Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk

MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5 1.3.3 Nội dung nghiên cứu 5 1.3.4 Địa điểm nghiên cứu 5 PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 6 2.1.1. Một số khái niệm 6 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6 2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu 8 2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 8 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 8 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 8 2.2.4. Phương pháp phân tích 9 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 10 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 10 3.1.1.1. Vị trí địa lý 10 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu 10 3.1.1.3. Địa hình 11 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 11 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn 11 3.1.2.2. Tài nguyên đất 11 3.1.2.3. Tài nguyên rừng 12 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 12 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 12 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 13 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 14 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 16 3.2. Kết quả nghiên cứu 17 3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 17 3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật 17 3.2.3. Lịch mùa vụ 18 3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hòa Sơn 22 3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả xã 22 3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác 22 3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã 24 3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ trong xã 25 3.2.4.5. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các nhóm hộ 26 3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp 27 3.2.4.7. Phân tích SWOT 29 3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất 30 3.3. Kiến nghị 31 PHẦN IV KẾT LUẬN

doc34 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2558 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk Giáo viên hướng dẫn: ............................................ Sinh viên thực hành: ............................................ Lớp:......................................................................... MSSV: ................................................................... MỤC LỤC Trang PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề 4 Mục tiêu nghiên cứu 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5 1.3.3 Nội dung nghiên cứu 5 1.3.4 Địa điểm nghiên cứu 5 PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 6 2.1.1. Một số khái niệm 6 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6 2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu 8 2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 8 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 8 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 8 2.2.4. Phương pháp phân tích 9 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 10 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 10 3.1.1.1. Vị trí địa lý 10 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu 10 3.1.1.3. Địa hình 11 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 11 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn 11 3.1.2.2. Tài nguyên đất 11 3.1.2.3. Tài nguyên rừng 12 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 12 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 12 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 13 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 14 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 16 3.2. Kết quả nghiên cứu 17 3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 17 3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật 17 3.2.3. Lịch mùa vụ 18 3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hòa Sơn 22 3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả xã 22 3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác 22 3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã 24 3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ trong xã 25 3.2.4.5. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các nhóm hộ 26 3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp 27 3.2.4.7. Phân tích SWOT 29 3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất 30 3.3. Kiến nghị 31 PHẦN IV KẾT LUẬN Tài Liệu Tham Khảo 34 PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Mỗi quốc gia đều có một quỹ đất đai tự nhiên sẵn có không do con người tạo ra và đất là điều kiện vật chất đầu tiên để con người tồn tại. Đất đai là yếu tố tiền đề để tổ chức mọi qua trình sản xuất xã hội, là tư liệu sản xuất chủe yếu và đặc biệt không thể thay thế trong nông nghiệp, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đều phải thông qua đất đai và diễn ra trên đất đai. Đất đai là tài nguyên quý hiếm có giới hạn của mỗi quốc gia, là sản phẩm tự nhiên có vị trí cố định, vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động… Vì vậy, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải có những chính sách thiết thực để quản lý, khai thác và sử dụng nguồn đất đai một cách hợp lý nhất. Từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành những chính sách, nghị quyết về đổi mới và phát triển kinh tế thì nền kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên đã có những chuyển biến rõ rệt. Khi đó, Krông Bông là huyện trọng điểm phía đông của tỉnh Đắk Lắk, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú được bao bọc bởi cánh rừng đầu nguồn và những con sông, suối. Chúng như đan xen vào nhau và tạo thành những cánh đồng trải dài vô tận, đố là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông - lâm - nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nghề rừng. Bên cạnh đó, xã Hòa Sơn là một xã vùng II, thuộc huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, phát triển mạnh về nông nghiệp. Tuy nhiên, người dân chủ yếu sản xuất dựa vào kinh nghiệm là chính. Khi đó, những tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa thật sự đến với người dân, thì vấn đề đất đai cần phải được chú trọng hơn. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” để làm báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu tìm hiểu trên địa bàn xã Hòa Sơn, nghiên cứu về tình hình sử dụng đất qua khai thác và sử dụng của các nông hộ tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông. Đề tài này được thực hiện từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011. Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 tại xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông. Nội dung nghiên cứu - Sơ lược về xã Hòa Sơn. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hòa Sơn. - Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn của xã Hòa Sơn giai đoạn 2008-2010. - Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần sử dụng đất trên địa bàn xã Hòa Sơn có hiệu quả hơn. Địa điểm nghiên cứu Xã Hòa Sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk LăK. PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Một số khái niệm Khái niệm quỹ đất đai: Quỹ đất đai thường được hiểu là toàn bộ diện tích của lục địa trái đất. Quỹ đất đai được con người sử dụng cho nhiều mục tiêu kinh tế, xã hội khác nhau, trong đó diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp được coi là phần trọng yếu nhất. Khái niệm hộ: Hộ là tập trung những người có chung huyết thống hay không có chung huyết thống cùng chung sống trong một mái nhà, cùng ăn chung và cùng chung một ngân quỹ. Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác. Khái niệm nông hộ: Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, chủ yếu là sử dụng lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về mặt cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia từng phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao. Khái niệm kinh tế nông hộ: Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn. Kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm đạt thu nhập cao nhất. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào đầu tư tích lũy sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi đói nghèo vươn lên làm giàu, từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa. 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất đai là vật thể tự nhiên, là địa bàn hoạt động và nơi ở của con người và các sinh vật khác. Việc sử dụng đất đai tạo ra của cải vật chất để nuôi sống con người và làm giàu cho xã hội. Vì vậy việc sử dụng đất đai là ước mơ ngàn đời của con người, do tính chất tự nhiên của đất là cung cấp lương thực thông qua quá trình sử dụng đất để trồng trọt với những công cụ thô sơ, lợi dụng vào những điều kiện tự nhiên sẵn có để làm ra những sản phẩm. Khi mật độ dân số tăng lên, nhu cầu về lương thực và nhu cầu khác cũng tăng lên, việc sử dụng đất theo lối du canh xóa bỏ, đòi hỏi con người phải nghĩ ngay đến việc bổ sung dinh dưỡng cho đất, việc duy trì và nâng cao độ màu mỡ cho đất ngày càng có giá trị. Đất đai luôn là nguyên nhân của mọi sự tranh chấp giữa các bộ tộc, quốc gia, các thành viên trong xã hội, gia đình. Cho nên đất đai là tài sản quý giá không có gì thay thế được, đất đai bao gồm cả môi trường sống và các nguồn lợi tự nhiên: khí hậu, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất và cả sinh vật sống trên đất, thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất. Đối với nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, qua sử dụng đất, người nông dân tạo ra những sản phẩm lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và cho các ngành khác. Đời sống càng cao, yêu cầu sản phẩm nông nghiệp càng nhiều, càng phong phú nên giá trị đất ngày càng cao, đối với các ngành kinh tế khác (thương mại, dịch vụ, công nghiệp,…) đất đai, đặc biệt là vị trí đất là công cụ để các ngành hoạt động mang lại lợi ích cho xã hội. Đất đai còn chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên như: khoáng sản trong lòng đất, nguồn nước và các điều kiện sống khác quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người. 2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan trọng của đất, C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949). Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng đất. Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và CS, 2003). Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong canh tác sản xuất nông nghiệp. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, 8, 10 và buôn Ja. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn chậm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). Phương pháp chọn hộ điều tra: Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, chọn đại diện 135 hộ (lấy 15% trong tổng số hộ của 4 thôn) hộ nào cũng có thể được điều tra. Mỗi thôn chọn ra 25 hộ, việc lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu 1 cách ngẫu nhiên các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Lấy thông tin qua sách báo và các tài liệu liên quan. + Thông qua việc nghe báo cáo cũa xã, thôn và các tài liệu xã cung cấp. - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân: Bằng cách phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi xuống thực địa tiếp xúc với các hộ, quan sát thực tế cuộc sống, ghi chép lại các hoạt động lao động sản xuất của các nông hộ. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng máy tính xử lý bằng excel, tính toán bằng số học. 2.2.4. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để mô tả tình hình sử dụng đất tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông. - Phương pháp thống kê so sánh: tổng hợp từ các phần tử chọn mẫu, trên cơ sở đó tìm ra các điểm tương đồng hoặc khác biệt theo các tiêu chí đã được xác định thông qua số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể. - Lịch mùa vụ năm 2011 tại xã Hòa Sơn. - Phân tích SWOT về tình hình sử dụng đất canh tác. 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu - Giá trị sản xuất ( GTSX ): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GTSX( trđ/ha ) = Sản lượng x Giá bán - Chi phí trung gian: CPTG( trđ/ha ) = CPVC( trđ/ha ) + CPLĐ( trđ/ha ) Trong đó: CPTG: Chi phí trung gian CPVC: Chi phí vật chất CPLĐ: Chi phí lao động - Giá trị gia tăng ( GTGT ): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian ( CPTG ), là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra trong thời kỳ sản xuất đó. GTGT ( trđ/ha ) = GTSX ( trđ/ha ) – CPTG ( trđ/ha ) - Tỷ suất lợi nhuận: TSLN ( % ) = (GTGT/GTSX ) x 100 - Hiệu quả sử dụng đất: + Năng suất cây trồng = sản lượng/diện tích. + Hệ số sử dụng đất = diện tích gieo trồng/diện tích canh tác PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krông Bông cách trung tâm Huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010). 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này có một số khác biệt so với khu vực khác như sau: *Nhiệt độ: -Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C -Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C -Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C -Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C -Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C *Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khô và dưới 41% trong các tháng mùa mưa... 3.1.1.3. Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đông nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và công nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v... 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn Hệ thống sông suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sông suối là 0,35-055km/m². Có sông chính(sông Krông Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hòa Sơn và xã Hòa Tân, chảy theo hướng Đông Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa. - Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dòng chảy mạnh. - Mùa khô: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước. 3.1.2.2. Tài nguyên đất Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của Xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn.... * Nhóm Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đông. Đất có tầng dày <30cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn. * Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. 3.1.2.3. Tài nguyên rừng Về diện tích rừng của xã Hòa Sơn, theo kết quả kiểm kê 01/01/2005: Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 15 thôn, buôn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã. Khi đó, tổng số hộ nghèo tại xã Hòa Sơn: 344 hộ - 1.499 khẩu, chiếm 17.28 %, trong năm đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Công tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu. Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 3.1.3.1: Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt  Thôn, buôn  Năm 2008  Năm 2009  Năm 2010     Số hộ  Số khẩu  Số hộ  Số khẩu  Số hộ  Số khẩu   1  Thôn 1  164  794  168  782  178  816   2  Thôn 2  271  1436  121  630  121  622   3  Thôn 3  215  1102  138  711  140  703   4  Thôn 4  133  701  135  709  141  720   5  Thôn 5  75  411  75  386  76  407   6  Thôn 6  146  737  158  711  168  791   7  Thôn 7  169  844  163  821  174  824   8  Thôn 8  185  996  192  857  205  894   9  Thôn 9  121  592  121  613  134  613   10  Thôn 10  260  1235  149  674  161  721   11  Buôn Ja  117  661  124  687  131  725   12  Thôn Thanh Phú  Chưa thành lập  134  681  142  732   13  Thôn Tân Sơn  Chưa thành lập  40  166  43  181   14  Thôn Quảng Đông  Chưa thành lập  109  573  115  550   15  Thôn Hòa Xuân  Chưa thành lập  113  565  115  568    Tổng cộng  1856  9.509  1.940  9.566  2044  9867   (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 3.1.3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu  Ký hiệu  Diện tích (ha)  Tỷ lệ (%)   Tổng diện tích tự nhiên   5388,00  100   1. Đất nông nghiệp  NNP  4581,69  85,04   1.1 Đất sản xuất nông nghiệp  SXN  2179,02  40,44   1.1.1 Đất trồng cây hàng năm  CHN  1717,98  31,89   1.1.2 Đất trồng cây lâu năm  CLN  461,04  8,56   1.2 Đất lâm nghiệp  LNP  2376,96  44,12   1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản  NTS  25,71  0,48   2. Đất phi nông nghiệp  PNN  303,02  5,62   2.1 Đất ở  OTC  72,67  1,35   2.2 Đất chuyên dùng  CDG  185,89  3,45   2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng  SMN  30,76  0,57   3. Đất chưa sử dụng  CSD  503,29  9,34   (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng xã Hòa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn có của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đó được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Ngành nông nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như, lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134ha với tốc độ tăng không đáng kể. Cây hàng năm: Có thể nói nhóm cây này là thế mạnh của địa phương, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa còn vụ Đông Xuân là không đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) Cây ngô: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngô lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngô, một vụ trồng đậu. Nhóm cây có củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhóm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% còn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Còn cây lúa, sắn thì diện tích không thay đổi qua 3 năm. Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Có tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhóm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê có tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. Bảng 3.1.3.3: Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu  Năm 2007  Năm 2008  Năm 2009  2008/2007  2009/2008       SL  %  SL  %   1. Cây lương thực  1620  1651  1652  31  1.19  1  0.06   Lúa nước đông xuân  228  228  229  0  0.00  1  0.44   Lúa nước vụ mùa  410  419  419  9  2.20  0  0.00   Ngô  490  515  502  25  5.10  -13  -2.52   Khoai lang  90  81  66  -9  -10.0  -15  -18.52   Sắn  402  408  436  6  1.49  28  6.86   2. Cây thực phẩm  184  184  223  0  0.00  39  21.20   Đậu xanh  29  29  29  0  0.00  0  0.00   Đậu các loại  111  111  151  0  0.00  40  36.04   Rau xanh  44  44  43  0  0.00  -1  -2.27   3. Cây CN ngắn ngày  143  150  85  7  4.90  -65  -43.33   Lạc  27  27  27  0  0.00  0  0.00   Mía  60  60  12  0  0.00  -48  -80.00   Cỏ chăn nuôi gia súc  56  63  46  7  12.50  -17  -26.98   4. Cây CN lâu năm  86  141  134  55  63.95  -7  -4.96   Cà phê  23  78  104  55  239.13  26  33.33   Điều  59  59  26  0  0.00  -33  -55.59   Tiêu  4  4  4  0  0.00  0  0.00   (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. * Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hòa Sơn nói riêng và cả Huyện Krông Bông nói chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha. 3.2. Kết quả nghiên cứu 3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ: Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011: Tiêu chuẩn  Nông thôn  Thành thị   Nghèo  400 000  500 000   Cận nghèo  401 000 – 520 000  501 000 – 650 000   Dựa vào tình hình cụ thể của các hộ trong xã để phân loại nhóm hộ như sau: Nhóm hộ nghèo: <401000 VNĐ/người/tháng Nhóm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng Nhóm hộ khá: >520000 VNĐ/người/tháng Tại xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cụ thể như sau: Chỉ tiêu  ĐVT  Khá  Cận Nghèo  Nghèo  Tổng   Tổng số hộ  Hộ  95  8  32  135   Tỷ lệ  %  70.37  5.93  23.70  100   3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật Xã Hòa Sơn là xã có dân cư đông đúc, nơi canh tác nằm rải rác nên máy móc phục vụ cho sản xuất gặp nhiều khó khăn. Máy móc đưa vào phục vụ sản xuất chưa đáng kể. Tình hình trang thiết bị phục vụ cho sản xuất được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.2: Trang thiết bị phục vụ sản xuất Chỉ tiêu  Máy gặt, đập  Công nông  Máy bơm nước  Máy xay xát  Khác  Tổng  Bình quân/hộ   Khá  10  34  8  4  5  51  0.54   Nghèo  0  4  2  0  1  7  0.22   Cận nghèo  0  3  1  0  0  4  0.50   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng máy móc phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất có giá trị nhỏ như: cày, bừa, cuốc, xẻng, liềm, rựa… thì các hộ đã có đầy đủ không cần phải đi thuê, mượn. Tuy nhiên, các thiết bị phục vụ cho sản xuất có giá trị lớn như: máy gặt đập, công nông,máy xay xát… thì các hộ còn ít hoặc chưa có, những hộ khá mới có khả năng mua sắm được và chiếm tỷ lệ rất cao, còn những hộ nghèo hầu hết phải đi thuê, mượn để phục vụ sản xuất. 3.2.3. Lịch mùa vụ Lịch mùa vụ sản xuất nông nghiệp năm 2011 tại xã Hòa Sơn: Chỉ tiêu cây trồng  Tổng diện tích (ha)  N.S (tạ/ha)  Sản lượng (tấn)  Thôn 1  Thôn 2  Thôn 3  Thôn 4  Thôn 5  Thôn 6  Thôn 7  Thôn 8  Thôn 9  Thôn 10  Buôn Ja       DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)  DT (ha)  SL (tấn)   1  2  3  4  5  6  7  8  9  10  11  12  13  14  15  16  17  18  19  20  21  22  23  24  25  26   A.Tổng Dt cây trồng  2137        147.2     348.4     268.4     93.4     74.2     127.4     368.2     147.5     162.5     275.8     124      B.Tổng SL lương thực        7393     491     1045     731     424     297     432     1386     583     513     1016     474   I.VỤ ĐÔNG XUÂN                                                                              Tổng DT gieo trồng  315     1908  20  100  43  245  32  182  28  180  18  112  27  174  15  87  30  196  26  166  60  368  16  474   1.Lúa nước  228  70  1596  10  70  23  161  14  98  24  168  16  112  24  168  9  63  28  196  22  154  44  308  14  98   2.Cây Ngô  52  60  312  5  30  14  84  14  84  2  12  0  0  1  6  4  24  0  0  2  12  10  60  0  0   3.Rau xanh  14  14  1.96  1     2     2     1     1     1     1     1     1     1     1      4.Lang  14  25  3.5  1     2     2     1           1     1     1     1     2     1      5.Thuốc lá  7  18  1.26  3     2                                               2            II.VỤ HÈ THU                                                                              Tổng DT gieo trồng  1662     5295  116  381  272  770  209  524  61  239  52  180  95  253  324  1249  109.5  377  128  337  191  613  102  371   1.Lúa nước  342  65  2223  28  182  60  390  41  266  26  169  17  110  26  169  23  149  31  202  26  169  5  325  14  91   2.Lúa cạn  68  40  272  6  24  18  72  12  48  0  0  0  0  0  0  30  120  0  0  0  0  2  8  0  0   3.Cây ngô  400  70  2800  25  175  44  308  30  210  10  70  10  70  12  84  140  980  25  175  24  169  4  280  40  280   4.Cây Mỳ  402  40  1608  25     70     60     10     10     30     50     30     47     50     20      5.Cây Lang  62  25  155  5     12     10     2     2     2     7     5     5     1     2      6.Đậu xanh  29  7  2.03  2     5     5     1     1     2     5     2     2     3     1      7.Đậu các loại  57  7  3.99  5     15     12     2     2     2     5     2     3     7     2      8.Đậu phộng  27  30  8.1  2     5     4     1     1     2     6     1     2     3     0      9.Rau xanh  21  14  2.94  1     2     2     2     2     1     1     1     1     2     1      10.Cây mía  60  70  420  5     20     15     0     0     0     20     0     0     0     0      11.Cà phê  57  14  7.98  2     5     5     3     3     5     10     7     10     7     0      12.Cây Điều  59  1  5.9  1     2     3     1     2     10     5     2     5     8     20      13.Cây tiêu  4  0.9  0.36  0.2     0.4     0.4     0.4     0.2     0.4     0.2     0.5     0.5     0.8     0      14.DT trồng cỏ  56        7     10     7     2     1     1     20     1     1     5     1      III.VỤ THU ĐÔNG                                                                       1      Tổng DT gieo trồng  160     190  11  10  33  30  27  25  4  5  4  5  5  5  29  50  8  10  8  10  25  35  6  5   1.Cây Ngô  38  50  190  2  10  6  30  5  25  1  5  1  5  1  5  10  50  2  10  2  10  7  35  1  5   2.Đậu các loại  54  5  2.7  6     15     10     1     1     1     8     2     2     6     2      3.Rau xanh  14  15  2.1  1     2     2     1     1     1     1     1     1     2     1      4.Cay lang  54  20  180  2     10     10     1     1     2     10     3     3     10     2      IV.VỀ CHĂN NUÔI  ĐVT                                                                           1.Trâu  con     450     95     90     90     40     30     0     25     16     15     35     14   2.Bò  con     4150     580     670     438     283     190     152     661     299     194     493     190   3.Lợn  con     8000     500     765     750     537     407     650     1113     1012     618     1476     172   4.Dê  con     390     120     50     50     30     30     20     10     0     0     60     20   5.Gia cầm  con     48500     3930     6050     5300     4050     5060     3160     3350     3900     2700     7500     3500   3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hòa Sơn 3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của cả xã Bảng 3.2.4.1: Cơ cấu đất đai của xã (năm 2010) Chỉ tiêu  Đơn vị tính(ha)  Tỷ lệ %   Tổng diện tích tự nhiên  5388  100   Đất sản xuất nông nghiệp  2179.02  40.44   Đất lâm nghiệp  2376.96  44.12   Đất ở  72.67  1.35   Đất chuyên dùng  185.89  3.45   Đất chưa sử dụng  503.29  9.34   Đất khác  70.17  1.30   Tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã là 5388ha. Trong đó, đất lâm nghiệp có 2376.96 ha chiếm 44.12% trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã. Hiện tại thì đất lâm nghiệp do Uỷ ban nhân dân xã tạm thời quản lý chứ chưa giao hoặc cho thuê sử dụng. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao (40.44% tổng diện tích tự nhiên). Đất ở, đất chuyên dung và một số loại đất khác chime tỷ lệ không đáng kể. Bên cạnh đó, đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều, chiếm 9.34% tổng diện tích đất tự nhiên. 3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác Hiệu quả sử dụng đất canh tác được thể hiện qua giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích thu được từ đất canh tác của các loại cây trồng hàng năm. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.4.2: Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã Hòa Sơn ĐVT: 1000 VND Hộ  Chỉ tiêu  GO/Hộ  IC/Hộ  VA/Hộ   Khá  Lúa  15404.92  4777.58  10627.34    Ngô  1496.95  404.78  1092.16    Sắn  86877.22  269.89  86607.33    Đậu đỗ hàng năm  1284.50  72.63  1211.87    Cây khác  22684.42  6651.89  16032.53   Cận nghèo  Lúa  11542.50  5599.75  5942.75    Ngô  3732.50  525.00  3207.50    Sắn  1880.63  213.75  1666.88    Đậu đỗ hàng năm  0  0  0    Cây khác  262.50  286.25  -23.75   Nghèo  Lúa  3296.25  2019.97  1276.28    Ngô  1115.63  212.38  903.24    Sắn  1141.88  213.44  928.44    Đậu đỗ hàng năm  0  0  0    Cây khác  3328.16  1578.75  1749.41   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu có các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA) được thể hiện qua các loại cây được trồng của những hộ khá, cận nghèo và nghèo, trong đó VA = GO – IC. Hiệu quả sản xuất từ các loại cây như: Lúa của hộ khá là cao hơn hộ cận nghèo và nghèo, được biểu hiện rõ qua chi phí trung gian ở nhóm hộ này đầu tư là cao nhất. Chi phí trung gian là chi phí dịch vụ, vật tư và các chi phí khác phục vụ cho sản xuất. Dựa vào bảng trên, ta thấy các nhóm hộ đầu tư vào chi phí này còn thấp. Các hộ khá do có đầu tư nên giá trị tăng thêm là rất cao, còn các hộ nghèo và cận nghèo ít đầu tư nên giá trị tăng thêm thấp. Đối với đậu đỗ hàng năm, giá trị tăng thêm của các hộ là tương đối thấp. Riêng cây sắn và một số loại cây khác như cà phê, hộ khá có giá trị tăng thêm là rất cao, còn hộ cận nghèo và nghèo có giá trị tăng thêm là không đáng kể. Tuy nhiên, hộ cận nghèo có giá trị gia tăng là số âm, nguyên nhân là do mất mùa và các hộ không kịp thời khắc phục nên thu nhập thấp. Tóm lại, hiệu quả từ việc sử dụng đất canh tác tại xã đem lại là cao nhưng chủ yếu phục vụ cho đời sống các hộ và chăn nuôi là chủ yếu. Riêng cây lúa thì các hộ trồng hai vụ, nhiều khi trồng vụ một còn vụ hai bỏ trống nên làm cho hiệu quả của các cây như ngô, đậu đỗ tính bình quân/ hộ là thấp. Đồng thời, hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ khá là cao nhất, do hộ khá có nhiều tiền để đầu tư nên hiệu quả đem lại là rất cao, còn các hộ nghèo và cận nghèo đầu tư ít nên hiệu quả mang lại là không cao. 3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã Qua điều tra các hộ tại bốn thôn, buôn của xã cho thấy đất đai chủ yếu là đất nâu thẫm pha cát phát triển trên đá bazan. Đất tương đối thích hợp với một số loại cây trồng như: lúa, ngô, sắn,… Và một số loại cây khác được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.3.3: Cơ cấu cây trồng của các nhóm hộ Chỉ tiêu  Khá  Cận nghèo  Nghèo  Tổng    DT (ha)  Tỉ lệ %  DT (ha)  Tỉ lệ %  DT (ha)  Tỉ lệ %  DT (ha)  Tỉ lệ %   Đất trồng trọt  170.14  60.80  25.8  9.22  83.91  29.98  279.85  100.00   1. Cây hàng năm  47.2  16.87  4.6  1.64  9.01  3.22  60.81  21.73   Lúa  28.2  10.08  2.15  0.77  4.91  1.75  35.26  12.60   Ngô  7.2  2.57  0.9  0.32  1.8  0.64  9.9  3.54   Sắn  11.05  3.95  1.4  0.50  2.1  0.75  14.55  5.20   Đậu  0.75  0.27  0.15  0.05  0.2  0.07  1.1  0.39   2. Cây Lâu năm  122.94  43.93  21.2  7.58  74.9  26.76  219.04  78.27   Cà phê  33.04  11.81  0.2  0.07  2.5  0.89  35.74  12.77   Điều  1.7  0.61  0  0.00  0  0.00  1.7  0.61   Rừng  88.2  31.52  21  7.50  72.3  25.84  181.5  64.86   Khác  0  0.00  0  0.00  0.1  0.04  0.1  0.04   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu cho thấy sự phân bố cây trồng của các nhóm hộ khá là cao, tỉ lệ giữa cây hàng năm và cây lâu năm cụ thể là: Nhóm hộ khá, cây hàng năm chiếm 16.87%, cây lâu năm chiếm 43.97%; nhóm hộ cận nghèo cây hàng năm chiếm 1.64%, cây lâu năm chiếm 7.58%; nhóm hộ nghèo cây hàng năm chiếm 3.22%, cây lâu năm chiếm 26.76%. Tại 4 thôn điều tra, cây hàng năm chiếm 21.73% và cây lâu năm chiếm 78.27%. Trong đó, các thôn trồng cây lâu năm chủ yếu là cà phê chiếm 12.77% và rừng chiếm 64.86%, tuy nhiên buôn Ja trồng rừng là nhiều nhất. Cây hàng năm được trồng chủ yếu là cây lúa chiếm 12.6%, sắn chiếm 5.2% và ngô chiếm 3.54%; còn một số loại cây khác như tiêu, điều, đậu dược trồng với diện tích không đáng kể. Sự phân bố cây trồng như vậy là hợp lý đối với điều kiện tự nhiên ở đây nhưng để khai thác hiệu quả từng loại cây trồng là vấn đề được đặt ra đối với các cấp quản lý trong thôn, buôn và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng người dân trong thôn, buôn. 3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ trong xã Năng suất cây trồng của các nhóm hộ được thể hiện bằng tổng sản lượng trên một đơn vị diện tích đất trồng loại cây đó. Năng suất cây trồng của các nhóm hộ được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.4.4: Năng suất các loại cây trồng bình quân trên hộ ĐVT: tấn/ha Chỉ tiêu  Khá  Cận nghèo  Nghèo   Lúa  8.90  5.67  2.98   Ngô  0.78  2.21  0.80   Sắn  3.07  2.42  1.69   Đậu, đỗ  0.04  0  0   Cà phê  1.07  0.19  0.59   Khác  0.03  0  0   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng ta thấy: Năng suất cây lúa của hộ khá là 8.9 tấn/ha, là rất cao so với các hộ nghèo (2.98 tấn/ha) và hộ cận nghèo (5.67 tấn/ha), vì các hộ khá có điều kiện hơn hộ nghèo và cận nghèo về việc tận dụng nguồn lực như phân chuồng, thuốc bảo vệ thực vật… Bên cạnh đó, năng suất bình quân các loại cây trồng khác có sự chênh lệch giữa các nhóm hộ là không cao. Trong đó, hộ khá có năng suất bình quân của cây ngô là 0.78 tấn/ha, cây sắn 3.07 tấn/ha, cà phê 1.07 tấn/ha; hộ cận nghèo có năng suất bình quân cây ngô là 2.21 tấn/ha, cây sắn 2.42 tấn/ha, cà phê 0.19 tấn/ha; hộ nghèo có năng suất bình quân cây ngô là 0.8 tấn/ha, cây sắn 1.69 tấn/ha, cà phê 0.59 tấn/ha. Ngoài ra, đậu đỗ và một số loại cây khác có năng suất bình quân là không đáng kể. 3.2.4.5. Hệ số sử dụng đất canh tác của các nhóm hộ Hệ số sử dụng đất = Diện tích gieo trồng/Diện tích canh tác Hệ số sử dụng đất được tính bằng tỉ lệ diện tích gieo trồng hàng năm với toàn bộ diện tích đất canh tác. Hiệu quả sử dụng đất canh tác bình quân/hộ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.2.4.5: Hệ số sử dụng đất canh tác bình quân/ hộ Chỉ tiêu  Đơn vị  Hộ khá  Hộ cận nghèo  Hộ nghèo  Tổng BQ   Diện tích đất canh tác  Ha  1.79  3.23  2.62  2.55   Diện tích gieo trồng  Ha  2.04  3.49  2.76  2.76   Hệ số sử dụng đất  Lần  1.14  1.08  1.05  1.09   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua kết quả phân tích bảng số liệu điều tra ta thấy: Nhóm hộ khá có diện tích đất 1.79 ha, trong khi đó diện tích đất sử dụng ở nhóm hộ này là 2.04 ha, do ở nhóm hộ khá chủ yếu là trồng trọt nên hệ số sử dụng đất là 1.14 lần. Nhóm hộ cận nghèo có diện tích đất là 3.23 ha, trong khi đó diện tích đất sử dụng là 3.49 ha nên hệ số sử dụng đất của nhóm hộ cận nghèo là 1.08 lần. Còn nhóm hộ nghèo có hệ số sử dụng đất là thấp nhất trong các nhóm hộ: có diện tích đất là 2.62 ha, diện tích đất sử dụng là 2.76 ha, hệ số sử dụng đất của nhóm hộ này là 1.05 lần. Nhìn chung, hệ số sử dụng đất của các nhóm hộ không chênh lệch nhau lắm. Nó cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng đất của nhóm hộ nghèo tuy còn thấp nhưng khoảng cánh không chện lệch lắm so với nhóm hộ cận nghèo và khá. Chứng tỏ nhóm hộ nghèo đã có những bước phát triển để chuẩn bị thoát khói nhóm nghèo. Ngoài ra, chỉ tiêu này còn cho thấy khả năng tăng vụ của địa phương còn hạn chế, trung bình chỉ đật khoảng 1.09 ( trong khi đó hệ số sử dụng đất bình quân cây lúa của cả nước là 1.7). Có nghĩa là các hộ chỉ tận dụng đất nông nghiệp của mình để sản xuất còn rất ít, một số hộ khá có diện tích đất thấp nhưng họ vẫn sản xuất dược hai vụ, nhưng hộ nghèo không dám sản xuất hai vụ vì độ rủi ro rất cao do họ không có sẵn nguồn vốn, vì khi sản xuất họ phải đi vay nên họ không dám mạo hiểm. Điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các hộ. Như vậy, khả năng tăng vụ và trình độ thâm canh của các hộ sản xuất còn thấp, phần diện tích bị trống còn khá nhiều, tiềm năng nông nghiệp còn rất lớn… Điều này đặt ra vấn đề cho công tác khuyến nông là phải tìm ra cơ cấu cây trồng cho thích hợp, tận dụng hết khả năng sản xuất của đất để mang lại hiệu quả kỹ thuật cao cho vấn đề sử dụng đất của nông hộ nhằm mang lại thu nhập cao hơn nữa cho hộ nông dân. 3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp Bảng 3.2.4.6: Tình hình thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra ĐVT: 1000 VND Chỉ tiêu  Khá  Nghèo  Cận nghèo    BQ/khẩu  Cơ cấu (%)  BQ/khẩu  Cơ cấu (%)  BQ/khẩu  Cơ cấu (%)   Chăn nuôi  5458.78  14.13  764.10  16.68  372.09  9.13   Trồng trọt  27991.51  72.47  3250.84  70.97  2328.37  57.11   Thu khác  5175.13  13.40  565.38  12.34  1376.74  33.77   Tổng  38625.42  100.00  4580.33  100.00  4077.21  100.00   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua điều tra 135 hộ tại 4 thôn của xã, ta thấy thu nhập của hộ khá là cao nhất. Hộ khá có thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuôi là 5458.78 nghìn đồng, từ trồng trọt là 27991.51 nghìn đồng và nguồn thu khác là 5175.13 nghìn đồng. Hộ cận nghèo có thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuôi là 372.09 nghìn đồng, từ trồng trọt là 2328.37 nghìn đồng và từ nguồn thu khác là 1376.74 nghìn đồng. Còn nhóm hộ nghèo có thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuôi là 764.10 nghìn đồng, từ trồng trọt là 3250.84 nghìn đồng và từ nguồn thu khác là 565.38 nghìn đồng. Đồng thời thu nhập chi tiết từ trồng trọt và chăn nuôi được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng a: Thu nhập từ trồng trọt ĐVT: 1000 VND Nhóm hộ  Lúa  Ngô  Sắn  Đậu  Cà phê  Cây khác  Tổng thu/Hộ  Tổng thu/Khẩu   Khá  1445257  172070  8257981  119027.5  1949820  8220  125814.48  27991.51   Cận nghèo  45310  19200  22600  0  15710  0  12852.5  2328.37   Nghèo  105480  35700  36540  0  103861  284221  17681.31  3250.84   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Các hộ khá có thu nhập từ trồng trọt bình quân mỗi hộ/năm là 125814.48 nghìn đồng/năm, chủ yếu thu từ lúa, cà phê, sắn, bên cạnh đó còn có cây ngô. Các hộ cận nghèo thu nhập từ trồng trọt bình quân mỗi hộ/năm là 12852.5 nghìn đồng/năm. Các hộ nghèo có thu nhập bình quân /năm là 17681.31 nghìn đồng/năm. Thu nhập của các hộ nghèo và cận nghèo không cao là do các hộ này khi sản xuất phải đi vay vốn của các nhà buôn nên khi thu hoạch về bán cho nhà buôn với giá thấp hơn rất nhiều so với các hộ không vay vốn, vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ này. Nhìn chung, thu nhập từ trồng trọt, thu nhập của các hộ khá có khoảng cách rất xa so với hộ nghèo và cận nghèo. Bảng b: Thu nhập từ chăn nuôi ĐVT: 1000 VND Nhóm hộ  Trâu  Bò  Heo  Cá  Khác  Tổng thu/Hộ  Tổng thu/Khẩu   Khá  20000  616300  1536200  41500  2234300  46824.21  5458.78   Cận nghèo  0  0  0  0  16000  2000  372.09   Nghèo  0  32500  0  0  700  1037.50  764.10   (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Với thu nhập từ chăn nuôi, giữa các nhóm hộ cũng có khoảng cách rất xa hộ khá so với hộ nghèo và cận nghèo. Mỗi hộ khá có thu nhập chăn nuôi là 46824.21 nghìn đồng/năm, mỗi hộ nghèo có thu nhập từ chăn nuôi bình quân là 1037.50 nghìn đồng/năm, mỗi hộ cận nghèo có thu nhập chăn nuôi bình quân là 2 triệu đồng/năm. Các hộ nghèo có thu nhập từ chăn nuôi thấp là vì họ không có vốn để đầu tư vào chăn nuôi, đầu tư vào chăn nuôi đòi hỏi vốn lớn nhưng người nghèo không có nhiều vốn, do đó nó cũng ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của mỗi hộ/năm. Bên cạnh thu nhập chính từ trồng trọt và chăn nuôi thì các hộ khá có thu nhập khác cũng khá cao là 5175.13 nghìn đồng/khẩu, các hộ cận nghèo có thu nhập khác là 1376.74 nghìn đồng/khẩu, các hộ nghèo có nguồn thu này rất ít (565.38 nghìn đồng/khẩu). Tổng thu/năm của các hộ khá là khá cao (38625.42 nghìn đồng/khẩu/năm), các hộ cận nghèo là 4077.21 nghìn đồng/khẩu/năm, các hộ nghèo là 4580.33 nghìn đồng/khẩu/năm. Tổng thu/năm của các hộ cận nghèo và nghèo là rất thấp và có khoảng cách xa so với các hộ khá. 3.2.4.7. Phân tích SWOT Điểm mạnh  Điểm yếu   - Đất thuận lợi cho việc trồng lúa, ngô, sắn. - Lực lượng lao động dồi dào. - Diện tích đất canh tác lớn. - Đội ngũ cán bộ từ xã đến thôn buôn luôn tận tụy nhiệt tình trong công việc. - Hệ thống đại lý công ứng giống, vật tư nông nghiệp phát triển mạnh tới tận các thôn, buôn trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình sản xuất, trao ñoåi haøng hoùa. - Khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất của người dân ngày càng phát triển tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp.  - Đường vào thôn 7 rất khó khăn. - Sản xuất nông nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của thiên tai, giá cả nông sản bấp bênh. - Công tác khuyến nông còn yếu. - Các dịch bệnh gia súc, gia cầm trong chăn nuôi vẫn tiềm ẩn mầm bệnh nguy cơ tái phát dịch. - Nguồn nội lực của xã rất hạn chế, nên không thu hút được sự đầu tư từ bên ngoài vào. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu quy hoạch, môi trường sinh thái bị suy giảm. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững.   Cơ hội  Thách thức   - Tuyến kênh N1 đang thi công tạo điều kiện phát triển lúa nước. - Là nơi có tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi. - Tu bảo sữa chữa nạo vét kênh mương nhằm đảm bảo nước tưới cho chân ruộng cuối kênh. - Tinh thần giám nghĩ giám làm, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng giống mới, áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất.  - Chưa kiên quyết chỉ đạo nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích không đảm bảo nguồn nước tưới. - Chưa có biện pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi cũng như ngành thủy sản. - Các đơn vị thực hiện gieo trồng chưa đúng lịch thời vụ, thời gian thực hiện kéo dài không dứt điểm, công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai còn hạn chế nên khi hạn hán và lũ lụt xảy ra gây thiệt hại về sản xuất, biện pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả còn chậm không đáp ứng được. - Tình trạng chặt pha rừng còn xảy ra.   3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt nên đòi hỏi phải có biện pháp sử dụng, quản lý hợp lí thì nó mới đem lại lợi ích. Thông thường, các tư liệu sản xuất bị hao mòn dần trong quá trình tham gia sản xuất do đó bị đào thải. Nhưng ruộng đất nếu biết cải tạo hợp lí, nâng cao độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất thì đất đai sẽ mang lại năng suất. năng suất cây trồng lại phụ thuộc vào độ thâm canh và chất lượng đất, chính là độ phì nhiêu của đất. Điều này phụ thuộc vào tình hình sử dụng và cải tạo đất của con người.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 11.doc