Tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu của rừng ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam

Data on climate, sea level, sedimentation, mangrove area and distribution, public awareness of mangroves, and participation of communities in the protection and development of mangrove forests in Dong Rui (Tien Yen - Quang Ninh), Xuan Thuy National Park (Nam Dinh) and coastal area of Hau Loc district (Thanh Hoa) was collected, measured and analyzed to assess the vulnerability of mangroves to climate change in northern coast of Vietnam. Research results showed that climate change is taking place with temperature increase of 0.013 - 0.23oC/year, sea level rise of 1.9 mm/year, rainfall decline of 1.122 - 15.34 mm/year. However, study results also showed that the mangrove ecosystems in the study sites were less vulnerable to climate change, because: 1) Mangrove area in three study sites declined much in period 1990 - 2000, but by 2013 the mangrove area increased to equal or exceeded the mangrove area in 1990; 2) The sedimentation in the study sites was 2.1 - 10.4 mm/year, much higher than sea level rise (1.9 mm/year), and 3) Communities had high awareness of mangroves, and actively participated in the protection and development of mangroves.

pdf6 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu của rừng ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1723 TÍNH DỄ Ị TỔN THƢƠNG ĐỐI VỚI IẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA RỪNG NGẬP MẶN VEN IỂN MIỀN ẮC VIỆT NAM PHẠM HỒNG TÍNH T ng c c Qu ý ấ i, ộ T i g ê M i ng NGUYỄN THỊ THU HẰNG, LẠI THỊ THẢO, MAI SỸ TUẤN T g i họ S ph m Hà Nội Biế ổi khí hậ ( ĐKH), ư c hết là s nóng lên toàn cầ , ổ ư ư c ư c bi n dâng, là m t trong nh ng thách thức r t l ối v i rừng ngập m n (RNM) bên c nh nh ng bở ườ ĐKH ưở ến s ưởng và tồn t i của rừng ngập m ến s tích t trầm tích, xói lở, m n, thờ ngập tri u [1]. Tính dễ b tổ ươ ĐKH ủa rừng ngập m n ph thu c vào tính ch , l n, mức biế ng khí hậu và nh ng áp l ĐKH, y c ư ă ứng của rừng ngập m n. Tính dễ tổ ươ n thì càng dễ gây ra thiệt h i. Bờ bi n mi n Bắc Việt Nam tr i dài qua các tỉnh Qu ng Ninh, H i Phòng, Thái Bình, Nam Đ nh, Ninh Bình và Thanh Hóa. Do s khác nhau v a hình, khí hậu và thủ ă m sinh thái học của các hệ sinh thái rừng ngập m n t i các tỉ khác biệt. Đ c biệt, trong nh ă ầ ĐKH ang diễn ra ngày càng gay gắ , ng nghiêm trọng t i s tồn t i và phát tri n của các hệ sinh thái t , ệ sinh thái rừng ngập m n ven bi n mi n Bắc Việt Nam [2]. Nghiên cứ ễ b tổ ươ ủa rừng ngập m n ven bi n mi n Bắc Việt Nam nh m t ơ ở khoa học cho việc nâng cao kh ă ứng của hệ sinh thái rừng ngập m n v ĐKH ư c bi n dâng. Nghiên cứu tập trung phân tích tổng h p các nhân tố khí hậ ng t i rừng ngập m n, s bồi t trầm tích, biến ng diện tích rừng; s hi u biết, tham gia của c ồng trong công tác b o vệ và phát tri n rừng ngập m n. I. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đị điểm nghiên cứu X Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Qu ng Ninh; Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Đ nh và khu v c ven bi n huyện Hậu L c, tỉnh Thanh Hóa (hì ) ư c l a chọ thu thậ ơ ở d liệu v diện tích, phân bố, m c u trúc th m th c vật rừng ngập m , u kiện khí hậu, m ư c bi n và s hi u biết, tham gia của c ng ồng trong công tác b o vệ, phát tri n rừng ngập m n. D liệu ư ơ ở cho các phân tích v tính dễ b tổ ươ ối v i biế ổi khí hậu của rừng ngập m n. 2. Thu thập và phân tích dữ liệu D liệu v nhiệ , ư ư ư c bi n t i các m nghiên cứ n 1990 - ư c thu thập từ Trung Tư ệ ư ng thủ ă ( T M ường) , ư ng biế ổi nhiệ , ư ng ư ư c bi n dâng. Hình 1: Vị í các đị điểm nghiên cứu HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1724 Diện tích rừng ngập m n t m nghiên cứ n 1995 - ư u tra, thu thập từ ban qu n lý VQG Xuân Thủy, Ủ Đồng Rui, phòng Tài nguyên và Môi ường huyện Hậu L c và các báo cáo, tài liệ ư c công bố. Ảnh vệ tinh Landsat và SPOT ch p khu v c VQG Xuân Thủ ă ư c gi xây d ng và chồng xếp các b ồ phân bố rừng ngập m , ồng thờ ế ng diện tích và phân bố rừng ngập m n 1995 - 2010. P ươ ọ ư c s d bồi t trầm tích t m nghiên cứu từ ă ế ă Mỗ m nghiên cứu thiết lập 4 tuyế u tra và các cọ ư ở 3 v u nhau trên mỗi tuyế u tra. T i mỗi v ọc, 3 cọc tre có chi ư t, thẳ ứng xuống n -2 m. Sau khi ọc tre xuố t, khắc d u b ơ ư ch cách m t 20 cm. Mứ bồi t trầ ư c tính b ng cách l y 20 cm trừ ư c từ m ến v ch d u. Th c hiện ph ng v ườ ươ ống t i ho c gầ m nghiên cứ ( ười t Đồ R , ười t i VQG Xuân Thủ ười t i vùng ven bi n Hậu L ) thu thập thông tin v s tham gia của c ồng trong công tác b o vệ, phát tri n rừng ngập m n. T t c các d liệ ư c tổng h p, phân tích thống kê b ng các phần m m Microsoft Excel 2007 và SPSS 11.5. II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Biến đổi khí hậ nƣớc biển dâng tại vùng ven biển miền Bắc Kết qu u tra, thu thập và phân tích số liệu v khí hậu cho th y t i khu v c VQG Xuân Thủy, nhiệ ă ì ng 0,013o ă , ư ư m kho , ă n 1975-2010; t Đồng Rui, nhiệ ă ì o ng 0,02o ă , ư ư gi m kho , ă n 1990-2010; và t i vùng ven bi n huyện Hậu L c, nhiệt ă ì ng 0,023o ă , ư ư m kho , ă n 2000-2010 (hình 2a, 2b). Khi nhiệ ă i lư ư m sẽ ă u kiện khô từ ă ng sinh học. Nh ư ần chua (Sonneratia caseolaris) hay Mắm bi n (Avicennia marina) là nh ng loài r t nh y c m v i s ă m n do u kiệ ă [ a) b) c) Hình 2: Chiề hƣớng biến đổi nhiệ độ (a), ƣợng ƣ (b) và mực nƣớc biển (c) tại các khu vực nghiên cứ gi i đ ạn 1975-2010; XT: VQG Xuân Thủy, HL: Hậu L ĐR: Đồng Rui (ngu : T g T iệ hí ng và th ă - Bộ T i g ê M i ng) Kết qu u tra, thu thập và phân tích số liệu v h ă i tr m h ă H (H i Phòng) cho th y m ư c bi n t i vùng ven bi n mi n Bắ ư ă ng 1,9 ă ă (hình 2c). S ổi m ư c bi n là kết qu của r t HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1725 nhi u hiệ ư ng t ư ă ở hai c c Trái Đ t, s giãn nở củ ư c bi n, s nâng lên h xuống củ t, l a ho ươ i s ổi nhiệ , ư ng ư , ư c bi ng r t l n t i s ưởng, phát tri n và phân bố của rừng ngập m n, từ ă ễ b tổ ươ ủa rừng ngập m Đ c biệt là trong bối c nh ư c bi n dâng làm cho rừng ngập m n không còn kh ă ến ra phía bi , ồng thời các công trình h tầng, phát tri n kinh tế ư bi n, nuôi trồng thủy h i s n, ô nhiễ ường ư , t ven bi n có th ă n rừng ngập m n tiế t li n. 2. Biến động diện tích và phân bố rừng ngập mặn Kết qu thu thập d liệu v diện tích rừng ngập m ư ă ến nay cho th y diện tích rừng ngập m n t m nghiên cứu có s biế ng r t l n (hì ) G ư c ă , ện tích rừng ngập m ươ ố , c biệt là t Đồng Rui (kho ng 3.750 ha) và t i VQG Xuân Thủy (kho ) T n từ ă ế ă , diện tích rừng ngập m n gi T , ện tích rừng ngập m n t Đồng Rui m kho % ( ơ ) N ủ yếu của m t rừng ngập m n này là s chuy ổi m d t rừng ngập m n sang nuôi trồng thủy s n m t cách t phát, sai quy ho ch. Từ ă ến nay, v i nh ng nỗ l c b o vệ, ph c hồi, trồng m i rừng ngập m n củ ư c, c ồ ươ , i s ỡ của các tổ chức quốc tế, diện tích rừng ngập m n t i các khu v c nghiên cứ ă T ố liệ ă , Đồng Rui có kho ng 3.100 ha, VQG Xuân Thủy có kho ng 1.650 ha và Hậu L c có kho ng 450 ha rừng ngập m n. Nh ng con số u b ng ho ơ i số liệu rừng ngập m ă Hình 3: Biến động diện tích rừng ngập mặn tại các đị điểm nghiên cứu (ngu : U ND ã ng Rui (huyện Tiên Yên - Qu g Ni h); U ND ã Lộc, H i Lộc, Minh Lộc và Phòng TN - MT (huyện Hậu Lộc - Thanh Hóa); Hoàng Thị Thanh Nhàn, 2014 [6]; Pham Hong Tinh và Mai Sy Tuan, 2015 [7]) Nghiên cứu chi tiết t i VQG Xuân Thủy thông qua gi ồng xếp nh vệ ă 1995 và 2010 cho th y diện tích rừng ngập m ă ng 600 ha (từ ă ă ) Kết qu này hoàn toàn kh p v i số liệu thu thập t ươ nguồn tài liệ ư c công bố. Tuy nhiên khu v c phía bắc cồn Ng n rừng ngập m n gi m do phần l ư c chuy n sang nuôi trồng thủy s ư , ở phía nam cồn Ng n, cồn Lu (thu c các xã Giao An, Giao L c và Giao X ) ư ă kho ng thờ ă ừng ngập m ư c trồng m i từ nguồn hỗ tr của các ơ , ổ chứ ư c cùng v i nh ng nỗ l c b o tồn, phát tri n rừng ngập m n củ ươ HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1726 Các kết qu nghiên cứu trên khẳ nh r ng bên c nh s ng củ u kiện t nhiên, ho ng củ ười là nguyên nhân chủ yếu gây ra s biế ng diện tích rừng ngập m n ven bi n mi n Bắc nói chung và t m nghiên cứu nói riêng. S ph c hồ ă ện tích rừng ngập m ần làm gi m tính dễ b tổ ươ ủa hệ sinh thái rừng ngập m n ối v i biế ổi khí hậu (BĐKH) ư c bi n dâng, hay nói cách khác là rừng ngập m n có kh ă ống ch u tốt v ĐKH ư c bi n dâng. 3. Sự xói lở, bồi tụ trầm tích tại các điểm nghiên cứu Kết qu a từ ă ế ă y tố bồi t trầm tích trung bình t Đồng Rui, VQG Xuân Thủy và ven bi n Hậu L c lầ ư t là 2,1; 10,4 và 5,2 ă (hình 4). Tố bồi t trầ ư c có th ư n ánh hết tố nâng cao n ởi vì s c chỉ trong 1- ă ời gian l p trầm tích bồi t ẽ ch t l i và l p trầm tích bồi t m i hình thành. Hình 4: Mối quan hệ giữa tốc độ bồi tụ trầ ích nƣớc biển dâng (Ngu n: Alongi, 2008 [8] và kết qu nghiên c u) Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tố bồi t trầ ư c chọ ễ b tổn ươ ủa rừng ngập m ối v ĐKH ởi vì tố bồi t trầm tích và tố ă c ư c bi n cùng chi phối mứ , thời gian và tần su t ngập tri u, từ ưởng t i s phân bố, ưởng và phát tri n của rừng ngập m n. T m nghiên cứ , c biệt là t i VQG Xuân Thủy và ven bi n Hậu L c, tố bồi t trầ ơ u so v i tố ă c ư c bi ( , , ă , ă ) 4. Nhận thức, tham gia của cộng đồng vào bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn Kết qu ph ng v ười dân, cán b qu n lý t m nghiên cứu cho th y ươ ơ ế qu n lý b o vệ rừng ngập m n khá tốt v i ho ng qu n lý, theo , , o vệ diễ ườ , c biệt t Đồ R , ơ ừng ngập m ư c giao cho c ồng qu n lý, b o vệ v i nh nh c th Đ ố ười ư c ph ng v n nhận thứ ầ ủ v rừng ngập m ư ủa rừng ngập m n trong việc cung c p sinh kế và gi m thiệt h i gây ra do gió bão (b ng 1). Kết qu ph ng v n ế ơ % ườ ư c ph ng v n t Đồng Rui và VQG Xuân Thủy nhận thức ư c s cần thiết ph i b o vệ rừng ngập m o vệ, phát tri n rừng ngập m n (b ng 1). Trong khi t i Hậu L c tỷ lệ ười có nhận thức, tham gia vào công tác b o vệ và phát tri n rừng ngập m t x p xỉ 60%. Nhận thức khá cao của c ồng v rừng ngập m n và tham gia b o vệ, phát tri n rừng ngập m n là do có s phối h p ch t chẽ của chính quy ươ , ổ chức xã h i v i s hỗ tr củ ơ ứ ư c và các tổ chức quốc tế trong công tác tuyên HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1727 truy n, nâng cao nhận thức v rừng ngập m n cho c ồng t m nghiên cứu [9]. Nhận thức, tham gia của c ồng vào b o vệ và phát tri n rừng ngập m n t i Hậu L ư gi ư c là do diện tích rừng ngập m n t n, chủ yếu m i ư c trồng trong nh ă ầ ng tuyên truy n, giáo d c nâng cao nhận thức của c ồng v rừng ngập m ư ư c tổ chứ ường xuyên, liên t c. B ng 1 Kết quả điều tra sự hiểu biết, tham gia của cộng đồng vào bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn tại các đị điểm nghiên cứu Kiến hức h ặc h ạ động h gi bả ệ phá iển ừng Tỷ ệ ngƣời đƣợc hỏi có kiến hức h ặc đ h gi bả ệ phá iển ừng ngập ặn (%) Đồng R i VQG X n Thủ Hậ Lộc Đ , ố ừ ậ 100 97,0 95,0 L ủ ừ ậ 100 97,0 82,5 ầ ế ệ ừ ậ 81,0 88,6 62,5 T ệ ủ ồ ệ ừ ậ 85,7 82,9 57,5 ệ ừ ậ 85,7 82,9 55,0 S nhận thức và tham gia tích c c của c ồng trong b o vệ, phát tri n rừng ngập m n t trong nh ng yếu tố quan trọng góp phần nâng cao kh ă ứng hay gi m tính dễ b tổn ươ ủa rừng ngập m ối v ĐKH ư c bi n dâng. III. KẾT LUẬN Nghiên cứ ỉ ra nh ng biế ổi rõ rệt của hệ sinh thái rừng ngập m ư ng của ĐKH N ệ ă ă ng 0,013-0,23oC và m ư c bi , ă , trong khi ư ư i gi m kho ng 1,122- , ă ng t i s sinh ưởng và tồn t i của hệ sinh thái rừng. Tuy vậy, nh ng kết qu nghiên cứu v biế ng diện tích rừng ngập m n, bồi t trầm tích cho th y RNM có kh ă ứng r t cao, kh ă ệ sinh thái rừng ngập m n b tổ ươ n. Nhận thức v tầm quan trọng của rừng ngập m ối v i phát tri n b n v ng và chố ĐKH ư c nâng lên, s tham gia của c ng ồ ần b o vệ hệ sinh thái rừng ngập m T : - Diện tích rừng ngập m n suy gi m nhi n 1990-2000 (ví d Đồng Rui gi m t i 45% diện tích rừng ngập m ), ư ế ă ă ng ho ư t diện tích rừng ngập m ă - S bồi t trầm tích t m nghiên cứu Đồng Rui, VQG Xuân Thủy và ven bi n Hậu L c lầ ư , , , ă ố liệ ơ i tố ă m ư c bi ( , ă ) - Hơ % ố ười sinh sống t i ho c gầ m nghiên cứ ư c ph ng v n có nhận thức tốt v rừng ngập m n và vai trò của rừng ngập m n trong t o sinh kế và làm gi m tác ng của gió bão, sóng bi n. C ồng t m nghiên cứ ư c s cần thiế o vệ, phát tri n rừng ngập m n t ươ ì TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Donald, R. Cahoona, Philippe F. Hensel., 2006. High-Resolution Global Assessment of Mangrove Responses to Sea-Level Rise: A Review. In Proceedings of the Symposium on Mangrove Responses to Relative Sea-Level Rise and Other Climate Change Effects, Cairns Convention Centre, Cairns, Australia, 13 July 2006. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 1728 2. Bộ T i Ng ên M i T ƣờng, 2012. K ch b n biế ổi khí hậ ư c bi n dâng cho Việt Nam, Hà N i. 3. Mai Trong Nhuan, Nguyen Thi Minh Ngoc, Nghiem Quynh Huong, Nguyen Thi Hong Hue, Nguyen Tai Tue, Pham Bao Ngoc, 2008. Assessment of Vietnam coastal wetland vulnerability for sustainable use (Case study in Xuan Thuy Ramsar site, Nam Dinh province), Proc. Asian Wetland Symp., Hà N i. 4. Van Maren D.S., 2004. Morphodynamics of a cyclic prograding delta: the Red River, Vietnam, Royal Dutch Geographical Society/Faculty of Geosciences, Utrecht University. 5. Ellison, J. C., 2012. Climate Change Vulnerability Assessment and Adaptation Planning for Mangrove Systems, Washington, DC: World Wildlife Fund (WWF). 6. Hoàng Thị Thanh Nhàn, 2014. Nghiên cứu xây d ng chỉ th quan trắ ng sinh học t ngậ ư c ven bi n ở Việt Nam - ường h p t Vườn Quốc gia Xuân Thủ , N Đ nh, Luận án Tiế ĩ ọ ườ , Đ i học Quốc gia Hà N i. 7. Pham Hong Tinh, Mai Sy Tuan, 2015. Vulnerability to climate change of mangroves in Xuan Thuy National Park, Vietnam, ARPN Journal of Agriculrural and Biological Science 10(2): 55. 8. Alongi, D.M., P f f w ‟ f , Environmental Conservation 29: 331. 9. Nguyễn Thị Ki Cúc, Đỗ Th nh V n, H ng C ng Đ ng, Vũ Th nh L ng, Ng ễn Quốc T ƣởng, H ng Văn Th , Ng ễn Tự Lập, Hoàng Thị M , i Vũ Khúc, Hoàng Thị Huyền, Phạm Minh Huy, Phạ Chí Dũng Ng ễn Xuân Thịnh, 2008. Tình hình ph c hồi và qu n lý rừng ngập m n ở m t số tỉnh mi n Bắc Việt Nam. Trong: Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Th K V T c Hi n, 2008. Ph c hồi rừng ngập m n ứng phó v i biế ổi khí hậ ư ng t i phát tri n b n v ng, Nxb. Nông nghiệp, Hà N i: 101. VULNERABILITY OF MANGROVES TO CLIMATE CHANGE IN THE NORTHERN COAST OF VIETNAM PHAM HONG TINH, NGUYEN THI THU HANG, LAI THI THAO, MAI SY TUAN SUMMARY Data on climate, sea level, sedimentation, mangrove area and distribution, public awareness of mangroves, and participation of communities in the protection and development of mangrove forests in Dong Rui (Tien Yen - Quang Ninh), Xuan Thuy National Park (Nam Dinh) and coastal area of Hau Loc district (Thanh Hoa) was collected, measured and analyzed to assess the vulnerability of mangroves to climate change in northern coast of Vietnam. Research results showed that climate change is taking place with temperature increase of 0.013 - 0.23 o C/year, sea level rise of 1.9 mm/year, rainfall decline of 1.122 - 15.34 mm/year. However, study results also showed that the mangrove ecosystems in the study sites were less vulnerable to climate change, because: 1) Mangrove area in three study sites declined much in period 1990 - 2000, but by 2013 the mangrove area increased to equal or exceeded the mangrove area in 1990; 2) The sedimentation in the study sites was 2.1 - 10.4 mm/year, much higher than sea level rise (1.9 mm/year), and 3) Communities had high awareness of mangroves, and actively participated in the protection and development of mangroves.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1723_847_2102390.pdf
Tài liệu liên quan