Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler

Trong bệnh lý VXĐM biểu hiện tổn thương xuất hiện từ rất sớm, khi còn ở tuổi thanh niên bằng các vạch lipid, mảng vữa xơ thường xuất hiện từ lứa tuổi 20-30 tuổi ở động mạch chủ, động mạch vành, 30-40 tuổi ở động mạch não, chậu, đùi. Mảng vữa xơ tiến triển chậm kéo dài hàng chục năm, có thể bị loét, hoại tử, chảy máu và nhiễm canxi trở nên cứng. Phụ nữ mãn kinh, do sự suy giảm của các hóc môn sinh dục nữ nên xuất hiện các tổn thương VXĐM nhanh hơn, rõ rệt hơn. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi càng lớn độ dày lớp NTM và MVX càng tăng. Ở lứa tuổi từ 65 trở nên độ dày NTM cao hơn hẳn so với các nhóm tuổi 55-65 và 42-54 tuổi. Có mối liên quan giữa độ dày NTM động mạch đùi chung với chỉ số khối cơ thể BMI và THA. Phụ nữ mãn kinh thừa cân, béo phì có BMI ≥ 23cm và huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg thì có nguy cơ dày NTM động mạch đùi chung cao hơn những phụ nữ mãn kinh có BMI <23cm và huyết áp <140mmHg với OR 2,02 (95%CI; 1,4 – 3,1) và OR :3,33 (95%CI; 2,2 – 4,9). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi giống như kết quả nghiên cứu của Markku J và cộng sự. Khảo sát các thành phần lipid và Glucose máu cho thấy các thành phần lipid bình thường và cao không có liên quan đến độ dày NTM, chỉ có nồng độ glucose máu với mức độ bình thường và cao có liên quan đến độ dày NTM. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy ở phụ nữ mãn kinh có glucose máu ≥ 5.6mmol/l có nguy cơ bị dày nội trung mặc động mạch đùi chung gấp 2.1 lần (OR: 2,1) so với những phụ nữ mãn kinh có glucose máu mức < 5.6mmol/l. Kết quả của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Thủy và Lê Thị Bích Thuận, nhưng động mạch mà chúng tôi tiến hành khảo sát là động mạch đùi, còn động mạch mà tác giả nghiên cứu là động mạch cảnh.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 343 I. đẶT VẤN đỀ Phụ nữ mãn kinh thường ở lứa tuổi 50,sau mãn kinh có nhiều thay đổi như rối loạn vận mạch, teo cơ quan sinh dục, loãng xương, và tăng cân. Đặc biệt, sự thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh có thể liên quan đến sự rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn sự phân bố mỡ của cơ thể, tăng huyết áp, đái tháo đường Các rối loạn chuyển hóa này góp phần làm tăng quá trình vữa xơ động mạch (VXĐM). Tổn thương VXĐM xuất hiện từ rất sớm khi còn ở tuổi thanh niên bằng các vạch lipid, mảng vữa xơ thường xuất hiện từ lứa tuổi 20-30 tuổi ở động mạch chủ, động mạch vành, 30-40 tuổi ở động mạch não, chậu, đùi. Mảng vữa xơ tiến triển chậm kéo dài hàng chục năm, có thể bị loét, hoại tử, chảy máu và nhiễm canxi trở nên cứng. Phụ nữ ở tuổi mãn kinh, do sự suy giảm của các hóc môn sinh dục nữ nên xuất hiện các tổn thương VXĐM nhanh hơn, rõ rệt hơn. Siêu âm với đầu dò ≥ 7.5 MHz có thể phát hiện sớm và đánh giá tổn thương thành mạch. Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến độ dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp nhưng còn ít tác giả nghiên cứu tổn thương NTM động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh.Vì vậy chúng tôi tiến hành tìm TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA đỘ DàY NỘI TRUNG MẠC đỘNG MẠCH đùI CHUNG VỚI MỘT sỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở PHỤ NỮ MÃN KINH BẰNG sIÊU ÂM DOPPLeR lương thị Hương loan *, nguyễn Văn quýnh ** *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên; ** Bệnh viện TƯQĐ 108 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa độ dày nội - trung mạc (NTM) động mạch đùi chung với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh (PNMK) bằng siêu âm Doppler. đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở PNMK, tuổi từ 42 đến 69, từ tháng 04/2014 - 03/2015, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Tất cả phụ nữ tham gia nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm máu và siêu âm động mạch đùi trên máy PHILIPS HD 11XE với đầu dò tần số 7,5MHz. Các thông số siêu âm được đo theo tiêu chuẩn của Hội tăng huyết áp và tim mạch Châu Âu: chiều dày lớp nội - trung mạc ĐM bình thường 1,3mm là mảng VXĐM. Kết quả: Tổng số 428 PNMK có tuổi trung bình là 60,4 ± 5,8. Độ dày NTM động mạch đùi chung, đường kính ngoài và đường kính trong tăng dần theo tuổi. PNMK có BMI ≥ 23 kg/m2 có nguy cơ dày NTM động mạch đùi chung cao hơn so với nhóm PNMK có BMI < 23 kg/m2 (OR= 2,06,95%CI: 1,36 - 3,11). PNMK có huyết áp tâm thu ≥ 140mm Hg và glucose máu ≥ 5,6 mmol/l có nguy cơ dày NTM động mạch đùi chung cao hơn nhóm phụ nữ còn lại với OR = 3,33 (95%CI: 2,23 - 4,95) và OR = 2,12 (95%CI: 1,42 - 3,17). Không có mối liên quan giữa thành phần lipid máu, estradiol và testosterol với NTM động mạch đùi chung ở PNMK. Kết luận: BMI, huyết áp tâm thu và glucose máu ở PNMK liên quan có ý nghĩa thống kê với IMT động mạch đùi chung. Từ khóa: phụ nữ mãn kinh, nội trung mạc động mạch đùi, các yếu tố nguy cơ tim mạch. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX344 hiểu mối liên quan giữa độ dày nội trung mạc động mạch đùi, với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler. II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng 428 phụ nữ mãn kinh tự nhiên sau 12 tháng, khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, từ tháng 04/2014 đến tháng 03 năm 2015. Loại trừ: Các bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính, bị gù, vẹo hay cong cột sống; các bệnh nhân mà hình ảnh siêu âm không cho phép phân tích đánh giá hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng đầy đủ. Siêu âm Doppler động mạch đùi được thực hiện trên máy siêu âm Doppler màu hãng PHILIPS HD 11XE, đầu dò tần số 7,5MHz. Đo độ dày lớp nội trung mạc (NTM) động mạch đùi chung là khoảng cách giữa rìa trên đường ranh giới lòng mạch - lớp nội mạc thành xa ĐM cho đến rìa trên đường ranh giới trung mạc - ngoại mạc. Các thông số siêu âm được đo theo tiêu chuẩn của Hội tăng huyết áp và tim mạch Châu Âu: chiều dày lớp NTM bình thường <0,9mm; ≥ 0,9mm đến ≤1,3mm là dày NTM; >1,3mm là mảng VXĐM. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, tuổi mãn kinh của đối tượng nghiên cứu Tuổi n % Nhóm tuổi 42 - 54 80 18,7 55 – 65 269 62,8 > 65 79 18,5 Cộng 428 100 Trung bình 60,4 ± 5,8 (thấp nhất 42; cao nhất 69) Tuổi mãn kinh 42 - 49 150 35,0 50 - 54 217 50,7 ≥ 55 61 14,3 Cộng 428 100 Trung bình 50,1 ± 3,7 (thấp nhất 42; cao nhất 56) Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 60,4 ± 5,8. Tuổi xuất hiện mãn kinh trung bình: 50,1 ± 3,7 trong đó tuổi mãn kinh từ 50 - 54 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 50,7%. Bảng 2. Chỉ số nhân trắc và HA của đối tượng nghiên cứu Thông số n % BMI 18,5 - 22,9 135 31,5 23,0 – 29,9 288 67,3 ≥ 30,0 5 1,2 Trung bình 24 ± 2,3 (thấp nhất 18,7; cao nhất 33,3) Vòng bụng 74 - 80 102 23,8 80 – 89 (cm) 241 56,3 90 – 99 (cm) 65 15,2 ≥ 100 (cm) 20 4,7 Trung bình 85,16 ± 6,58 (thấp nhất 74; cao nhất 110) nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 345 Thông số n % HATT ( ± SD) 132,77 ± 16,54 HATTr ( ± SD) 82,27 ± 11,59 Vòng mông ( ± SD) 93,91 ± 5,90 Tỷ số bụng/mông ( ± SD) 0,91 ± 0,05 Tỷ lệ có BMI từ 23 - 29,9 là cao nhất 67,3%. Tỷ lệ có vòng bụng từ 80-89 là 56,3%. Bảng 3. Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu Thông số Nhỏ nhất Lớn nhất ( ± sD) Glucose( mmol/l) 3,2 30 6,97 ± 3,03 Insulin(μUI/ml) 1,0 88,7 14,44 ± 14,49 Cholesterol ( mmol/l) 2,6 8,2 5,1 ± 1,0 Triglycerid( mmol/l) 0,5 10,8 2,43± 1,64 HDL-C( mmol/l) 0,15 3,2 1,25 ± 0,35 LDL-C( mmol/l) 1 5,9 3,19 ± 0,79 Nồng độ Glucose trung bình 6,97 ± 3,03 mmol/l. Nồng độ insulin trung bình 14,44 ± 14,49 μUI/ml. Bảng 4. Kết quả siêu âm động mạch đùi ở nhóm phụ nữ mãn kinh theo tuổi Vị trí Nhóm tuổi Thông số 42 – 54 (n = 80) 55– 65 (n = 269) > 65 (n = 79) ĐM đùi chung NTM (mm) D (mm) d (mm) 0,96 ± 0,32 8,94 ± 0,83 7,17 ± 0,75 1,14 ± 0,52 9,30 ± 0,95 7,54 ± 0,82 1,31 ± 0,64 9,71 ± 1,08 7,86 ± 0,98 Độ dày NTM động mạch đùi chung, đường kính ngoài (D)và đường kính trong (d) tăng dần theo tuổi. Bảng 5. Mối liên quan độ dầy NTM động mạch đùi chung với vòng bụng, BMI và huyết áp tâm thu NTM VB,BMI, HA NTM ≥ 0,9mm NTM < 0,9mm OR (95%CI) VB (< 90cm) 182 53,1 161 46,9 1 VB (≥ 90cm) 51 60,0 34 40,0 1,33 (0,82 - 2,15) BMI (< 23 kg/m2) 57 42,2 78 57,8 1 BMI (≥ 23 kg/m2) 176 60,1 117 39,9 2,06 (1,36 - 3,11) HATT (< 140mmHg) 85 39,9 128 60,1 1 HATT (≥ 140mmHg) 148 68,8 67 31,2 3,33 (2,23 - 4,95) Tỷ lệ tăng IMT động mạch đùi chung ở phụ nữ mãn kinh có liên quan đến tăng BMI và HATT. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX346 BàN LUẬN Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình là 60,4 ± 5,8 tuổi, tuổi mãn kinh trung bình là 50,1 ± 3,8 tuổi, trong đó thấp nhất là 42 cao nhất là 58 tuổi. Tỷ lệ thừa cân, béo phì khá cao chiếm tới 68,5%, trong đó mức BMI từ 23 - 29,9 là cao nhất 67,3%. Vòng bụng từ 80 trở lên cũng chiếm tới 71,5%, trong đó vòng bụng từ 80-89 chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với Trần Đình Đạt và Lê Văn Chi. Do hậu quả của sự thiếu hụt estradiol trong thời kỳ mãn kinh gây lên hàng loạt các rối loạn chuyển hóa làm lắng đọng mỡ nhiều nơi, tập trung mỡ ở vùng thân đặc biệt là tăng lượng mỡ ở bụng, tăng chỉ số khối cơ thể. Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị trung bình của huyết áp tâm thu, tâm trương, nồng độ glucose, insulin và các thành phần lipid đều cao hơn giới hạn bình thường, tỷ lệ THA, ĐTĐ type 2 và rối loạn lipid máu khá cao. Kết quả này cũng phù hợp với các tác giả Trần Hùng Lực, Trần Thừa Nguyên. Tăng huyết áp liên quan tuổi, giới, béo phì rối loạn lipid máu và kháng insulin. Bình thường insulin có tác dụng giãn mạch, khi có đề kháng sẽ dẫn đến mất khả năng giãn mạch của insulin. Mặt khác insulin máu làm gia tăng hoạt tính giao cảm kích thích sự tái hấp thu muối tại thận, làm gia tăng thể tích. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến THA. Theo nghiên cứu của M.C. Carr sự tích tụ mỡ ở vùng bụng khi mãn kinh gây tăng acid béo tự do trong máu và giảm adiponectin. Những thay đổi này làm tăng Apo-B dẫn đến tăng triglyceride máu, thay đổi thành phần của LDL, LDL nhỏ, đậm đặc tăng từ 10-13% trong giai đoạn tiền mãn kinh lên 30-49% khi mãn kinh. Đây là yếu tố nguy cơ tim mạch làm tăng quá trình VXĐM và gây ra nhiều biến chứng nư đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ não... Trong bệnh lý VXĐM biểu hiện tổn thương xuất hiện từ rất sớm, khi còn ở tuổi thanh niên bằng các vạch lipid, mảng vữa xơ thường xuất hiện từ lứa tuổi 20-30 tuổi ở động mạch chủ, động mạch vành, 30-40 tuổi ở động mạch não, chậu, đùi. Mảng vữa xơ tiến triển chậm kéo dài hàng chục năm, có thể bị loét, hoại tử, chảy máu và nhiễm canxi trở nên cứng. Phụ nữ mãn kinh, do sự suy giảm của các hóc môn sinh dục nữ nên xuất hiện các tổn thương VXĐM nhanh hơn, Bảng 6. Mối liên quan giữa độ dầy NTM động mạch đùi chung với các thành phần lipid và glucose máu NTM Lipid, Glucose NTM ≥ 0,9mm NTM < 0,9mm OR (95%CI) TG (< 1,7 mmol/l) 87 53,7 75 46,3 1 TG (≥ 1,7 mmol/l) 146 54,9 120 45,1 1,04 (0,71 – 1,55) HDL- C (≥ 1mmol/l) 46 54,1 39 45,9 1 HDL- C (< 1 mmol/l) 187 54,5 156 45,5 1,02 (0,63 – 1,64) LDL-C (< 3,4 mmol/l) 146 55,3 118 44,7 1 LDL-C (≥ 3,4 mmol/l) 87 53,0 77 47,0 0,91 (0,62 – 1,35) CT (< 5,2 mmol/l) 130 52,4 118 47,6 1 CT (≥ 5,2 mmol/l) 103 57,2 77 42,8 1,21 (0,83 – 1,79) Glucose (< 5,6 mmol/l) 66 42,6 89 57,4 1 Glucose (≥ 5,6 mmol/l) 167 61,2 106 38,8 2,12 (1,42 – 3,17) Độ dầy NTM động mạch đùi chung ở phụ nữ mãn kinh có liên quan đến tăng glucose máu (OR:2,12 (1,42-3,17). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 347 rõ rệt hơn. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi càng lớn độ dày lớp NTM và MVX càng tăng. Ở lứa tuổi từ 65 trở nên độ dày NTM cao hơn hẳn so với các nhóm tuổi 55-65 và 42-54 tuổi. Có mối liên quan giữa độ dày NTM động mạch đùi chung với chỉ số khối cơ thể BMI và THA. Phụ nữ mãn kinh thừa cân, béo phì có BMI ≥ 23cm và huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg thì có nguy cơ dày NTM động mạch đùi chung cao hơn những phụ nữ mãn kinh có BMI <23cm và huyết áp <140mmHg với OR 2,02 (95%CI; 1,4 – 3,1) và OR :3,33 (95%CI; 2,2 – 4,9). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi giống như kết quả nghiên cứu của Markku J và cộng sự. Khảo sát các thành phần lipid và Glucose máu cho thấy các thành phần lipid bình thường và cao không có liên quan đến độ dày NTM, chỉ có nồng độ glucose máu với mức độ bình thường và cao có liên quan đến độ dày NTM. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy ở phụ nữ mãn kinh có glucose máu ≥ 5.6mmol/l có nguy cơ bị dày nội trung mặc động mạch đùi chung gấp 2.1 lần (OR: 2,1) so với những phụ nữ mãn kinh có glucose máu mức < 5.6mmol/l. Kết quả của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Thủy và Lê Thị Bích Thuận, nhưng động mạch mà chúng tôi tiến hành khảo sát là động mạch đùi, còn động mạch mà tác giả nghiên cứu là động mạch cảnh. IV. KẾT LUẬN Phụ nữ mãn kinh có thừa cân béo phì, tăng huyết áp và rối loạn glucose máu lúc đói có mối liên quan đến độ dày nội trung mạch động mạch đùi chung có ý nghĩa thông kê với OR : 2,06 (95%CI: 1,36 – 3,11); OR: 3,33 (95%CI: 2,23 - 4,95) và OR = 2,12 (95%CI: 1,42-3,17). Không có mối liên quan giữa các thành phần lipid máu, estradiol và testosterol với NTM động mạch đùi chung. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Chi (2010), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa và vai trò của kháng insulin, estradiol và testosterol ở phụ nữ mãn kinh”, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế. 2. Trần Đình Đạt (2011), “Nghiên cứu tổn thương động mạch cảnh qua siêu âm Doppler ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa”, Luận án tiến sĩ Y học. 3. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2008), “Nghiên cứu kháng insulin ở phụ nữ mãn kinh”, Đại học Y Dược Huế, Bệnh viện Trung ương Huế. 4. Carr M.C, et al., “Changes in LDL density across the menopausal transition”. Joural Invest Med, 2000. Vol 48: p. 245-250. 5. Markku J and e. al, “Effects of hypertension and risk factors on diameters of abdominal aorta and common iliac and femoral arteries in middle-aged hypertensive and control subjects: A cross-sectional study with duplex ultrasound”. Atherosclerosis, 2000. Vol 153(1): p. 99-106. 6. Stefano De Gennaro, et al., “Menopause Increases the Risk of Carotid Atherosclerosis in Essential Hypertension”. High Blood Pressure & Cardiovascular Prevention, 2010. Vol 17(1): p. 31- 36. 8. Palacios S, et al., “Age of menopause and impact of climacteric symptoms by geographical region”. Climacteric, 2010. Vol 13: p. 419-428. 9. Kim Anh Do, et al., “Predictive factors of age at menopause in a large Australian twin study”. 1998. Vol 70(6). 10. Bulun S.E and Adashi E.Y, “The physiology and pathology of the female reproductive axis”. Williams Textbook of Endocrinology, 2003: p. pp 587- 665. 11. Gorodeski, “Impact of the menopause on the epidemiology and risk factor of coronary artery heart disease in women”. Eperiental Gerontol, 1994. Vol 29: p. 75. 12. Nguyễn Văn Quýnh “Góp phần nghiên cứu giá trị của phương pháp siêu âm Doppler liên tục có định hướng trong chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị tắc nghẽn động mạch chi dưới”. 1993, Học viện Quân Y. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX348 ABsTRACT THe ReLATIONsHIP BeTWeeN INTIMA-MeDIA THICKNess OF THe FeMORAL ARTeRY AND CARDIOVAsCULAR RIsKs IN POsMeNOPAUsAL WOMeN BY DUPLeX ULTRAsOUND Objective: To investigate the relationship between the intima - media thicknees (IMT) of the common femoral artery and cardiovascular risk in the posmenopausal women. Patients and methods: This was a cross-sectional study on postmenopausal women from 42 – 69 years old, admitted to Thai Nguyen Central Hospital and the Hospital of Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy from April to March 2015. Clinical examination, laboratory tests and femoral artery Duplex ultrasound by PHILIPS HD11XE with sector 7.5 MHz were conducted for all participants. The ultrasonic parameters were measured and calculated according to the standard of the European Society of Hypertention and of the European Society of Cardiology. IMT< 0.9mm was considered normal, ≥ 0.9 mm and ≤ 1.3 indicated thickening, and > 1.3mm was considered plaque. Results: Of total 428 postmenopausal women, the mean age was 60.39 ± 5.77 years old. IMT, external and internal diameter of the common femoral artery were increased with age in the posmenopause women. The postmenopausal women with body mass index (BMI) ≥ 23 kg/m2 had 2.06 times the odds of developing common femoral IMT than postmenopausal women with BMI < 23 kg/m2. Postmenopausal women with systolic blood pressure ≥ 140 mmHg and fasting blood glucose ≥ 5.6 mmol/l were associated with the developing of common femoral IMT than other groups, with odd ratios OR= 3.33 (95%CI: 2.23 – 4.95) và OR = 2.12 (95%CI: 1.42 – 3.17), respectively. There was no association between lipid, estradiol and testosterol levels with common femoral IMT. Conclusion: BMI, systolic blood pressure, fasting blood glucose were significantly associated with common femoral IMT in postmenopausal women. Keywords: postmenopausal women, intima-media thickness, cardiovascular risks.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftim_hieu_moi_lien_quan_giua_do_day_noi_trung_mac_dong_mach_d.pdf
Tài liệu liên quan