình có khả năng
nghiêng khác phía hố đào. Khi hạ MNN (đào 4 m, đến lần
3) cho thấy, đất trong hố đào không trồi lên do mực MNN
đã được hạ xuống (dòng thấm hướng xuống, nên không ảnh
hưởng nhiều của lực đẩy trong nước), mép đất 2 bên hố đào
bị tràn về phía trong hố, công trình có khả năng nghiêng về
phía hố đào.
4.3. Bài toán suy giảm độ cứng hệ chống vách
Xét một trường hợp riêng: Hố đào cách công trình hiện
hữu L/Bhố đào=0,5, Bhố đào/Bcông trình=1.
Hình 10. Kết quả mô hình tính khi độ cứng hệ chống vách
không đạt yêu cầu về độ cứng
Bảng 6. Chuyển vị ngang của đất và công trình,
khi độ cứng hệ chống vách suy giảm, kèm hạ mức nước ngầm
Chuyển vị của
hệ vách chống
Mép đất gần công trình -34,16.10-3 (m)
Mép đất cách xa công trình -4,41.10-3 (m)
Chuyển vị
công trình
Cột tầng 1 10,08.10-3 (m)
Cột tầng 4 8,42.10-3 (m)
Vẫn giữ mô hình cũ, giảm độ cứng hệ tường chống vách
50%:
Bảng 7. Chuyển vị ngang của đất và công trình, khi độ cứng suy
giảm 50%
Chuyển vị của
hệ vách chống
Mép đất gần công trình -33,92.10-3 (m)
Mép đất cách xa công trình -3,91.10-3 (m)
Chuyển vị
công trình
Cột tầng 1 8,60.10-3 (m)
Cột tầng 4 7,53.10-3 (m)
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 2 5
Kết quả phân tích đã cho thấy, khi đào hố có chống vách
gần sát công trình, nhưng vật liệu không đủ cứng thì khả
năng nghiêng lún xảy ra là đương nhiên. Đây cũng là tình
trạng xây chen cần được quan tâm ở các đô thị. Các kết quả
trên chỉ ra rằng hai bên tường chịu áp lực đất chuyển vị
ngang về phía hố đào rất lớn, lại đi kèm với sự trồi đất đáy
hố đào, đã làm cho công trình mau chóng bị nghiêng về
phía hố đào.
5. Bàn luận
Theo như kết quả chạy các trường hợp mô hình ta thấy:
- Đào hố không có chống vách dễ gây ra nghiêng và lún
công trình hơn khi có chống vách.
- Bề rộng hố đào cũng ảnh hưởng đến công trình lân
cận (dễ thấy trong trường hợp 1 và 2), bề rộng càng lớn khả
năng xảy ra cung trượt càng cao, và không thể đào sâu đất
trong hố.
- Bề rộng hố đào bé thì khả năng xảy ra cung trượt ít,
có thể đào sâu nhưng vẫn rất dễ xảy ra nghiêng lún cho toà
nhà.
- Xét đến hố đào ngay sát công trình, tường chống vách
yếu không thể đào hố xuống sâu, áp lực tường phải chịu
hai bên mép là rất lớn, vì thế nếu muốn đào sâu với công
trình sát bên cần phải có hệ tường chắn và chống vách
cứng, đủ hoặc hơn khả năng chịu lực để có thể đào sâu
trong đất mà ít gây ảnh hưởng nhất.
- Độ cứng tường chống vách cũng ảnh hưởng đến sự
nghiêng lún của công trình, tường chống vách quá yếu sẽ
dễ gây ra sự cố hơn.
- Việc hạ MNN cũng rất quan trọng, nếu không có biện
pháp xử lý phù hợp (như chống vách chắc chắn) thì không
thể hạ mực nước xuống nhanh được vì rất dễ gây mất ổn
định, làm khối đất sụp xuống.
- Đào hố xong để MNN dâng lên cũng có thể ảnh hưởng
đến công trình, làm đất trong hố đào trồi lên, kết cấu xung
quanh vì thế cũng bị kéo xuống một phần, do MNN dâng
lên trở lại, mặc dù việc đào hố trước đó ít gây ảnh hưởng.
- Sự nghiêng lún về các phía khác nhau (về phía hố đào
hoặc về phía xa khỏi hố đào) tùy tác động, cấu hình và biện
pháp thi công hố đào.
6. Kết luận
- Hố đào gần công trình là dễ xảy ra sự cố nhất. Khi đào
hố gần công trình hiện hữu cần có biện pháp chống vách 1
cách hợp lý.
- Cần tính toán độ cứng hệ tường chắn cao hơn tính toán
để phù hợp với yêu cầu ổn định vách khi thi công đào hố.
Bên cạnh đó, cũng cần có thiết kế biện pháp xử lý đất trong
hố đối với nguy cơ bị đẩy trồi lên khi thực hiện các hố đào
sâu.
- Khống chế MNN trong khi thi công đào hố hợp lý để
tránh MNN dâng lên, gây mất ổn định của đất trong quá
trình thi công đào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, 2002.
[2] Lê Phương Bình, 2015, Đánh giá và lựa chọn mô hình phù hợp của
Plaxis trong tính toán thiết kế hố móng sâu, Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Andrew J. Whittle, 1994, Parameters for the Hardening Soil Mode,
Massachusetts Institute of Technology.
[4] Bộ Xây dựng, Hướng dẫn kỹ thuật phòng ngừa sự cố thi công hố
đào trong vùng đất yếu, Quyết định về việc ban hành hướng dẫn kỹ
thuật phòng ngừa sự cố thi công hố đào trong vùng đất yếu, số
1338/QĐ-BXD, 2006.
[5] Nguyễn Bá Kế, 2009, Bảo vệ công trình lân cận khi xây dựng công
trình ngầm, Hội Cơ học Đất và Địa kỹ thuật Công trình Việt Nam.
[6] Báo cáo nén tĩnh nền đất gia cố cừ tràm (TCVN 9354:2012) của
Trung tâm Thử nghiệm và kiểm định chất lượng xây dựng BMC-ĐT,
Phòng thí nghiệm VILAS 552, 2016.
(BBT nhận bài: 27/11/2017; hoàn tất thủ tục phản biện: 03/3/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_kha_nang_xay_ra_nghieng_lun_cong_trinh_hien_huu_do.pdf