Tỷ lệ ĐTL bán cấp, mạn tính của lao động tại vị trí lái xe (> 3 tháng/năm) (64,1%)
cao hơn các vị trí lao động khác (25,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nguy cơ ĐTL bán cấp và mạn tính khi làm việc ở vị trí lái xe gấp 5,1 lần vị trí khác.
Kết quả trên phản ánh đặc thù trong công việc của vị trí lái xe khác biệt so với các vị
trí lao động khác như trưởng xe, pháo thủ, nạp đạn.
Từng thành viên trong ê kíp vận hành xe tăng thiết giáp, khi ngồi trên xe đều chịu
ảnh hưởng của không gian chật hẹp trong xe. Tuy nhiên, vị trí lái xe có tính bắt buộc
nhất, do thao tác cầm vô lăng và điều khiển các cơ cấu truyền động liên tục khi xe vận
hành, đồng thời phải quan sát đường đi, khác hẳn so với các vị trí khác. Vị trí trưởng
xe, pháo thủ, nạp đạn khi huấn luyện chỉ phải thao tác trong không gian phạm vi của
mình và theo các giai đoạn nhất định, ngoài ra họ vẫn có thể chủ động về tư thế của
bản thân nên có thể giải thích được phần nào đó tình trạng ĐTL có tỷ lệ thấp hơn vị trí
lái xe.
Điểm trung bình đánh giá chỉ số khuyết tật do ĐTL gây ra ở nhóm nghiên cứu (33,7 điểm)
cao hơn nhóm đối chứng (23,2 điểm), có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm trung
bình của 2 nhóm nghiên cứu đều ở mức từ 21 - 40%.
Theo đánh giá của Hội đồng Quốc gia về nghiên cứu loãng xương của Anh, những
đối tượng thuộc mức khuyết tật vừa phải thường gặp các vấn đề đau cột sống thắt
lưng trong các hoạt động liên quan đến ngồi, nâng và đứng, tác động phần nào đến du
lịch, đời sống xã hội và lâu dài có thể khiến họ phải nghỉ việc. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Mutubuki và CS (2019) về chỉ số khuyết tật ở bệnh
nhận ĐTL mạn tính (11,1%) [8]. Kết quả cho thấy lao động quân sự có gánh nặng lớn
hơn nhiều so với các ngành nghề khác.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng với điều kiện lao động của bộ đội tăng thiết giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
68
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐAU THẮT LƯNG
VỚI ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG CỦA BỘ ĐỘI TĂNG THIẾT GIÁP
Nguyễn Văn Bằng1, Trần Ngọc Tiến2, Ngô Đắc Sáng3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa đau thắt lưng (ĐTL) với một số điều kiện lao động
của bộ đội tăng thiết giáp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 78 quân
nhân (QN) trực tiếp lao động trên xe tăng thiết giáp (nhóm nghiên cứu), 59 QN khác (nhóm đối
chứng). Chọn, lập danh sách các vị trí ngồi, tư thế ngồi trên các loại xe tăng, thiết giáp; thời
gian ĐTL của bộ đội tăng thiết giáp; đánh giá tư thế lao động theo phương pháp OWAS (Ovako
Working Posture Analysis System); thu thập số liệu về ĐTL, khám phát hiện các dấu hiệu thực
thể. Kết quả: Tỷ lệ ĐTL ở QN có tư thế ngồi trong xe không thoải mái (90,5%) cao hơn nhóm
có tư thế ngồi trong xe thoải mái (60%), p < 0,05. Nguy cơ ĐTL khi tư thế ngồi trong xe không
thoải mái cao gấp 6,33 lần so với tư thế ngồi trong xe thoải mái. Lao động tại vị trí lái xe có tỷ lệ
ĐTL bán cấp và mạn tính (> 3 tháng/năm) (64,1%) cao hơn các vị trí lao động khác (25,9%),
p < 0,05. Nguy cơ ĐTL bán cấp và mạn tính khi làm việc ở vị trí lái xe cao gấp 5,1 lần so với vị
trí khác. Kết luận: Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có tư thế ngồi trong xe không thoải mái cao hơn nhớm có
tư thế ngồi trong xe thoải mái; nguy cơ ĐTL cao gấp 6,3 lần. ĐTL bán cấp và mạn tính ở vị trí
lái xe cao hơn các vị trí lao động khác; nguy cơ cao gấp 5,1 lần. Chỉ số khuyết tật (Owestry
Disability Index - ODI) về ĐTL ở nhóm nghiên cứu cao hơn đối chứng (33,7 điểm và 23,2 điểm),
p < 0,05.
* Từ khóa: Đau thắt lưng; Bộ đội tăng thiết giáp; Điều kiện lao động.
Study on the Relationship between Low Back Pain with Working
Conditions of Military Armoured Vehicle Drivers
Summary
Objectives: To research the relationship between low back pain (LBP) and some working
conditions of tank armor soldiers. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study
on 78 soldiers directly working in armored tanks (research group), 59 other soldiers (control
group); select and make a list of sitting positions, sitting positions on tanks, armors, the training
time of tank armor soldiers; assess posture of labor by OWAS method, collect data on training,
detect physical signs. Results: The rate of LBP in soldiers who have an uncomfortable sitting
position in the vehicle (90.5%) was higher than in the group with comfortable position (60%), p < 0.05.
1Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Viện Y học Dự phòng Quân đội
3Học viện Quân y
Người phản hồi: Nguyễn Văn Bằng (bangnvbs@gmail.com)
Ngày nhận bài: 15/9/2020
Ngày bài báo được đăng: 28/10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
69
The risk of LBP when sitting in an uncomfortable position was 6.33 times higher than when
sitting in a comfortable position. Labor at the driving position had a higher rate of subacute and
chronic LBP (over 3 months/year) (64.1%) higher than other positions (25.9%), p < 0.05.
The risk of subacute and chronic LBP when working in a driving position was 5.1 times higher
than other positions. Conclusions: The rate of LBP in the group with an uncomfortable position
in the vehicle was higher than in a comfortable position; the risk of LBP was 6.3 times higher.
The incidence of subacute and chronic LBP at driving positions was higher than other working
positions; the risk of LBP was 5.1 times higher. The disability index (ODI) of LBP in the research
group was higher than in the control group (33.7 points and 23.2 points), p < 0.05.
* Keywords: Low back pain; Military armoured vehicle drivers; Working conditions.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tổ chức lực lượng quốc phòng
của bất kỳ quốc gia nào đều không thể
thiếu lực lượng bộ đội tăng thiết giáp. Lực
lượng tăng thiết giáp có hỏa lực mạnh,
tính cơ động cao, thích hợp với nhiều loại
hình chiến thuật, vì vậy có vai trò vô cùng
quan trọng trong sức mạnh quốc phòng
của mỗi quốc gia. Bộ đội tăng thiết giáp
làm việc với cường độ cao, yếu tố rung
xóc, vị trí không thuận lợi, môi trường,
tâm sinh lý lao động, tư thế lao động
không thuận lợi có thể dẫn đến ĐTL. Các
nghiên cứu đã chỉ ra 6 nhóm yếu tố điều
kiện lao động có nguy cơ gây ĐTL do
nghề nghiệp gồm: Tác động của rung
xóc, tư thế lao động gò bó, thường xuyên
cúi vặn mình, nâng vật nặng, lao động thể
lực nặng, yếu tố tâm lý xã hội [3, 4]. Môi
trường lao động trong xe tăng thiết giáp
có các yếu tố rung xóc, tiếng ồn, môi
trường hoạt động có không gian chật hẹp,
gánh nặng lao động thể lực tương đối
lớn, thời gian hoạt động tương đối dài
là những yếu tố có thể gây ĐTL cho bộ
đội tăng thiết giáp [1, 2]. Do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu
mối liên quan giữa ĐTL với một số điều
kiện lao động của bộ đội tăng, thiết giáp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ 78 QN trực tiếp lao động trên
xe tăng thiết giáp (nhóm nghiên cứu),
59 QN lao động tại các vị trí khác không
trực tiếp làm việc trên xe tăng thiết giáp
(nhóm đối chứng).
Địa điểm nghiên cứu: Trường Trung
cấp Tăng Thiết giáp.
Thời gian nghiên cứu: 12/2017 - 8/2019.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
- Một số khái niệm: ĐTL là hiện tượng
đau cấp tính hoặc mạn tính ở vùng từ
ngang đốt sống L1 đến ngang đĩa đệm
đốt sống thắt lưng 5 và cùng 1 ở phía
dưới, bao gồm cột sống thắt lưng và các
tổ chức xung quanh do nhiều nguyên
nhân (bệnh lý đĩa đệm, cột sống, thần
kinh, nội tạng...) [4]. Đau có thể kèm theo
biến dạng, hạn chế vận động hoặc không.
ĐTL bán cấp và mạn tính: > 3 tháng/năm.
ĐTL cấp tính: < 3 tháng/năm.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
70
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Chọn, lập danh sách các vị trí ngồi,
tư thế ngồi trên các loại xe tăng, thiết giáp,
thời gian ĐTL của bộ đội tăng thiết giáp.
+ Đánh giá tư thế lao động theo
phương pháp OWAS của Stelian Alexandru
Borz (2015): Phát hiện nhanh các tư thế
bất hợp lý trong lao động bằng hệ thống
phân tích tư thế Ovako (Thụy Điển) nhằm
đánh giá tư thế thuộc loại cấp bách cần
thực hiện các biện pháp điều chỉnh ngay
hay không; đánh giá tư thế lao động qua
tư thế các phần cơ thể và trọng lượng vật
tay nâng giữ thao tác; nguyên tắc đánh
giá qua tư thế thân, 2 tay, 2 chân và trọng
lượng vật tay nâng giữ.
+ Khám hệ thống các khớp, thu thập
số liệu về ĐTL (đánh giá các đặc điểm
của ĐTL theo phương pháp Meyer JP sử
dụng bộ câu hỏi của Ủy ban Nghiên cứu
ĐTL Quốc tế (Low back pain questionaires,
WHO/NCD) [5].
+ Khám phát hiện các dấu hiệu thực
thể: Khám lâm sàng hội chứng thắt lưng
hông (hội chứng cột sống: nhận xét hình
dáng cột sống, đánh giá trương lực cơ
cạnh sống, tìm điểm đau cột sống, khám
khả năng vận động cột sống; hội chứng
rễ thần kinh: các dấu hiệu căng rễ, dấu
hiệu chuông bấm, dấu hiệu Lasègue, hệ
thống các điểm Valleix; tổn thương chức
năng các rễ thần kinh vận động, cảm
giác, phản xạ, dinh dưỡng). Xét nghiệm
chẩn đoán: X-quang thường quy, chụp
cộng hưởng từ cột sống thắt lưng, xét
nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan
phospho-calci
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống
kê: SPSS 20.0; tính tỷ lệ (%), so sánh 2 tỷ
lệ bằng test T-student và test Khi bình
phương, tỷ suất chênh OR.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Ở cả nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng có 90 QN (65,7%) ĐTL tại thời điểm
nghiên cứu.
Bảng 1: Liên quan giữa tình trạng ĐTL với một số yếu tố về điều kiện lao động trên
xe tăng thiết giáp.
Nhóm nghiên cứu (n = 78)
Có ĐTL
(n = 66)
Không ĐTL
(n = 12)
Điều kiện lao động
trong xe Đánh giá
n % n %
OR p
Không thoải mái 57 90,5 6 9,5 Tư thế ngồi
Có thoải mái 9 60,0 6 40,0
6,33
< 0,05
Không tốt 50 89,3 6 10,7
Chất lượng ghế ngồi
Tốt 16 72,7 6 27,3
- > 0,05
Tỷ lệ ĐTL ở QN đánh giá tư thế ngồi trong xe không thoải mái (90,5%) cao hơn tư
thế ngồi trong xe thoải mái (60%), có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguy cơ ĐTL khi
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
71
tư thế ngồi trong xe không thoải mái cao gấp 6,33 lần so với tư thế ngồi trong xe thoải
mái. Tỷ lệ ĐTL ở QN đánh giá chất lượng ghế ngồi trong xe không tốt (89,3%) cao hơn
nhóm đánh giá chất lượng ghế ngồi trong xe tốt (72,7%), p > 0,05.
Theo nghiên cứu của Rozali A và CS (2009) về ĐTL liên quan đến rung động toàn
thân giữa những người điều khiển xe bọc thép quân sự ở Malaysia, tỷ lệ ĐTL ở lái xe
không có hỗ trợ tựa lưng ở ghế xe là 69%, tỷ lệ này ở lái xe trong tư thế uốn cong
người về phía trước và cảm thấy không thoải mái khi xe giật lần lượt là 60% và 78,6%
[6]. Theo Hakim và CS (2017), nghiên cứu về ĐTL ở tài xế lái xe buýt, những lái xe
đánh giá chỗ ngồi không thoải mái có tỷ lệ ĐTL là 81,8%, thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi [7].
Bảng 2: Liên quan giữa ĐTL với vị trí làm việc trên xe tăng thiết giáp.
Có ĐTL
(n = 66)
Không ĐTL
(n = 12)
Tình trạng ĐTL
Vị trí làm việc n % n %
p
Vị trí khác 27 77,1 8 22,9
Vị trí lái xe 39 90,7 4 9,3
> 0,05
Tỷ lệ ĐTL ở QN lao động tại vị trí lái xe (90,7%) cao hơn các vị trí lao động khác
(77,1%). Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3: Liên quan giữa thời gian ĐTL với vị trí làm việc trên xe tăng thiết giáp.
ĐTL cấp tính
(n = 34)
ĐTL bán cấp
và mạn tính (n = 32)
Thời gian ĐTL
Vị trí trên xe n % n %
OR p
Vị trí khác 20 74,1 7 25,9
Vị trí lái xe 14 35,9 25 64,1
5,1 < 0,05
Tỷ lệ ĐTL bán cấp, mạn tính của lao động tại vị trí lái xe (> 3 tháng/năm) (64,1%)
cao hơn các vị trí lao động khác (25,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nguy cơ ĐTL bán cấp và mạn tính khi làm việc ở vị trí lái xe gấp 5,1 lần vị trí khác.
Kết quả trên phản ánh đặc thù trong công việc của vị trí lái xe khác biệt so với các vị
trí lao động khác như trưởng xe, pháo thủ, nạp đạn.
Từng thành viên trong ê kíp vận hành xe tăng thiết giáp, khi ngồi trên xe đều chịu
ảnh hưởng của không gian chật hẹp trong xe. Tuy nhiên, vị trí lái xe có tính bắt buộc
nhất, do thao tác cầm vô lăng và điều khiển các cơ cấu truyền động liên tục khi xe vận
hành, đồng thời phải quan sát đường đi, khác hẳn so với các vị trí khác. Vị trí trưởng
xe, pháo thủ, nạp đạn khi huấn luyện chỉ phải thao tác trong không gian phạm vi của
mình và theo các giai đoạn nhất định, ngoài ra họ vẫn có thể chủ động về tư thế của
bản thân nên có thể giải thích được phần nào đó tình trạng ĐTL có tỷ lệ thấp hơn vị trí
lái xe.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
72
Bảng 4: Chỉ số khuyết tật ODI.
Chỉ số Nhóm nghiên cứu (n = 66)
Nhóm chứng
(n = 24) p
X̅ ± SD 33,7 ± 11,8 23,2 ± 8,8
Nhỏ nhất 12 6 Điểm ODI
Lớn nhất 72 44
< 0,001
Điểm trung bình đánh giá chỉ số khuyết tật do ĐTL gây ra ở nhóm nghiên cứu (33,7 điểm)
cao hơn nhóm đối chứng (23,2 điểm), có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Điểm trung
bình của 2 nhóm nghiên cứu đều ở mức từ 21 - 40%.
Theo đánh giá của Hội đồng Quốc gia về nghiên cứu loãng xương của Anh, những
đối tượng thuộc mức khuyết tật vừa phải thường gặp các vấn đề đau cột sống thắt
lưng trong các hoạt động liên quan đến ngồi, nâng và đứng, tác động phần nào đến du
lịch, đời sống xã hội và lâu dài có thể khiến họ phải nghỉ việc. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Mutubuki và CS (2019) về chỉ số khuyết tật ở bệnh
nhận ĐTL mạn tính (11,1%) [8]. Kết quả cho thấy lao động quân sự có gánh nặng lớn
hơn nhiều so với các ngành nghề khác.
KẾT LUẬN
- Tỷ lệ ĐTL ở nhóm có tư thế ngồi
trong xe không thoải mái cao hơn nhóm
có tư thế ngồi trong xe thoải mái (90,5%
và 60%), p < 0,05; nguy cơ ĐTL cao gấp
6,3 lần. Tỷ lệ ĐTL bán cấp và mạn tính ở
vị trí lái xe cao hơn các vị trí lao động
khác (64,1% và 25,9%), p < 0,05; nguy
cơ cao gấp 5,1 lần.
- Chỉ số khuyết tật về ĐTL ở nhóm
nghiên cứu cao hơn nhóm chứng (33,7
điểm và 23,2 điểm), p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 2016/BYT - 09 quy chuẩn mới ban
hành về vệ sinh lao động, Hà Nội 2016.
2. Học viện Quân y. Sinh lý lao động quân
sự. Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. Hà Nội
2017: 239-249.
3. Bùi Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Ngọc Bích.
Tổng quan về đau thắt lưng nghề nghiệp.
Tạp chí Y tế Công cộng 2015; 34.
4. Hồ Hữu Lương. Đau thắt lưng và thoát
vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2012.
5. Low back pain initiative. Outcome
measures1 (questionaires) in multiple language.
WHO/NCD/NCM/CRA 1999:97-197.
6. Rozali A, et al. Low back pain and
association with whole body vibration among
military armoured vehicle drivers in Malaysia.
Med J Malaysia 2009; 64(3):197-204.
7. Hakim S, A Mohsen. Work-related and
ergonomic risk factors associated with low
back pain among bus drivers. J Egypt Public
Health Assoc 2017; 92(3):195-201.
8. Mutubuki EN, et al. The longitudinal
relationships between pain severity and
disability versus health-related quality of life
and costs among chronic low back pain patients.
Qual Life Res 2019.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tim_hieu_moi_lien_quan_giua_dau_that_lung_voi_dieu_kien_lao.pdf