Tìm hiểu tình hình nhiễm đơn bào và các loại giun sán ít gặp ở học sinh trường tiểu học xã thuỷ biều - thành phố Huế
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu đề tài này chung tôi rút ra các kết luận sau:
- Tỷ lệ nhiễm kén E.histolytica: 6,72%.
- Tỷ lệ nhiễm kén G.lamblia: 1,68%.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) chiếm 0,84%.
- Nguyên nhân gây nhiễm:Do thói quen ăn rau sống, ăn quà vặt và uống nước chưa đun sôi, kết hợp với môi trường thuận lợi cho đơn bào và giun sán phát triển.
Từ những kết luận trên chúng tôi đề nghị :
- Đối với gia đình và xã hội: cần được giáo dục sức khỏe phòng bệnh KST đường ruột nói chung và phòng nhiễm kén đơn bào và giun sán: Không nên dùng các thực vật thủy sinh ở địa phương để làm thức ăn cho người và gia súc khi chưa nấu chín, không thả lợn, vịt rông. xây dựng hố xí hợp vệ sinh, không làm hố xí và chuồng gia súc bên cạnh sông hoặc ao hồ, thanh lọc nước uống ở cấp nhà nước hoặc cho từng hộ nhân dân, vệ sinh môi trường sạch sẽ.
- Đối với trẻ em và cá nhân: vệ sinh sạch sẽ, phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi cầu, chỉ uống nước đun sôi để nguội, rửa rau thật kỹ trước khi ăn, không ăn quà vặt, không đi chân đất. Khi có các triệu chứng: đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá,.cần đến khám ở cơ sở y tế và làm xét nghiệm phân.
- Đối với y tế và trường học:thường xuyên truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân và trẻ em tuổi đi học các vấn đề nêu trên qua loa phóng thanh địa phương, phát tờ rơi hoặc vào chương trình dạy học ở lớp với các chương trình khác.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu tình hình nhiễm đơn bào và các loại giun sán ít gặp ở học sinh trường tiểu học xã thuỷ biều - thành phố Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ, SỐ 15, 2003
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH NHIỄM ĐƠN BÀO
VÀ CÁC LOẠI GIUN SÁN ÍT GẶP Ở HỌC SINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ THUỶ BIỀU - THÀNH PHỐ HUẾ
Ngô Chân, Tôn Nữ Phương Anh
Ngô Thị Minh Châu, Trần Bích Thủy
Châu Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Hóa Trường Đại học Y Khoa, Đại học Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ký sinh trùng (KST) đường ruột gồm đơn bào và giun sán là một bệnh phổ biến trên thế giới nhất là các nước nhiệt đới như nước ta. Bệnh KST đường ruột gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ nhân dân, nhất là trẻ em, như: tiêu chảy, suy dinh dưỡng, chậm phát triển về thể chất và tinh thần... Tỷ lệ nhiễm giun sán ở các nước nhiệt đới và Châu Phi ước tính khoảng 5 - 60% [5,6]. Trong lúc đó các tỷ lệ nhiễm đơn bào và các loại sán hiếm gặp ít được nghiên cứu đầy đủ ở khu vực Thừa Thiên - Huế.
Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài ”Tìm hiểu tình hình nhiễm đơn bào và các loại giun sán ít gặp ở học sinh trường tiểu học xã Thủy Biều - Thành phố Huế“ nhằm mục đích sau:
- Điều tra tỷ lệ nhiễm kén đơn bào, tỷ lệ nhiễm các loại sán hiếm gặp ở trẻ em trường tiểu học xã Thủy Biều.
- Tìm hiểu nguyên nhân và ảnh hưởng của các loại KST này đối với trẻ em tuổi tiểu học.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xã Thủy Biều là một xã vùng ven nằm phía Tây Nam thành phố Huế, trực thuộc thành phố Huế với diện tích 6953 ha, dân số 9128 người, trong đó có 75% dân số làm nghề nông. Xã Thủy Biều là vùng thấp lụt của thành phố Huế, đời sống của đa số người dân chưa cao, vấn đề vệ sinh nhà ở và vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo, tập quán ăn uống chưa hợp vệ sinh, chăn nuôi gia súc - gia cầm còn bừa bãi nên khả năng nhiễm KST nói chung và amip nói riêng là rất lớn.
Chúng tôi chọn 119 em học sinh trong độ tuổi cấp 1 từ 7 đến 11 tuổi của trường cấp 1 số 2 xã Thủy Biều lấy phân làm xét nghiệm nghiên cứu.
Mẫu phân thu thập được xét nghiệm bằng phương pháp Formalin - Ether để đánh giá tỷ lệ nhiễm kén đơn bào và trứng giun sán.
Sau khi xét nghiệm phân có kết quả, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình của những em có xét nghiệm đơn bào dương tính (+) và trứng sán dương tính (+). Nội dung phỏng vấn bao gồm: tập quán ăn uống, vệ sinh cá nhân, chăn thả gia súc gia cầm, trồng và sử dụng rau thủy sinh, triệu chứng của bệnh... bằng cách sử dụng bảng câu hỏi.
Kết qủa sau khi thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê y học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu được nghi nhận như sau:
3.1. Tỷ lệ nhiễm đơn bào.
Loại đơn bào
Số trường hợp nhiễm
Tỷ lệ %
Entamoeba histolytica
08
6,72
E. harmanni
04
3,36
E.. coli
03
2,52
E.nana
02
1,68
Giardia lamblia
02
1,68
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm đơn bào ở trẻ em tiểu học ở quần thể nghiên cứu chiếm tỷ lệ thấp, trong đó tỷ lệ nhiễm amip gây bệnh Entamoeba histolytica có tỷ lệ cao nhất (6,72%), Giardia lamblia chiếm 1,68%.
3.2. Tỷ lệ nhiễm sán:
Số trường hợp nhiễm
Kết quả
Sán lá ruột
(Fasciolopsis buski)
Tỷ lệ %
119
01
0,84%
Nhận xét: Trong tổng số 119 em chỉ có 1 em nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) chiếm tỷ lệ 0,84%.
3.3. Kết quả phỏng vấn trẻ xét nghiệm phân dương tính (+) về triệu chứng học:
- Trẻ nhiễm E.histolytica: tất cả đều không biểu hiện các dấu chứng của hội chứng lỵ cũng như các biểu hiện bệnh khác của bệnh lý do E. histolytica.
- Trẻ nhiễm G.lamblia : không có biểu hiện bệnh.
- Trẻ nhiễm sán lá ruộtï: không có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa.
3.4. Kết quả phỏng vấn thử tìm đường lây truyền bệnh:
STT
Kết quả phỏng vấn
E.histolytica (+)
G.lamblia (+)
F.buski (+)
Số
trường hợp
Tỷ lệ %
Số
trường hợp
Tỷ lệ %
Số
trường hợp
Tỷ lệ %
1
2
3
4
5
Rửa tay trước khi ăn, sau khi đi cầu
Uống nước lã, ăn quà vặt.
Có ăn rau sống
Nhà có hố xí
Nhà có trồng rau thủy sinh
7
7
8
8
1
87,50%
87,50%
100%
100%
12,50%
2
2
2
2
0
100%
100%
100%
100%
0,00%
1
1
1
1
0
100%
100%
100%
100%
0,00%
Nhận xét: Nguyên nhân gây nhiễm các loại đơn bào và sán lá ruột nói trên là do ăn quà vặt bị nhiễm, uống nước lả và ăn rau sống bị nhiễm.
VI. BÀN LUẬN
Qua điều tra ở 119 học sinh trong độ tuổi cấp 1 của trường tiểu học số 2 Thủy Biều gồm có 62 nam và 57 nữ về tình hình nhiễm kén đơn bào và các loại sán hiếm gặp. Tiến hành xét nghiệm với phương pháp Formalin - Ether, chúng tôi có một số nhận xét sau:
4.1. Tình hình nhiễm đơn bào:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở mục 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm đơn bào của quần thể nghiên cứu thấp (E.histolytica 6,72%, G.lamblia 1,68%), so sánh với kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm KST đường ruột ở trẻ em dưới 15 tuổi của vùng đồng bằng thành phố Huế từ 1977 - 1985 của GS. Nguyễn Tấn Viên và BS. Nguyễn Phúc Hệ: amip 2,85%, G. lamblia 4,02% [4], vậy ở nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhiễm Amip cao hơn và tỷ lệ nhiễm G.lamblia thấp hơn.
So sánh với tỷ lệ nhiễm đơn bào ở người trưởng thành (20 - 55 tuổi) ở phường Phú Cát - tp Huế (E.histolytica 15,30%, E. coli 15,64%, E.hartmanni 11,36%, G.lamblia 2,62%) [3]. Điều này chứng tỏ amip E.histolytica cũng như trùng roi thìa G.lamblia không phải là tác nhân gây bệnh thường gặp ở trẻ em tuổi tiểu học. Từ đó nghiên cứu của chúng tôi nhằm gợi ý cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm KST cho trẻ em ở lứa tuổi này.
4.2. Tình hình nhiễm sán:
Quần thể nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy các loại sán dây. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của GS. Đặng Văn Ngữ cho rằng bệnh sán dây chủ yếu gặp ở miền núi [3] .
Kết quả mẫu nghiên cứu của chúng tôi ở mục 3.2 chỉ gặp 1 mẫu có trứng sán lá lớn. Các loại sán lá lớn ký sinh ở ống tiêu hoá và thải trứng ra phân chủ yếu gồm: Fasciola hepatica, Fasciola gigantica, và Fasciolopsis buski. Hình thể trứng của 3 loại sán lá này giống nhau, người ta phân biệt dựa trên kích thước của trứng do được: Fasciola hepatica và Fasciola buski 130-140mm, Fasciolopsis gigantica 160-190 m [1]. Kích thước trứng sán lá trong mẫu chúng tôi là 130-140mm. Vậy loại sán lá bắt gặp trong quần thể nghiên cứu chỉ có thể là Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica. Theo y băn ghi nhận thì Fasciola hepatica gặp chủ yếu ở vùng ôn đới có chăn nuôi cừu [3], có nghĩa 1 trường hợp nhiễm sán lá lớn ở đây (0,84%) có lẽ là Fasciolopsis buski. Đây là một điều may mắn vì Fasciolopsis có tuổi thọ 6 tháng, chu kỳ phức tạp nên khả năng lây nhiễm và tái nhiễm thấp, do đó tác hại ít nghiêm trọng [1,2].
4.3. Triệu chứng học của những trẻ có kết quả xét nghiệm đơn bào dương tính (+) , sán lá dương tính (+):
Kết qủa phỏng vấn về triệu chứng học ở những trẻ có kết quả xét nghiệm đơn bào (+) , sán lá (+) ở mục 3.3 cho thấy tất cả các trẻ đều không có triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Như vậy người nhiễm kén đơn bào không phải đều mắc bệnh, y văn ghi nhận chỉ 10% người bị nhiễm kén amip phát triển thành hội chứng lỵ và không phải người nào bị apxe gan amip đều có tiền sử lỵ [7]ñ. Điều này cũng tương ứng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở phường Phú Cát [3]. Vậy người lành mang mầm bệnh là nguồn lây quan trọng.
Đối với nhiễm sán lá ruột triệu chứng lâm sàng không rõ và không điển hình dễ nhầm với triệu chứng các bệnh đường ruột khác, do đó chẩn đoán cận lâm sàng (công thức máu) kết hợp với xét nghiệm phân bằng kỹ thuật Formalin - Ether là rất quan trọng, nhất là trong vùng dịch tễ .
4.4. Nguyên nhân gây nhiễm:
Nghiên cứu địa bàn xã Thủy Biều chúng tôi nhận thấy số nhà chưa có hố xí 399 nhà (21,85%) , số nhà có hố xí chưa hợp vệ sinh 245 (13,9%), số nhà dùng nguồn nước chưa hợp vệ sinh 545 (24,03%). Bên cạnh đó Thủy Biều là xã nông thôn, 75% dân số làm nghề nông, do đó việc trồng hoa màu và nuôi gia súc cũng là yếu tố thuận lợi cho sự lây nhiễm giun sán và đơn bào.
Kết quả phỏng vấn thử tìm nguyên nhân lây nhiễm kén đơn bào và trứng sán chúng tôi nhận thấy: mặc dù đa số học sinh ở đây đều được giáo dục về vệ sinh ăn uống nhưng do môi trường thuận lợi như đã nói ở trên kết hợp với tình trạng ăn rau sống, ăn quà vặt, uống nước lã có lẽ là nguyên nhân gây nhiễm.
KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu đề tài này chung tôi rút ra các kết luận sau:
- Tỷ lệ nhiễm kén E.histolytica: 6,72%.
- Tỷ lệ nhiễm kén G.lamblia: 1,68%.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) chiếm 0,84%.
- Nguyên nhân gây nhiễm:Do thói quen ăn rau sống, ăn quà vặt và uống nước chưa đun sôi, kết hợp với môi trường thuận lợi cho đơn bào và giun sán phát triển.
Từ những kết luận trên chúng tôi đề nghị :
- Đối với gia đình và xã hội: cần được giáo dục sức khỏe phòng bệnh KST đường ruột nói chung và phòng nhiễm kén đơn bào và giun sán: Không nên dùng các thực vật thủy sinh ở địa phương để làm thức ăn cho người và gia súc khi chưa nấu chín, không thả lợn, vịt rông... xây dựng hố xí hợp vệ sinh, không làm hố xí và chuồng gia súc bên cạnh sông hoặc ao hồ, thanh lọc nước uống ở cấp nhà nước hoặc cho từng hộ nhân dân, vệ sinh môi trường sạch sẽ.
- Đối với trẻ em và cá nhân: vệ sinh sạch sẽ, phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi cầu, chỉ uống nước đun sôi để nguội, rửa rau thật kỹ trước khi ăn, không ăn quà vặt, không đi chân đất. Khi có các triệu chứng: đau bụng, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá,...cần đến khám ở cơ sở y tế và làm xét nghiệm phân.
- Đối với y tế và trường học:thường xuyên truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân và trẻ em tuổi đi học các vấn đề nêu trên qua loa phóng thanh địa phương, phát tờ rơi hoặc vào chương trình dạy học ở lớp với các chương trình khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trương Quang Ánh. Bài giảng Ký sinh trùng bộ môn Ký sinh trùng - ĐH Y khoa Huế (1996) 1- 7.
Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Thu Thảo. Bệnh truyền nhiễm - ĐHY Dược thành phố Hồ Chí Minh (1997) 413-430.
Phạm Văn Lình, Trương Quang Ánh. Ngô Chân, Tôn Nữ Phương Anh. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh ký sinh trùng đường ruột ở phường Phú Cát thành phố Huế. Đề tài cấp bộ mã số B99-10-24.
Nguyễn Tấn Viên, Nguyễn Phúc Hệ. Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở trẻ em tại một số vùng dân cư thuộc thành phố Huế và Bình Trị Thiên (1977- 1985) . Tập san NCKH - ĐHY Huế (1986) 58.
Furness B.V., M.J. Beach, J.M. Robert. Giardia Surveillance - United States, 1992-1997. Surveillance Summaries, August. (11.2000) 1-13.
Roche J., A. Benito. Prevalence of Intestinal Parasite infection with special Reference to Entamoeba histolytica on the Island of Bioko. Am.J.Trop.Med.Hyg. 60(2) (1999) 257-262.
Tannich E., G.D. Burchard. Differentiation of pathogenic from nonpathogenic E.histolytica by retriction fragment analysis of single gene amplyfed in vitro. Journal of clinical microbiology. Feb. (1991) 250-255.
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên 119 học sinh của trường tiểu học Thủy Biều. Chúng tôi xét nghiệm phân với kỹ thuật Formalin - Ether. Kết quả nghiên cứu như sau:
- Tỷ lệ nhiễm kén E.histolytica: 6,72%.
- Tỷ lệ nhiễm kén G.lamblia: 1,68%.
- Tỷ lệ nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) chiếm 0,84%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: thói quen ăn rau sống, ăn quà vặt và uống nước chưa đun sôi, kết hợp với môi trường thuận lợi là những nguyên nhân gây nhiễm.
THE PREVALENCE OF INTESTINAL PROTOZOA
AND OTHER RARE INTESTINAL WORMS IN THE PUPILS
OF THUY BIEU PRIMARY SCHOOL OF HUE CITY
Ngo Chan, Ton Nu Phuong Anh
Ngo Thi Minh Chau, Tran Thi Bich Thuy
Chau Thi Kim Yen, Nguyen Thi Hoa
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The study was made on 119 pupils of Thuy Bieu Primary School. The stools samples were examined with Formalin-Ether technique. The results obtained are as follows:
The prevalence of E. histolytica was 6.72%.
The prevalence of G.lamblia was 1.68%.
The prevalence Fasciolopsis buski was 0.84%.
The results show that eating uncooked vegetables, drinking unboiled water and bad sanitation are the main causes.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tim_hieu_tinh_hinh_nhiem_don_bao_va_cac_loai_giun_san_it_gap.doc