Tìm hiểu về ngân hàng công thương Việt Nam và trung tâm công nghệ thông tin

ỉ Bước 1: Khách hàng ã Viết và ký phiếu lĩnh tiền. ã Nộp cho kế toán phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND. ỉ Bước 2: Kế toán ã Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu lĩnh tiền. ã Kiểm tra CMND, đối chiếu nhận dạng khách hàng với ảnh chụp trên CMND. ã Đối chiếu các yếu tố cần thiết trên CMND với các yếu tố ghi trên thẻ giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm, phiếu lĩnh tiền. ã Đối chiếu chữ ký khách hàng trên phiếu lĩnh tiền với chữ ký khách hàng đã đăng ký tại thẻ đăng ký chữ ký mẫu. ã Kiểm tra số dư trên thẻ tiết kiệm của khách hàng. Đối chiếu số dư trên thẻ tiết kiệm và số dư tài khoản của khách hàng nếu khớp đúng thì ký trên phiếu lĩnh tiền

doc25 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về ngân hàng công thương Việt Nam và trung tâm công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần i tổng quan về ngân hàng công Thương việt nam và trung tâm công nghệ thông tin I - TổNG QUAN Về NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM 1 - Quá trình hình thành và phát triển Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế do Đại hội Đảng VI (tháng 12/1986) đề ra, ngày 26/03/1988 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định 53/HĐBT về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình Ngân hàng 2 cấp và thành lập các ngân hàng chuyên doanh: NHNN làm chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng. Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là bước ngoặt quan trọng, mang tính đột phá trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng. Theo đó, tháng 7/1988 NHCT Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động. Trong 15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. NHCT Việt Nam đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngân hàng công thương việt nam Chi nhánh Hội sở chính Sở giao dịch Trung tâm Công nghệ thông tin Trung tâm đào tạo Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam 2 - NHữNG THàNH QUả Đã ĐạT ĐƯợc trong 15 năm xây dựng và trưởng thành Xây dựng và phát triển bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh, phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của NHCT Việt Nam Tháng 7/1998, khi tách ra từ hệ thống NHNN, NHCT được tổ chức với NHCT TW, 32 chi nhánh tỉnh, thành phố (CN cấp I), 42 chi nhánh quận, thị xã, huyện (CN cấp II), 23 phòng giao dịch, 502 quỹ tiết kiệm. Sau 15 năm hoạt động, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đến nay NHCT đã có Hội sở chính, 2 sở giao dịch, 74 chi nhánh cấp I, 40 chi nhánh cấp II, 139 phòng giao dịch, 383 quỹ tiết kiệm tại 48 tỉnh, thành phố; 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Đào tạo và Trung tâm Công nghệ Thông tin; 3 công ty hạch toán kinh tế độc lập là Công ty Cho thuê Tài Chính, Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản, Công ty Chứng khoán; 2 liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài do NHCT góp vốn là ngân hàng Indovina, Công ty Cho thuê Tài Chính Quốc tế VILC, và mới đây Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu á - NHCT đã được cấp giấy phép đi vào hoạt động. Đội ngũ cán bộ nhân viên đã có bước trưởng thành và được thử thách trong cơ chế kinh doanh, được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại, theo yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh. Đến nay, đã có gần 13.000 cán bộ nhân viên trong đó: 1,2% cán bộ trình độ trên đại học (năm 1988 chỉ có một người), 50% cán bộ có trình độ đại học và tương đương (năm 1988 tỉ lệ 10,23%). Cán bộ nghiệp vụ NH hầu hết sử dụng thành thạo máy vi tính, cán bộ kinh doanh đối ngoại, tin học đều sử dụng được ngoại ngữ để phục vụ công tác. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và điều hành nội bộ Các cơ chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy kinh doanh, cơ chế quản lý tài chính và hạch toán nội bộ, cơ chế kiểm soát, cơ chế điều hành vốn kinh doanh, các cơ chế nghiệp vụ chuyên môn, cơ chế quản lý lao động tiền lương, cơ chế thi đua khen thưởng... đã phát huy hiệu quả tích cực phục vụ công tác quản trị, điều hành hoạt động của NHCT Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo tính tập trung thống nhất của một pháp nhân đồng thời phát huy được lợi thế, đặc điểm và trách nhiệm của từng chi nhánh, công ty. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Trong 15 năm qua NHCT đã chú trọng đầu tư cho trang thiết bị cơ sở vật chất, công nghệ hàng trăm tỉ đồng. Đến nay, 60% hệ thống trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính đến các chi nhánh đã được xây dựng khang trang, hiện đại. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng đã đi từ không đến có, đưa điện toán và công nghệ tin học vào thực hiện xử lý giao dịch các nghiệp vụ, đã kết nối mạng thanh toán, thông tin trong toàn hệ thống cũng như từng chi nhánh, từ ứng dụng nghiệp vụ đơn giản đến các nghiệp vụ phức tạp như thanh toán VND và ngoại tệ, quản lý kinh doanh, thanh toán điện tử, giúp ngân hàng giao dịch thanh toán nhanh, tăng vòng quay vốn, nâng chất lượng phục vụ và lòng tin đối với khách hàng. Tăng trưởng nhanh Tài sản Nợ, Tài sản Có đáp ứng yêu cầu cho vay và đầu tư phát triển nền kinh tế, chiếm trên 20% thị phần Với nhiều hình thức thông qua nhiều kênh huy động vốn VND và ngoại tệ, nguồn vốn của NHCT đã tăng trưởng liên tục trong 15 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 45%. Đến 30/06/2003, tổng nguồn huy động của NHCT là 76.626 tỷ đồng bằng 152 lần năm 1988, chiếm 22% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong đó 16,7% là ngoại tệ; tổng mức cho vay và đầu tư của NHCT Việt Nam là 81.135 tỉ đồng chiếm 20% thị phần tín dụng-đầu tư cả nước. Trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế 63.527 tỉ, bằng 103 lần năm 1988, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 30%/năm. Đổi mới cơ cấu dư nợ cho vay phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước. Cho vay DN ngoài quốc doanh từ năm 1995 đến nay tỷ trọng luôn chiếm từ 40% đến 45% tổng dư nợ. Cho vay trung và dài hạn tăng dần, từ 3% năm 1988, đến nay chiếm gần 40% trong tổng mức dư nợ. Từ một ngân hàng chỉ hoạt động đối nội, năm 1991 NHCT Việt Nam đã phát triển rộng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế với các mặt nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, kiều hối, mua bán ngoại tệ... Có quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng và tổ chức quốc tế.NHCT đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 610 ngân hàng tại 57 nước và khu vực phục vụ cho các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán bù trừ, séc, chuyển tiền, kiều hối... Phát triển các sản phẩm dịch vụ trên thị trường vốn quốc tế như hoán đổi, mua bán kỳ hạn, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ... Hoạt động thanh toán quốc tế của NHCT Việt Nam tăng trưởng hàng năm từ 30-50%. Uy tín của NHCT Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày càng được nâng cao. II - tổng quan về trung tâm công nghệ thông tin 1 - Sơ đồ tổ chức của trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam được thành lập năm 1988, và có trụ sở đặt tại 46A - Tăng Bạt Hổ - Hà Nội. Trung tâm là đơn vị trực thuộc của Ngân hàng đặt tại trung ương, có nhiệm vụ phụ trách xử lý kỹ thuật cho tất cả các chi nhánh của NHCT Việt Nam trên toàn quốc. Trung tâm công nghệ thông tin Phòng Kế toán Tổng hợp Phòng Lưu trữ Vận hành Phục hồi dữ liệu Phòng Kỹ thuật truyền thông Trang thiết bị phòng Tích hợp hệ thống Phòng ứng dụng Triển khai Bảo trì Phát triển phần mềm Phòng Hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam Phòng Kế hoạch Nghiên cứu Phát triển Sơ đồ các phòng ban Trung tâm Công nghệ thông tin Ban giám đốc 2 - Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm công nghệ thông tin Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam có chức năng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tin học để phục vụ yêu cầu quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh của NHCT, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin của NHCT hoạt động chính xác, liên tục, hiệu quả và an toàn. Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam có các chức năng, nhiệm vụ sau đây: Thực hiện thống nhất quản lý, triển khai, kiểm tra và bảo trì kỹ thuật công nghệ thông tin cho toàn hệ thống các chi nhánh NHCT Việt Nam. Nghiên cứu cải tiến các ứng dụng về sản phẩm, dịch vụ và hệ thống thông tin quản lý trong ngân hàng. Xây dựng các chiến lược, nghiên cứu, lựa chọn giải pháp và tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng. Lựa chọn các trang thiết bị và hệ thống truyền thông, đảm bảo an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống từ trung ương đến các chi nhánh. Phát triển và bảo trì các ứng dụng về sản phẩm và dịch vụ trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam. Hợp tác nghiên cứu và triển khai các dự án kỹ thuật với các đơn vị trong và ngoài nước. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghệ thông tin của ngân hàng. 3 - các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu NHCT Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã phát triển rất nhiều các loại hình sản phẩm và dịch vụ, tiêu biểu là các sản phẩm và dịch vụ sau: Hệ thống thanh toán bằng máy tính và thiết bị thông tin đầu tiên ở Việt Nam - 1992. Hệ thống tiền gửi tiết kiệm một nơi lấy ra ở nhiều nơi đầu tiên của các Ngân hàng Việt Nam - 1994. Hệ thống máy chủ Mini song hành đầu tiên được sử dụng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam - 1994. Hệ thống mạng WAN - UNIX - ORACLE toàn quốc đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng Việt nam - 1995. Mạng lưới thanh toán quốc tế lớn nhất ở Việt nam được triển khai đồng loạt ở 64 chi nhánh vào ngày khai thương hệ thống SWIFT - 06/03/1995. Hệ thống thanh toán điện tử với cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung ương đầu triên của Việt Nam được triển khai đồng thời cho toàn hệ thống NHCT Việt Nam vào ngày 01/07/1996. Hệ thống thanh toán thu chi hộ tập trung tại trung ương bằng máy tính đầu tiên với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Kho bạc Nhà nước Việt Nam 1996 - 1998 và các ngân hàng khác như CitiBank, DeutschBank 1998 - 1999. IIi - CHứC NĂNG và NHIệM Vụ CủA CáC PHòNG BAN 1 - Phòng ứng dụng, triển khai, bảo trì và phát triển phần mềm (ƯD, TK, BT & PT PM) Phòng ƯD, TK, BT & PT PM là một trong 7 phòng ban kỹ thuật chính của Trung tâm Công nghệ thông tin - NHCT Việt Nam. 1.1 - Phòng ƯD, TK, BT & PT PM có các chức năng chính sau Thực hiện quản lý thống nhất, phát triển bảo trì và bảo mật các phần mềm ứng dụng do NHCT Việt Nam triển khai. Là đầu mối triển khai các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Hỗ trợ các chi nhánh trong việc vận hành kỹ thuật và quy trình ứng dụng các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin trong ngân hàng. Cung cấp, chuyển giao các phần mềm ứng dụng với các đơn vị ngoài ngành. Tham mưu cho Giám đốc các giải pháp tối ưu trong việc thực hiện triển khai các dự án công nghệ thông tin về lĩnh vực ngân hàng. 1.2 - Nhiệm vụ chính của phòng ƯD, TK, BT & PT PM Nghiên cứu các quy chế nghiệp vụ và lựa chọn các giải pháp kỹ thuật đưa công nghệ thông tin vào cải tiến quy trình và nâng cao hiệu quả quản lý nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng. Phối hợp thực hiện với các phòng ban kỹ thuật khác trong việc chuyển giao công nghệ, lựa chọn các giải pháp triển khai và bảo trì các phần mềm ứng dụng trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam. Kết hợp với các phòng ban nghiệp vụ của NHCT Việt Nam phân tích nhu cầu người sử dụng, xây dựng, triển khai các dự án phần mềm để phát triển sản phẩm, dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý,điều hành hoạt động của NHCT Việt Nam. Xây dựng các phần mềm ứng dụng phục vụ yêu cầu quản lý cải tiến, đổi mới các nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng. Kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện đúng quy trình các ứng dụng phần mềm, đảm bảo cập nhật đầy đủ và kịp thời cho các chi nhánh NHCT Việt Nam các thay đổi về phần mềm do Trung tâm Công nghệ thông tin quản lý, phát triển và bảo trì. Xây dựng quy trình vận hành, xử lý thông tin chính xác, kịp thời bảo đảm bí mật, an toàn thông tin của NHCT Việt Nam. Liên kết với các đơn vị xây dựng và triển khai các dự án kỹ thuật cho hệ thống NHCT Việt Nam (đặc biệt là các sản phẩm phần mềm ứng dụng). Bảo trì, sửa chữa, xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến các sản phẩm phần mềm ứng dụng do Trung tâm Công nghệ thông tin tự phát triển và các sản phẩm liên doanh đã triển khai tại trụ sở chính NHCT Việt Nam và các chi nhánh thuộc NHCT Việt Nam. Tham gia thẩm định và giám sát triển khai các phương án kỹ thuật liên quan đến các ứng dụng phần mềm của các đơn vị thành viên. Nghiệm thu một số chương trình ứng dụng do mua bên ngoài. Kết hợp nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng với các phòng ban khác. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 1.3 - Cơ cấu tổ chức và hoạt động Phòng ƯD,TK, BT & PTPM gồm 25 nhân viên có độ tuổi từ 25 tuổi đến 33 tuổi. Trưởng phòng là Bùi Huơng Lan. Trưởng phòng có nhiệm vụ tiếp nhận các dự án về công nghệ thông tin mà NHCT Việt Nam và trung tâm Công nghệ thông tin phát triển, sau đó phân chia công việc cho các nhân viên triển khai thành các sản phẩm phần mềm phục vụ cho toàn bộ hệ thống NHCT Việt Nam (bao gồm các sản phẩm phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tập trung tại trung ương và các sản phẩm phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tại các chi nhánh trên toàn quốc). 1.4 - Đặc điểm sản phẩm phần mềm của phòng ƯD, TK, BT & PTPM Các sản phẩm phần mềm do phòng phát triển đều phục vụ công tác tin học hoá của NHCT Việt Nam và được chia thành 2 phần: Một phần được viết dành cho trung ương. Phần còn lại được viết cho các chi nhánh sử dụng. Các phần mềm được triển khai thống nhất giữa các chi nhánh và trung ương theo 2 cách: Trung ương có thể gửi các phiên bản Update đến các chi nhánh và ngược lại các chi nhánh gửi dữ liệu tổng hợp về trung ương. Quá trình kết nối được thông qua mạng Intranet riêng của hệ thống NHCT Việt Nam trên toàn quốc. Mạng này chia làm 2 đường: một đường qua đường điện thoại thông thường và một đường tốc độ cao do ngân hàng thuê riêng, gọi là đường Leased line. Các phần mềm dành để cài đặt tại chi nhánh là phần mềm do trung ương viết và giống phần mềm sử dụng tại trung ương nhưng sẽ thiếu một số chức năng so với phần mềm được sử dụng tại trung ương. Tại trung ương sẽ có quyền tạo và quản lý các user với mỗi user là một chi nhánh riêng biệt. Mỗi cán bộ ngân hàng sử dụng phần mềm thì chỉ được đăng nhập với một user duy nhất mà trung ương tạo ra. Trên trung ương sẽ chứa máy chủ để nhận các báo cáo mà chi nhánh gửi về. Trung ương có thể kết nối trực tiếp với các máy chủ ở chi nhánh để lấy dữ liệu khi cần thiết. Các công cụ chủ yếu để xây dựng và phát triển các phần mềm tại phòng ƯD, TK, BT & PTPM: Công cụ dùng để thiết kế : Oracle Designer 2000. Công cụ thiết kế giao diện: Oracle Develope 2000. Công cụ thiết kế cơ sở dữ liệu: Oracle, Access. Công cụ lập trình: Visual Basic, ASP, Java, Java Script. Các phần mềm hiện tại mà phòng ƯD, TK, BT & PT PM đang triển khai, bao gồm: Misac: Phần mềm phục vụ cho công tác kế toán ngân hàng. Samis: Phần mềm cho công tác tín dụng ngân hàng. IBS: Phần mềm phục vụ cho công tác thanh toán điện tử. Quản lý nhân sự: Phần mềm phục vụ cho công tác quản lý nhân sự. 2 - Phòng kế hoạch - nghiên cứu và phát triển Chức năng và nhiệm vụ Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển công nghệ thông tin phục vụ cho chiến lược phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Xây dựng kế hoạch, định hướng và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển kỹ thuật mới của Trung tâm Công nghệ Thông tin - NHCT Việt Nam (gọi tắt là TTCNTT) và đội ngũ kỹ thuật các chi nhánh. Quản trị cơ sở dữ liệu tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT Việt Nam và các chi nhánh NHCT. Nghiên cứu các giải pháp, công nghệ và kế hoạch ứng dụng nhằm phát triển các dịch vụ mới của ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ của NHCT Việt Nam xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ của NHCT, kế hoạch thực hiện chiến lược này từng thời kỳ. Định kỳ hàng tháng lập báo cáo về các sản phẩm công nghệ thông tin mới tại Việt Nam cũng như trên thế giới, báo cáo về xu hướng phát triển công nghệ thông tin, khả năng áp dụng những thành tựu mới của công nghệ thông tin trong các sản phẩm và dịch vụ tại các ngân hàng, tổ chức tài chính trên thế giới. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 3 - phòng tích hợp hệ thống Chức năng và nhiệm vụ Quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin của NHCT Việt Nam, đảm bảo sự thống nhất về hệ thống kỹ thuật và công nghệ thông tin trong NHCT Việt Nam. Là đầu mối trong việc cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống công nghệ thông tin với các đơn vị ngoài ngành. Tham mưu cho Giám đốc trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy hoạch quản lý về công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Nhận chuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh doanh và sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tổ chức thực hiện tích hợp tất cả các ứng dụng (do NHCT Việt Nam triển khai, liên doanh hoặc mua ngoài) thành một thể thống nhất trong toàn hệ thống. Phối hợp thực hiện với các phòng ban kỹ thuật khác trong việc chuyển giao công nghệ, lựa chọn các giải pháp triển khai và bảo trì các phần mềm ứng dụng trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 4 - Phòng kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị Chức năng và nhiệm vụ Là đầu mối quản lý hệ thống truyền thông, trang thiết bị đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống NHCT. Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược phát triển mạng truyền thông, mạng máy tính và trang thiết bị trong toàn bộ hệ thống NHCT. Nghiên cứu, thiết kế và triển khai các giải pháp kỹ thuật truyền thông và mạng cục bộ trong hệ thống NHCT. Phát triển các phần mềm hệ thống, quản trị mạng, hệ thống bảo mật mạng máy tính. Bảo trì và sửa chữa các sự cố xảy ra liên quan đến hệ thống truyền thông, trang thiết bị tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT Việt Nam và các chi nhánh NHCT. Phối hợp thực hiện với các phòng ban kỹ thuật khác trong việc chuyển giao công nghệ, lựa chọn các giải pháp triển khai và bảo trì các phần mềm ứng dụng trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 5 - Phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu Chức năng và nhiệm vụ Tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin Ngân hàng phục vụ cho quản lý, điều hành của NHCT. Đảm bảo tính bảo mật về số liệu trên mạng máy tính trong hệ thống NHCT. Xây dựng kế hoạch nâng cấp, phát triển hệ thống sao lưu và các vật mang tin phù hợp với định hướng phát triển công nghệ tiên tiến. Xây dựng chiến lược, giải pháp kỹ thuật về lưu trữ và khôi phục dữ liệu của NHCT. Đảm bảo việc lưu trữ và khôi phục dữ liệu theo đúng quy trình, đúng chế độ, an toàn và bí mật. Xử lý sự cố kỹ thuật liên quan đến lưu trữ và phục hồi dữ liệu tại TTCNTT, trụ sở chính NHCT Việt Nam và các chi nhánh NHCT. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 6 - Phòng kế toán - Tổng hợp Chức năng và nhiệm vụ Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng: công tác quản lý, tổ chức và nhân sự; cơ chế quản lý tài chính; chế độ hạch toán kế toán, báo cáo thống kê; cơ chế quản lý lao động, tiền lương của TTCNTT phù hợp với quy định của NHCT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tài chính, lao động, tiền lương của TTCNTT. Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu và thu nhận, phát công văn đi-đến, lưu trữ văn bản, hồ sư văn thư lãnh đạo, thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo mật hiện hành về nội dung các văn bản, công văn giấy tờ đi và đến. Tổ chức thực hiện các chế độ như : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm con người, nghỉ hưu, nghỉ việc và chế độ ốm đau, thai sản tại TTCNTT. Tổ chức công tác hạch toán kế hoạch theo đúng cơ chế NHCT Việt Nam phân cấp TTCNTT; lập các báo cáo kế toán ngày, tháng, quý, năm, quyết toán đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tham mưu cho lãnh đạo TTCNTT trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, quý, năm. Lập và thực hiện quyết toán kế hoạch tài chính, quý, năm kịp thời, đúng cơ chế phân cấp tài chính. Định kỳ tháng, đột xuất kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ sách. Tổ chức thực hiện chế độ chi tiêu nội bộ tại TTCNTT. Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán theo đúng chế độ quy định. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 7 - Phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam Chức năng và nhiệm vụ Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo các vấn đề liên quan đến kỹ thuật công nghệ thông tin tại các chi nhánh NHCT từ Bình Thuận trở vào (gọi tắt là các chi nhánh phía Nam). Hỗ trợ các chi nhánh phía Nam trong việc triển khai các ứng dụng, truyền thông và trang thiết bị. Phối hợp với các phòng ban trong việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu các dự án cải tiến kỹ thuật, xây dựng, triển khai và nâng cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin. Quản lý và sử dụng an toàn hiệu quả hệ thống trang thiết bị, phần mềm của phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam. Lập kế hoạch công tác và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện cho Giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến về quản lý và kỹ thuật đối với việc triển khai hệ thống công nghệ thông tin tại các chi nhánh phía Nam. Kiểm tra và đề xuất xử lý an toàn kỹ thuật đối với các trường hợp vi phạm quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị cũng như phần mềm ứng dụng tại các chi nhánh phía Nam. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phần ii BáO CáO Về Đề TàI nghiên cứu Đề tài : ứng dụng tin học vào quản lý giao dịch tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHCT Việt Nam i - những quy định chung 1 - thể lệ huy động tiền gửi dân cư Điều 1: Thể lệ tiền gửi dân cư của NHCT Việt Nam nhằm động viên người có tiền gửi vào ngân hàng góp phần phát triển đất nước. Điều 2: Tiền gửi dân cư là số tiền mà người gửi có thể nhận gửi vào NHCT dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi và hoàn trả cho người gửi và được Nhà nước bảo hộ. Điều 3: Người có tiền gửi vào các thể thức tiền gửi dân cư được hưởng các quyền lợi sau: Gửi tiền vào NHCT được bảo toàn và bảo hiểm. Được rút ra theo yêu cầu và được đảm bảo đầy đủ đủng thời hạn cả vốn và lãi. Được ngân hàng đảm bảo bí mật. Được ngân hàng công bố, công khai mức lãi suất tiền gửi. Được ngân hàng giao cho chứng chỉ tiền gửi: Thẻ tiết kiệm, Kỳ phiếu, trong đó ghi đúng số tiền đã gửi, nếu chứng chỉ tiền gửi bị tẩy xoá, sửa chữa, nhàu nát đều không có giá trị thanh toán. Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu được dùng để thế chấp, vay vốn, chiết khấu theo chế độ hiện hành của NHCT Việt Nam. Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu được thừa kế theo luật thừa kế. Điều 4: Trách nhiệm của NHCT Việt Nam về tiền gửi của khách hàng Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi, mức bảo toàn hoặc bảo hiểm theo quy định của Chính phủ. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu cầu, đảm bảo trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi của mọi khoản tiền gửi. Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng, từ chối việc điều tra phong toả cầm giữ, trích chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật có quy định. Ngân hàng công bố thời gian huy động và không tự ý ngừng thời gian giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng huy động sẽ được niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Điều 5: Trường hợp mất thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu người gửi phải báo ngay cho Quỹ tiết kiệm nơi gửi để làm thủ tục theo dõi và giải quyết. Nếu thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu mục đích đã bị kẻ gian lợi dụng lĩnh tiền trước khi người gửi tiết kiệm báo mất thẻ thì ngân hàng không chịu trách nhiệm. Điều 6: Thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu trắng của NHCT Việt Nam là giấy tờ in quan trọng phải được quản lý chặt chẽ theo quy định về quản lý các loại giấy tờ in quan trọng. Mọi trường hợp để xảy ra làm mất thẻ trắng bị lợi dụng, tham ô đều phải xử lý bồi thường vật chất, nếu nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy trình thu, chi và phương pháp tính trả lãi tiết kiệm, kỳ phiếu xử lý báo mất thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu; trả tiền cho người thừa kế theo di chúc; thừa kế theo pháp luật thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. 2 - Tiền gửi tiết kiệm NHCT Việt Nam nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ mạnh, theo thời gian có 2 loại: không kỳ hạn và có kỳ hạn: Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: người gửi được hưởng lãi hàng tháng, nếu không lĩnh lãi hàng tháng ngân hàng tính lãi để nhập tiền lãi vào vốn cho người gửi. Loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Phân loại theo cách trả lãi: Loại trả lãi trước; loại trả lãi sau; loại trả lãi theo định kỳ. Người gửi được tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp với hình thức huy động vốn của NHCT Việt Nam trong từng thời kỳ. NHCT Việt Nam cam kết tôn trọng sự lựa chọn của người gửi. Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi được nhập vào vốn và coi như người gửi gửi kỳ hạn tiếp theo. Người gửi rút vốn trước kỳ hạn được hưởng lãi suất theo quy định của NHCT Việt Nam tại từng thời kỳ. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của từng loại do Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quy định cụ thể trong từng thời kỳ. Thẻ tiết kiệm VND, ngoại tệ của NHCT Việt Nam do NHCT Việt Nam phát hành in theo mẫu riêng cho từng loại và được dùng chung cho toàn hệ thống. Người gửi có thể uỷ quyền cho người khác lĩnh thay và có thể gửi cho người khác hưởng. Người gửi có thể chuyển tiền tiết kiệm của mình sang tài khoản tiền gửi cá nhân hoặc sang các hình thức huy động vốn khác mà đang có huy động ở cùng quỹ tiết kiệm. NHCT Việt Nam nhận tiền tiết kiệm bằng chuyển khoản trong trường hợp người gửi có tài khoản cá nhân tại ngân hàng nơi gửi. Ii - quy trình nhận trả tiền gửi 1 - thủ tục gửi tiền tiết kiệm Bước 1: Khách hàng đến quỹ tiết kiệm (QTK) trực tiếp xem hoặc được nhân viên QTK hướng dẫn các thông tin về gửi, rút tiền thông báo công khai tại QTK. Viết và ký tên trên phiếu gửi tiền theo mẫu in sẵn. Mang phiếu gửi tiền, CMND sang thủ quỹ để nộp tiền. Bước 2: Thủ quỹ Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu gửi tiền. Nhận tiền và kiểm đếm có sự chứng kiến của khách hàng. Khi nhận đủ tiền đóng dấu “đã thu tiền” và ký vào chỗ quy định trên phiếu gửi tiền, mời khách hàng ký tên vào bảng kê loại tiền nộp, vào sổ quỹ đúng số tiền mặt, ngân phiếu ghi trên phiếu gửi tiền. Chuyển phiếu gửi tiền cho kế toán, trả lại CMND và mời khách hàng sang bộ phận kế toán để làm thủ tục. Bước 3: Kế toán Nhận từ thủ quỹ phiếu gửi tiền, kiểm tra dấu “đã thu tiền” và chữ ký của thủ quỹ trên phiếu gửi tiền. Đề nghị khách hàng xuất trình CMND để làm thủ tục. Đối chiếu các yếu tố trên CMND với các yếu tố trên phiếu gửi tiền. Hướng dẫn khách hàng ký 2 chữ ký mẫu vào mặt sau của thẻ đăng ký chữ mẫu trước cán bộ kế toán. Đối chiếu chữ ký mẫu với chữ ký trên phiếu gửi tiền, nếu đúng. Nhập thông tin vào máy vi tính: họ tên, địa chỉ, CMND, số tiết kiệm hoặc số ký danh của khách hàng lên thẻ giao dịch tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu, ghi số tài khoản lên phiếu gửi tiền. Ký vào chỗ quy định trên chứng từ. Chuyển chứng từ cho trưởng quỹ kiểm soát. Bước 4: Trưởng quỹ Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố ghi trên chứng từ nếu đúng. Ký và đóng dấu vào những chỗ quy định trên chứng từ gửi, thẻ giao dịch tiết kiệm, thẻ tiết kiệm, thẻ đăng ký chữ ký mẫu. Trả lại cho khách hàng thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND. Chuyển lại cho kế toán thẻ đăng ký chữ ký mẫu, phiếu gửi tiền. 2 - thủ tục trả tiền gửi tiết kiệm Bước 1: Khách hàng Viết và ký phiếu lĩnh tiền. Nộp cho kế toán phiếu lĩnh tiền, thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND. Bước 2: Kế toán Kiểm tra đầy đủ các yếu tố ghi trên phiếu lĩnh tiền. Kiểm tra CMND, đối chiếu nhận dạng khách hàng với ảnh chụp trên CMND. Đối chiếu các yếu tố cần thiết trên CMND với các yếu tố ghi trên thẻ giao dịch tiết kiệm và thẻ tiết kiệm, phiếu lĩnh tiền. Đối chiếu chữ ký khách hàng trên phiếu lĩnh tiền với chữ ký khách hàng đã đăng ký tại thẻ đăng ký chữ ký mẫu. Kiểm tra số dư trên thẻ tiết kiệm của khách hàng. Đối chiếu số dư trên thẻ tiết kiệm và số dư tài khoản của khách hàng nếu khớp đúng thì ký trên phiếu lĩnh tiền. Trường hợp có số dư đúng nhưng số tiền trên phiếu lĩnh tiền lớn hơn số tiền trên thẻ của khách hàng thì thông báo cho khách hàng biết lập phiếu lĩnh tiền khác. Trường hợp số tiền trên thẻ tiết kiệm lớn hơn số dư trên tài khoản của khách hàng thì tìm nguyên nhân và xử lý theo đúng quy định về xử lý sai lầm. Nếu khách hàng lĩnh một phần tiền gửi đối với tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn (vào đúng ngày đến hạn) thì kế toán thu lại thẻ tiết kiệm cũ, đóng dấu “thẻ thu hồi”, nhập thông tin vào máy vi tính, in thẻ tiết kiệm mới, ký vào chỗ quy định trên thẻ tiết kiệm mới. Nếu khách hàng lĩnh lãi định kỳ, lĩnh lãi sau đối với tiết kiệm có kỳ hạn, kế toán nhập thông tin vào máy vi tính, ghi số tiền lĩnh lãi và ký xác nhận về số tiền trả trên thẻ tiết kiệm cũ. Chuyển thẻ giao dịch tiết kiệm, CMND, phiếu lĩnh tiền, thẻ tiết kiệm mới (đối với trả một phần tiền gửi), thẻ tiết kiệm cũ (đối với trả lãi định kỳ, trả lãi sau) cho trưởng quỹ kiểm soát. Bước 3: Trưởng quỹ Kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ nếu đúng. Ký tên vào chỗ quy định trên chứng từ rồi chuyển tiếp cho thủ quỹ chi tiền. Bước 4: Thủ quỹ Kiểm tra chữ ký của trưởng quỹ, chữ ký của khách hàng. Vào sổ quỹ theo đúng số tiền mặt ghi trên chứng từ. Ký vào chỗ quy định trên phiếu lĩnh. Trước khi giao tiền cho khách hàng phải kiểm tra, xác minh lại khách hàng, nếu đúng mời khách hàng ký trên bảng kê các loại tiền đã nhận, giao tiền cho khách hàng cùng thẻ giao dịch tiết kiệm kèm thẻ tiết kiệm, CMND. Trả lại cho kế toán phiếu lĩnh tiền. Iii - tính lãi 1 - nguyên tắc tính lãi áp dụng đúng lãi suất quy định. Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh. Lãi suất tháng tính trên cơ sở một tháng là 30 ngày. Lãi suất năm tính trên cơ sở một năm là 360 ngày. Tôn trọng các hình thức và kỳ hạn gửi tiền mà khách hàng đã lựa chọn, trường hợp khách hàng rút trước hạn lãi suất được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm lĩnh. 2 - cách tính lãi 2.1 - Đối với tiền gửi có kỳ hạn lãi trả được tính tròn theo tháng hoặc năm Số tiền lãi phải trả = Số tiền gửi(số dư)*lãi suất tháng(hoặc năm)*thời gian gửi tháng(hoặc năm). 2.2 - Đối với tiền gửi không kỳ hạn lãi trả được tính theo phương pháp tích số Số tiền lãi phải trả = Tổng tích số dư được tính lãi*[Lãi suất tháng/30 ngày] hoặc [Lãi suất năm/360 ngày]. 2.3 - Kỳ quy định tính lãi Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn một tháng là một kỳ tính lãi theo nhóm ngày, lãi được nhập gốc. Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: Ngày gửi tiền là ngày đầu tiên của kỳ hạn để tính lãi. Căn cứ vào bảng kê đến hạn lĩnh lãi, nhập lãi theo nhóm ngày đến hạn được lập, quỹ tiết kiệm sẽ chi trả tiền lãi theo kỳ hạn khách hàng đã gửi có thể là một tháng, ba tháng, sáu tháng. Định kỳ nếu khách hàng không đến lĩnh thì đến hết kỳ hạn gửi lãi nhập gốc và được chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng thì lãi nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức lãi sau. Khách hàng rút vốn trước hạn đã lĩnh lãi trước hoặc đã lĩnh lãi theo định kỳ thì phần lãi lĩnh nhiều hơn số lãi được hưởng ngân hàng phải truy thu lại phần chênh lệch ngay khi trả gốc cho khách. Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày như ngày gửi thì ngày tính lãi đến hạn là ngày kế tiếp. Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau ngày đến hạn tính lãi trùng vào ngày nghỉ thì vẫn tính lãi cho khách hàng đúng kỳ hạn. công cụ sử dụng thực hiện đề tài 1 – Microsoft Access 2000. 2 – Visual Basic 6.0. Đề tài này sử dụng cơ sở dữ liệu Access và Visual Basic 6.0 để lập trình. Kết luận Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và những ứng dụng của nó trong các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng chất lượng và hiệu quả của công việc. Lĩnh vực ngân hàng - tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế của đất nước vì vậy ngân hàng là một trong những đơn vị tiên phong sớm ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động ngân hàng. Các chương trình phần mềm ứng dụng luôn được xây dựng, phát triển, cải tiến để ngày càng phù hợp, đáp ứng những thay đổi và phục vụ tốt hơn trong hoạt động ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0174.doc