Tinh fhình hoạt động tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

Nâng cao khả năng cạnh tranh là một công việc cần thiết và xuyên suốt trong các giai đoạn của bất kỳ một công ty nào. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cũng vậy, các sản phẩm của công ty đặc biệt là sản phẩm bột canh của công ty mặc dù đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng đón nhận như một sản phẩm quen thuộc. Song bên cạnh nó, rất nhiều sản phẩm bột canh nổi tiếng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, họ cũng luôn tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần. Trong thời gian thực tập tại công ty CP Bánh kẹo Hải Châu (phòng kinh doanh- thị trường), em đã có cơ hội tìm hiểu một số kiến thức thực tế và đặc điểm về sản phẩm để làm về đề tài này với hy vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ nào đó ý kiến của mình trong việc xây dựng những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.

doc53 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tinh fhình hoạt động tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty bánh kẹo Hải Châu (ĐVT: Triệu đồng) CHỈ TIÊU Số đầu năm Số cuối năm A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 49.523,1 50.165,5 1. Tiền 5.421,2 5.325,8 2. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 0 0,0 3. Các khoản phải thu 41.337,4 42.180,9 4. Hàng tồn kho 1.418,4,0 1.764,7 5. Tài sản lưu động khác 1.346,0 894,0 6. Chi sự nghiệp 0,0 0,0 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN 108.297,2 115.897,1 1. Tài sản cố định 99.458,2 108,5 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.687,0 5.685,1 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0,0 0,0 4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 0,0 0,0 5. Chi phí trả trước dài hạn 2.152,0 1.689,0 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 157.820,3 166.062,6 NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ 140.595,9 143.682,6 1. Nợ ngắn hạn 51.072,7 48.437,1 2. Nợ dài hạn 84.270,1 90.577,5 3. Nợ khác 5.253,0 4.668,0 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 22.477,4 27.047,9 1. Nguồn vốn, quỹ 19.300,5 24.397,1 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 3.176,9 2.651,0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 157.820,3 166.062,6 (Nguồn :phòng tài chính-kế toán) Bảng 3: Các chỉ số tài chính của CTCP bánh kẹo Hải Châu Các tỷ số tài chính Ký hiệu Công thức Năm 2006 Khả năng thanh toán 1. KN thanh toán hiện hành Khh TSLĐ&ĐTNH)/ Nợ nh 1,002 2. KN thanh toán nhanh KN (tslđ&đtnh-htk)/ nợ nh 0,97 Cơ cấu tài chính 1. Tỷ số cơ cấu TSLĐ CTSLĐ TSLđ&đtnh/TTS 30,7% 2. Tỷ số cơ cấu TSCĐ CTSCĐ TSCĐ&DDtdh/TTS 69,2% 3. Tỷ số tự tài trợ Cnvcsh NVCSH/TTS 15,3% 4. Tỷ số tài trợ dài hạn CTTDH (Nvcsh+NDH)/TTS 69,3% Khả năng hoạt động 1. Tỷ số vòng quay TSLĐ VTSLĐ DT/TSLĐ&ĐTNH 3,62 2. Tỷ số vòng quay tổng TS VTTS DT/TTS bq 1,114 3. Tỷ số vòng quay HTKho VHTK DT/ HTK 113,37 Khả năng sinh lời 1. Doanh lợi Tiêu Thụ (ROS) LDT LN / DT 0,85% 2. Doanh lợi vốn chủ (ROE) Lnvcsh LN/ NVCSH 6,18% 3. Doanh lợi Tổn TS (ROA) LTTS LN/ TTSbq 0,945% (Nguồn :phòng tài chính-kế toán) 1. Thành tựu Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu sau: - Huân chương lao động hạng II về thành tích sản xuất kinh doanh 1993-1998. - 2000: huân chương chiến công hạng III về thành tích của lực lượng tự vệ công ty CP Bánh kẹo Hải Châu năm 1995-1999. Năm 2000 - 2002: huân chương lao động hạng I về thành tích xuất sắc trong công tác 1997-2001. - Cờ thi đua xuất sắc Chính phủ 1999. - Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động các năm 1994,1998,1999. - Cờ thi đua xuất sắc của bộ Nông Nghệp và phát triển nông thôn năm 1996-2001 và cờ 10 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989,1999) - Cờ thi đua của Chính phủ năm 2002 về thành tích xuất sắc, hoàn thành nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua nghành Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2001. Đó là những thành tựu được Nhà nước công nhận của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.Bên cạnh đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những thành tựu về chất sau: - Thị trường của Công ty được mở rộng, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu luôn chú trọng tới công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của Công ty, từ đó triển khai các hoạt động sản xuất. thị trường của Công ty tăng đều cả về chất lượng và số lượng. - Sản phẩm của Công ty được nâng về chất lượng và đa dạng về chủng loại hơn trước, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị sản xuất và nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao. -Việc kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm được các nhân viên kỹ thuật KCS tiến hành đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn. - Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý công ty CP Bánh kẹo Hải Châu tổ chức mạng lưới phân phối rộng khắp, giao hàng và thanh toán đơn giản, thuận tiện.Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng nhiều hình thức thanh toán tiền mặt, ngân phiếu, séc, chuyển khoản.... thanh toán trả chậm, trả ngay... tuỳ từng trường hợp mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu áp dụng một cách hợp lý nhất. Các hoạt động nghiên cứu thị trường yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được quan tâm đẩy mạnh. - công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã đáp ứng tốt các quy định về chế độ lao động đồng thời khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân. 2.Khó khăn Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất thuộc lĩnh vực hàng thực phẩm tiêu dùng, vì vậy công tác bảo quản dự trữ gặp nhiều khó khăn khi mà hệ thống kho tàng của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phân tán, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của kho tàng không đảm bảo được cho dự trữ lâu dài. Vì vậy không có đủ lượng sản phẩm dự trữ cần thiết trong các thời điểm thị trường có nhu cầu lớn. Do đó không khắc phục được tính thời vụ của sản phẩm. Một số dây chuyền thiết bị đã quá cũ, lạc hậu và các dây chuyền mới của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu như dây chuyền sản xuất sôcôla, dây chuyền bánh mềm công suất không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường cả về số lượng và chất lượng, gây sự thiếu hụt trong người tiêu dùng đối với một số sản phẩm. Công tác hoạch định giá cả do cả hai phòng Kế hoạch vật tư và phòng kế toán - tài vụ cùng đảm nhiệm. Do đó giá cả khó có thể thay đổi nhanh chóng linh hoạt phù hợp với những biến động thường xuyên của thi trường. Mặt khác, giá cả phòng kế toán tài vụ đa ra đôi khi không xem xét nhiều đến các yếu tố môi trường mà chỉ xem xét đến yếu tố chi phí trong sản xuất king doanh. Công tác tổ chức nghiên cứu dự báo thi trường- sản xuất - dự trữ- tiêu thụ đôi khi không ăn khớp, dẫn đến độ chính xác không cao trong quá trình lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Công ty chưa có phòng Marketing, công tác tiêu thụ sản phẩm do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm, đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự mạnh, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Do các thông tin phản hồi từ thị trường thường đến chậm và không đầy đủ nên các quyết định về quản lý đã ra chưa sát với tình hình thực tế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty còn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ lập kế hoạch. Công ty trong một vài năm trở lại đây đang gặp phải một số khó khăn do đầu tư vào các dây chuyền mới mà những dây chuyền này lại chưa mang lại hiệu quả như: dây chuyền sản xuất sôcôla và dây chuyền sản xuất bánh mềm. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU I.Giới thiệu về sản phẩm bột canh và đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh. 1.Giới thiệu sản phẩm bột canh Hải Châu Nhắc đến bột canh Hải Châu chắc hẳn mọi người đã đều rất quen thuộc vì nó đã có mặt và có uy tín từ lâu trên thị trường. Vào năm 1989 khi công ty nhận thấy rằng: - Việc sản xuất bánh kẹo có tính mùa vụ, có thể có những khi chỉ cần sản xuất ít chẳng hạn sau thời điểm đầu năm tết âm lịch nhu cầu bánh kẹo giảm hẳn xuống, khi đó công ty sẽ giảm sản xuất bánh kẹo xuống do nhu cầu thị trường giảm, do đó sẽ có hiện tượng dư thừa nhân công. - Thêm vào đó là hệ thống kho tàng rộng rãi của công ty khi đó đang còn nhiều chỗ trống chưa sử dụng. Trong khi đó sản xuất bột canh lại không yêu cầu phức tạp với lượng vốn đầu tư ban đầu không cao. Từ hai nhận xét trên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu quyết định sản xuất thêm sản phẩm bột canh. Từ khi sản phẩm bột canh xuất hiện trên thị trường, khi đó nó gần như là độc quyền, chính vì vậy gặp rất nhiều thuận lợi và nó nhanh chóng có những bước phát triển để trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty và góp phần không nhỏ vào doanh thu hàng năm. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ còn hai loại sản phẩm bột canh đó là bột canh cao cấp và bột canh thường. Tỷ trọng sản lượng bột canh trong tổng sản lượng là lớn. Mặc dù bột canh ban đầu chỉ là sản phẩm sản xuất có tính mở rộng. Bên cạnh đó tỷ trọng bột canh đóng góp vào doanh thu cũng rất lớn. Cụ thể doanh thu của công ty năm 2006 là 208,670 tỷ đồng trong đó của sản phẩm bột canh là 92,975 tỷ đồng Chiếm 44,56% Biểu đồ 1: biểu đồ thể hiện tỷ trọng đóng góp của sản phẩm bột canh trong tổng doanh thu. tổng doanh thu (tỷ đồng) Doanh thu của sản phẩm bột canh(tỷ đồng) 208.760 92.975 Muối tươi đã nghiền nhỏ Sấy khô Phun dung dịch KIO3 Phối trộn Cân Bao gói Thành phẩm nhập kho Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bột canh 2. Đặc điểm thị trường và môi trường cạnh tranh Như chúng ta đã biết khi nói đến sản phẩm bột canh Hải Châu mọi người đều có cảm giác đó là một trong những cái tên quen thuộc, phổ biến hơn một số nhiều những sản phẩm khác. Điều đó chứng tỏ bột canh Hải Châu vẫn chiếm 1 vị trí đứng quan trọng trong thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên trôi qua kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều những đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế ví dụ như: Knorr, Vị Hương, ViFon, Ajngon, Tràng An, Thiên Hương…Đó là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm tương đối lớn ngang hàng với Hải Châu chưa kể đến 1 số sản phẩm của công ty Thiên Nhân Và TNHH…Mặc dù bột canh chỉ là sản phẩm phụ , sản phẩm mở rộng của họ nhưng cũng có thể khiến nhu cầu về sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu giảm xuống. Thêm vào đó là một số sản phẩm bột canh , bột nêm nhập ngoại với giá phải chăng cũng có thể gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm bột canh của công ty. Biểu đồ 2: biểu đồ so sánh sản lượng bột canh của một số công ty Công ty Năm 2006 Hải Châu 1.281.740 Vị Hương 802.881 Knorr 1.790.357 Ajingon 166.467 Aone 619.344 Qua biểu đồ trên cho thấy sản lượng bột canh của Vifon vẫn là lớn nhất (~ 1,79 tấn). Theo sau là sản phẩm bột canh Hải Châu với ~1,3 tấn, điều này cho thấy sản lượng bột canh Hải Châu vẫn được coi là có sản lượng cao nhưng chưa phải cao nhất và bên cạnh đó theo sau còn nhiều sản phẩm bột canh của các hãng khác mà rất có thể sẽ vươn lên làm đối thủ lớn của bột canh Hải Châu trong tương lai. Ta còn có thể đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu so với các sản phẩm bột canh khác trên thị trường bằng cách nhìn vào thị phần của chúng: Biểu đồ 3: Thị phần sản phẩm bột canh của một số công ty Tên công ty Hải Châu Vị Hương knorr Thị phần (%) 2.67 1.63 3.65 Tuy nhiên chúng ta cũng phải tính đến đó là thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ là sản phẩm bột canh mà còn có thể là những sản phẩm thay thế như nước mắm, muối tinh…Điều đó cũng khiến thị trường bột canh bị thu hẹp. Tóm lại trong môi trường cạnh tranh ngành thì đối thủ lớn của Hải Châu vẫn làKSlà đối thủ lớn nhất . Đối với sản phẩm thay thế như muối, nước mắm…nhu cầu khách hàng là một phạm trù không giới hạn doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này trước sau cũng sẽ thất bại. Chính vì vậy việc chinh phục khách hàng chuyển sang sử dụng bột canh thay vì nước mắm, muối đó là sản phẩm bột canh Hải Châu là không dễ và chỉ có cách đó mới dần mở rộng được thị phần. Trong môi trường cạnh tranh ngành này không phải chỉ có đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế. Công ty cũng cần phải xem xét đến người cung cấp và khách hàng. Nhà cung cấp của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là hãng bột ngọt Vedan, giá cả khá đắt. Muối tinh thì không đáng ngại lắm. Còn về khách hàng thì công ty có một số lượng khách hàng lớn quen thuộc đó chính là người dân Việt Nam với khẩu vị ăn gia vị khá phù hợp gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm ẩn. Do đó đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mà nói thì môi trường cạnh tranh chủ yếu cần xem xét đến đối thủ cạnh tranh (bao gồm cả đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) là đáng quan tâm nhất. II. Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu 1.Chất lượng và chính sách sản phẩm a.Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm và một trong những vũ khí cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp, bên cạnh giá thành, mẫu mã, dịch vụ khách hàng… thì chất lượng sản phẩm được xem là phần cốt lõi bên trong của mỗi loại sản phẩm khiến khách hàng tin dùng và có sự so sánh với sản phẩm tương tự của các hãng khác nhau. Cho dù giá có rẻ, mẫu mã bao bì đẹp và bắt mắt đến đâu đi nữa nhưng nếu một khi khách hàng đã sử dụng và không hài lòng về chất lượng không tốt thì sản phẩm đó sớm muộn sẽ bị tẩy chay trên thị trường mà thôi. Đối với mỗi doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trên thị trường, muốn bán được nhiều sản phẩm thì không thể chỉ cần đến mỗi doanh số trước mắt mà muốn tồn tại được thì phải luôn bán được sản phẩm trong bất cứ thời gian nào, tức là phải làm cho khách hàng tin tưởng và hài lòng khi mua sản phẩm để không những mua một lần mà mua nhiều lần nữa, giới thiệu cho nhiều người nữa cùng tiêu dùng loại sản phẩm đó, và không thể phủ nhận rằng để làm được điều đó thì trước tiên chất lượng sản phẩm phải đảm bảo, phải đạt tiêu chuẩn. Sản phẩm của Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nói chung, sản phẩm bột canh của công ty nói riêng không nằm ngoài những tư duy ấy, họ luôn cố gắng sản xuất ra những gói bột canh mà mọi người tiêu dùng chúng ta vẫn thường sử dụng đạt đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra. Hiện nay, mặc dù chỉ có hai loại bột canh là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh thường song những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật vẫn được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng quy cách. Chúng ta xét những tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu kỹ thuật theo hai chỉ tiêu sau: ٭ Các chỉ tiêu cảm quan gồm: - Trạng thái: Bột tơi, xốp mịn. - Màu sắc: Trắng ngà, có chấm đen đồng đều của nguyên liệu. - Mùi vị: Thơm đặc trưng, vị mặn, ngọt, không có mùi lạ. - Tạp chất: Không nhìn thấy bằng mắt thường. ٭ Các chỉ tiêu hóa lí: Bảng 4: Các chỉ tiêu hóa lí về sản phẩm bột canh STT Tên chỉ tiêu Mức chất lượng đăng kí 1 Độ ẩm <=3% 2 Hàm lượng axít <40 3 Hàm lượng muối ăn >=74% 4 Hàm lượng Mononatri-glutamat >=13% 5 Hàm lượng đường toàn phần >=6% 6 Hàm lượng KIO3(µg/10g muối) 200-400 7 Chất tạo ngọt Không dùng 8 Phẩm mầu thực phẩm Không dùng (nguồn : phòng kinh doanh - thị trường) Nguyên liệu và phụ gia sử dụng trong chế biến thực phẩm: - Muối iot - Mononatri-glutamat. - Đường. - Bột tỏi. - Bột tiêu. Sản phẩm bột canh là loại sản phẩm mà công nghệ chế biến có tính đơn giản và tương tự nhau đối với các hãng trên thị trường. Chính vì vậy chất lượng sản phẩm có sự chênh lệch không đáng kể. Vấn đề ở chỗ việc đảm bảo chất lượng mang tính mặt sàn trong quá trình sản xuất của các công ty và làm thế nào để hợp với khẩu vị người tiêu dùng? Muốn sản phẩm bột canh đạt chất lượng tốt đòi hỏi những nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng phải đạt chất lượng tốt. Ta xét những khía cạnh sau: ٭ Bột canh đựơc sản xuất từ muối tinh, mì chính, đường, hạt tiêu, bột tỏi, đối với bột canh iot thì có thêm hàm lượng iot trong thành phần. Về muối là mặt hàng được nhập dễ dàng và chất lượng cũng dễ dàng được đảm bảo vì vấn đề chỉ ở chỗ là tạo ra muối sạch và có độ khô tuyệt đối, độ nghiền nhỏ nhất định.công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đảm bảo rất tốt về điều đó. Về mì chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nhập mì chính của VeDan đây là sản phẩm có chất lượng tuy nhiên giá khá đắt nhưng để đảm bảo về chất lượng công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chấp nhận điều này. Đối với các nhiên liệu là đường, hạt tiêu, iot là những nguyên liệu dễ mua, dễ kiểm định chất lượng và mức giá sàn trên thị trường nên việc đảm bảo chất lượng là đơn giản. Cuối cùng là hương liệu đây chính là cái tạo nên đặc trưng riêng của sản phẩm bột canh cao cấp(bột canh thường ), Bột canh iot của Hải Châu. Với bột canh cao cấp công ty sử dụng hương liệu là bột tỏi, công ty nhập từ nước ngoài và có chất lượng đảm bảo. Với bột canh iot công ty cũng làm tương tự và thêm hàm lượng iot phù hợp. ٭ Việc tiếp theo là trộn các nguyên liệu đó như thế nào để cho ra đời những gói sản phẩm bột canh đạt tiêu chuẩn chất lượng. Việc làm này là một khâu không kém quan trọng vì nếu có nguyên liệu tốt nhưng không có kỹ thuật trộn cũng sẽ làm hỏng sản phẩm và tạo thành sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt là định mức nguyên liệu trong khi trộn phải tuân theo một nguyên tắc nhất định. Bảng 5: Định mức nguyên vật liệu trong 1 tấn bột canh thường Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 680.000 Mỳ chính 250.000 Đường 60.000 Hạt tiêu 6.000 Bột tỏi 4.000 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Đối với sản phẩm bột canh iốt, trong thành phần còn có thêm hàm lượng Iốt do đó phải trộn thêm nhiều hơn hương vị để ít bị ảnh hưởng bởi mùi vị của hàm lượng iốt, từ đó làm ra sản phẩm có hương vị hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm bột canh iốt về cơ bản cũng tương tự như bột canh cao cấp ( bột canh thường ), cũng trộn theo một tỷ lệ nhấn định tương đương như vậy. Bảng 6: Định mức nguyên vật l tấn bột canh iốt Nguyên liệu Đơn vị (kg) Muối tinh 679.780 Mỳ chính 250.000 Đường 60.000 Hạt tiêu 6.200 Bột tỏi 4.000 Iốt 20 (nguồn : phòng kế hoạch vật tư) Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đã áp dụng kỹ thuật trộn này và cho ra đời những sản phẩm bột canh cao cấp (bột canh thường), bột canh iốt mà người tiêu dùng sử dụng và đã rất quen thuộc. ٭ Về công nghệ chế biến bột canh: Công nghệ sản xuất bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn rất lạc hậu. Các khâu chế biến như sàng muối, nghiền, sàng lọc, trộn phụ gia… đều làm thủ công do vậy thiếu tính chính xác tuyệt đối theo tiêu chuẩn chất lượng. Tháng 10 năm 2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến nay (tháng 7 năm 2006) công ty đã đầu tư 7 máy bao gói bột canh tự động. Với việc tự động hóa khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng. Dây chuyền bột canh: - Máy sàng rung. - Máy phun iốt. - Máy xay hạt tiêu. - Máy nghiền muối. - Máy bao gói tự động. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh mạnh khác với công nghệ hiện đại là điều mà công ty đáng quan tâm xem xét trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bột canh Hải Châu. b.Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh của các công ty. Hiện nay các loại sản phẩm bột canh xuất hiện nhiều bên cạnh đó là các sản phẩm thay thế như nước mắm hảo hạng, hạt nêm cũng rất nhiều, do đó theo lý thuyết mà nói thì thường các công ty sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Có nghĩa là ở đây các doanh nghiệp sẽ sản xuất thêm nhiều loại bột canh để tạo sự phong phú về chủng loại và đáp ứng nhiều loại khách hàng. Vậy trước tình hình đó công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã làm như thế nào? Trên thực tế hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ sản xuất hai loại bột canh là bột canh cao cấp ( bột canh thường) và bột canh iốt. Chiến lược sản phẩm của công ty là gì? Đứng từ phía công ty CP Bánh kẹo Hải Châu, họ nhận thấy rằng: ٭ Hiện nay với hai loại bột canh nói trên vẫn có thể tiêu thụ được một sản lượng lớn mà nhiều công ty sản xuất bột canh khác còn chưa vươn tới được. Bảng 7: Sản lượng bột canh tiêu thụ 2003-2006 (đơn vị: tấn ) Tên sản phẩm 2003 2004 2005 2006 Bột canh cao cấp +bột canh iốt 9.500 10.400 11.500 12.700 (nguồn: phòng kinh doanh thị trường ) Trước đây công ty CP Bánh kẹo Hải Châu gần như độc quyền kinh doanh sản phẩm này chính vì vậy mà đến nay tên sản phẩm “bột canh Hải Châu” đã ăn sâu trong lòng khách hàng, hương vị của nó cũng trở nên quen thuộc trong mỗi bữa ăn của người dân. ٭ Công ty cũng nhận thấy rằng sự khác biệt về thị hiếu sử dụng loại sản phẩm này là không lớn giữa các vùng và các đối tượng khách hàng, Người tiêu dùng dù ở nhiều vùng khác nhau song thói quen của họ về việc sử dụng gia vị bột canh là khá giống nhau và ít thay đổi. Từ nhận định trên nên công ty CP Bánh kẹo Hải Châu không sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm như những mặt hàng khác, chẳng hạn như bánh kẹo các loại của công ty. Chiến lược sản phẩm của công ty là vẫn chỉ sản xuất sản phẩm bột canh với hai loại nói trên. 2.Chi phí sản xuất và chính sách giá a.Chi phí sản xuất Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế. Trong lợi thế cạnh tranh thường có ba lợi thế cơ bản được chú ý đó là giá cả, sự khác biệt hóa và tốc độ cung ứng. Sản xuất sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp. Khi những sản phẩm giống nhau được đặt giá ngang bằng nhau thì sản phẩm có chi phí thấp hơn sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn thậm chí ngay cả khi bán với giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Vì vậy những doanh nghiệp có chi phí sản xuất thấp có khả năng đứng vững trên thị trường hơn những đối thủ cạnh tranh tương đương. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu với chi phí sản xuất bột canh có thể nói là khá cao. Chi phí sản xuất bột canh của công ty được thể hiện qua những mặt sau: ٭ Về nguyên liệu sản xuất sản phẩm bột canh: Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu sử dụng bột ngọt VeDan để làm nguyên liệu sản xuất bột canh, VeDan là loại bột ngọt có giá thành khá cao, điều này khiến chi phí sản xuất tăng lên. Đối với nguyên liệu đường, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có lợi thế vì là thành viên của Tổng công ty mía đường I nên công ty được hỗ trợ về giá đường cũng như đảm bảo về tính ổn định, vệ sinh. Nguyên liệu muối, đây là nguồn nguyên liệu dồi dào nhưng khi mua công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải chịu thuế khá cao, nó cũng khiến chi phí sản xuất tăng lên Với những nguyên liệu khác như hương liệu, mẫu mã công ty CP Bánh kẹo Hải Châu vẫn chịu nhiều tác động của sự biến động giá cả trên thị trường do phải nhập từ nước ngoài. ٭ Về vấn đề công nghệ: Để giảm được chi phí sản xuất vấn đề lớn là công nghệ, bởi chỉ với những công nghệ hiện đại, công suất lớn, làm tăng năng suất lao động kéo theo việc tăng sản lượng và hạ giá thành. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mặc dù đã đầu tư công nghệ bao gói tự động, làm tăng sản lượng lên đáng kể giảm được chi phí sản xuất xuống nhưng phần lớn vẫn là những khâu với công nghệ còn lạc hậu. Với những đối thủ cạnh tranh lớn như Vifon, họ đã nhập công nghệ hiện đại từ lâu với công suất trên 30 tấn/ngày…Tuy nhiên để theo đuổi những công nghệ mới tiên tiến hiện đại thì phải có sự đầu tư về tài chính tức là phải có sự tích lũy về vốn. ٭ Bên cạnh vấn đề về chi phí nguyên vật liệu và công nghệ thì một phương diện tạo nên giá thành nữa là chi phí về nhân công. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có nhiều công đoạn sản xuất theo kiểu thủ công do đó chi phí về nhân công cao tức là tiền lương của các công nhân ở phân xưởng sản xuất bột canh chiếm khá nhiều, điều này cũng khiến cho việc đẩy chi phí lên. Để giảm được chi phí sản xuất thì công ty CP Bánh kẹo Hải Châu phải giải quyết được những vấn đề đặt ra ở trên. Tuy nhiên công ty nào cũng vậy đều muốn giảm chi phí và đều nhận ra được vấn đề cần giải quyết nhưng việc giải quyết sao cho thỏa đáng và phù hợp với điều kiện của công ty là rất khó và phải cân nhắc kỹ đến các lợi ích thu được cũng như những bất lợi kèm theo. b.Chính sách giá Chính sách giá là một trong những vũ khĩ của cạnh tranh. Cạnh tranh bằng giá là cả một chiến lược và chiến thuật tương đối khó mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và muốn theo đuổi. Hiện nay trên thị trường sản phẩm bột canh Hải Châu chỉ gồm hai loại là bột canh cao cấp (bột canh thường) và bột canh iốt với mức giá bán cao hơn một số bột canh kiểu tương tự. Bảng 8:Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu trên thị trường hịên nay(từ T7/2006) TL thùng Số gói TL gói Ttsau CK 3,3% Thg 3,3% Gói 3,3% 10 50 200 7.292 7.051 77.565 1.551 (nguồn : phòng kinh doanh - thị trường) Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có chính sách giá cho sản phẩm bột canh như sau: Giá bán sản phẩm bột canh Hải Châu được chiết khấu theo từng vùng trên cả nước. Cụ thể là: - Với chi nhánh Hải Dương (gồm các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn) có mức chiết khấu là 5,64. - Chi nhánh Phủ Lý (gồm: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình) là 6,1. - Chi nhánh Việt Trì (gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai) là 6,68. - Chi nhánh Hà Nội là 6,55. - Chi nhánh Nghệ An là 7,626. - TP.HCM là 15,3. - Đà Nẵng là 11,77. Ngoài ra công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn có thể chiết khấu giá theo tháng. Trên thị trường thông thường một gói bột canh cao cấp giá 1500đ, một gói bột canh iốt giá 1800đ. Với mức giá như vậy cũng có thể coi là thuyết phục và có tính cạnh tranh. Sự tương quan giữa mức giá và chất lượng sản phẩm bột canh Hải Châu khá nhất quán. Với mức giá đó công ty có thể đánh bật một số đối thủ cạnh tranh như hãng bột canh Tiến Mạnh hay Thiên Hương…. 3.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm bột canh Hải Châu a.Nhãn hiệu Thương hiệu của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đã có từ lâu và được người tiêu dùng tin dùng đặc biệt là sản phẩm bột canh Hải Châu. Điều đó là rất thuận lợi bởi vì mọi người tiêu dùng hầu như không xa lạ gì với nhãn hiệu sản phẩm bột canh Hải Châu mà công ty không cần phải bỏ nhiều công sức khuyếch trương về sản phẩm. Công ty luôn tạo cho khách hàng cảm giác tôn trọng, tin dùng vì là một công ty Nhà nước lâu năm. Nhãn hiệu về sản phẩm bột canh nói riêng đã xuất hiện trên thị trường từ năm 1989 và qua thời gian nó đã in sâu vào tâm trí người dân Việt Nam cả ba miền. Đây là một thuận lợi lớn ăn đứt các đối thủ cạnh tranh khác mà công ty có được. b.Mẫu mã và bao gói sản phẩm Một sản phẩm với mẫu mã đẹp bao giờ cũng gây được sự chú ý và cảm tình đối với khách hàng đặc biệt là những sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Mẫu mã đẹp là một trong số những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Mẫu mã sản phẩm là những chi tiết bên ngoài của sản phẩm, nó không phải là chất lượng sản phẩm nhưng những chi tiết bên ngoài ấy phần nào thể hiện cũng như phản ánh chất lượng bên trong sản phẩm ví dụ như: những hình vẽ thể hiện nội dung, những hình về tiêu chuẩn chất lượng, những thông số về chỉ tiêu chất lượng đáng tin cậy được ghi trên bao bì sản phẩm…Chính vì vậy khách hàng rất quan tâm mặc dù sản phẩm đó có là mới xuất hiện hay đã quen thuộc đi chăng nữa !.Khách hàng ngày nay rất tinh tế trong việc lựa chọn sản phẩm và còn có một thói quen tích cực nữa là hay xem thời hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm. Chính vì vậy mẫu mã, bao gói sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc marketing về sản phẩm. Sản phẩm bột canh Hải Châu với mẫu mã, bao gói khá đơn giản và tiện sử dụng cho khách hàng. Mỗi gói bột canh có khối lượng 200g và màu sắc, hình vẽ được phối hợp một cách khá hài hòa, hợp lý. Biểu tượng của tiêu chuẩn chất lượng được in ngay trên một góc của gói tạo cảm giác yên tâm cho người sử dụng. Thêm vào đó là một số thông tin về sản phẩm và thông về công ty như địa chỉ, mã vạch cung cấp cho những khách hàng nào quan tâm đến. So với những hãng bột canh như Tiến Mạnh, Thiên Hương… thì bột canh Hải Châu có mẫu mã và bao bì bắt mắt hơn, và gây ấn tượng hơn. Nhưng so với một số hãng như ViFon, Knorr… thì bao bì của họ tạocảm giác sang trọng hơn, sành điệu hơn, kiêu kỳ hẫp dẫn hơn, tuy nhiên là những mẫu mã bao bì đó tốn kém hơn. Nhưng rõ ràng là những bao bì của họ rất hấp dẫn người tiêu dùng, còn những mẫu mã của bột canh Hải Châu tự thiết kế có phần kém sinh động, vì thế công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cần quan tâm đến vấn đề mẫu mã nhiều hơn nữa để thu hút khách hàng. 4.Công tác tổ chức tiêu thụ Tiêu thụ là hoạt động quan trọng cuối cùng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, khi đã sản xuất ra những sản phẩm với tất cả những tiêu chuẩn về chất lượng và mẫu mã, công việc cuối cùng của công ty là tổ chức hoạch định công tác tiêu thụ sao cho thuận lợi và chi phí thấp nhất có thể để hoàn tất một quá trình sản xuất đi vào một chu kỳ sản xuất mới. Công tác tiêu thụ sản phẩm bột canh ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu được điều hành bởi phó Giám đốc kinh doanh và phòng kinh doanh thị trường. Công việc tiêu thụ được giao cho các thành viên phụ trách từng khu vực. Hiện tại thị trường bột canh Hải Châu trải dài trên hầu hết các tỉnh của cả ba miền và được chia theo từng chi nhánh như: Phương thức tiêu thụ bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là kết hợp bán buôn với bán lẻ và bán trực tiếp, có thể đặt hàng qua điện thoại… Sơ đồ 3: sơ đồ kênh phân phối sản phẩm bột canh công ty CP Bánh kẹo Hải Châu Công ty CP bánh kẹo Hải Châu Người tiêu dùng cuối cùng Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Đại lý bán lẻ Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ Hiện nay công ty có mạng lưới đại lý hơn 200 đầu mối chính ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu đang nỗ lực để hoàn thiện khâu tổ chức tiêu thụ như giảm bớt thủ tục, tăng thêm các chính sách ưu đãi về giá, các chiết khấu, tăng cường phương thức vận chuyển trực tiếp, linh động. Thủ tục mua sản phẩm của công ty thường là: hóa đơn đặt hàng có chữ ký của kế toán viênà trưởng (phó )phòng kinh doanh thị trườngàchữ kí của kế toán trưởngàcó thể thanh toán sau hoặc nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt thì phải làm phiếu thu, thủ tục như vậy được coi như rất chặt chẽ. Các công việc giao hàng, đặt hàng hay vận chuyển hàng chỉ trả hầu hết thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu. Những đại lý bán lẻ thì chỉ cần gọi điện thông báo mà không cần đến trực tiếp công ty để làm thủ tục. Hiện nay sự giao dịch của công ty với các đại lý và khách hàng chủ yếu qua phương tiện thông tin là điện thoại, fax đã thuận tiện hơn rất nhiều và quen thuộc song khâu nâng cao tốc độ cung ứng sản phẩm bột canh đối với các đại lý ở xa công ty vẫn còn gặp phải những khó khăn. Trong công tác tiêu thụ, công ty còn hỗ trợ các đại lý qua các biện pháp: - Thưởng tiền đối với những cửa hàng, đại lý tiêu thụ với số lượng lớn. - Nếu đại lý tiêu thụ với số lượng lớn và trả bằng tiền mặt ngay thì được hưởng chiết khấu cao hơn so với những đại lý còn nợ tiền mặt. Công ty còn hỗ trợ các đại lý làm Marketing bằng cách: - Tuyển nhân viên tiếp thị cho đại lý. - Khuyến khích cho con em công nhân nếu muốn đứng ra lập đại lý cho công ty. - Công ty còn đặt doanh số bán mục tiêu cho các đại lý phấn đấu và thưởng nếu đạt được doanh số mục tiêu đó. Công ty đã có nhiều hoạt động xúc tiến bán rất năng động, tích cực song các hình thức Marketing khác khuyếch trương sản phẩm như quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí…không được công ty chú ý áp dụng trong khi đó các đối thủ cạnh tranh quảng cáo khuyếch trương rầm rộ…Phần lớn là do chi phí dành cho việc quảng cáo như vậy rất tốn kém, sản phẩm bột canh Hải Châu lại là sản phẩm được người tiêu dùng quen thuộc từ lâu. Có thể nói rằng trong khâu tiêu thụ thì khả năng, tốc độ cung ứng nhanh mang lại nhiều lợi thế. Các đối thủ cạnh tranh luôn làm tốt công tác quảng cáo cũng như cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng thì ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu lại rất chậm chạp và thụ động trong công tác này. Hiện công ty có những hệ thống xe tải vận chuyển lớn nhỏ để chuyên chở bột canh cũng như bánh kẹo, nhưng nó vẫn chưa thực sự trở nên thuận tiện và năng động trong việc đưa sản phẩm nhanh chóng đến với khách hàng. III. Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh Hải Châu 1.Thành công Nhìn chung trên thị trường hiện nay sản phẩm bột canh Hải Châu vẫn chiếm thị phần khá lớn so với các đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm bột canh Hải Châu dù không được khuyếch trương quảng cáo rầm rộ nhưng vẫn thể hiện được đẳng cấp và chỗ đứng trên thị trường như là một sản phẩm được đại đa số người tiêu dùng biết đến và ưa chuộng. Có thể nói rằng những thành công mà sản phẩm bột canh có được xuất phát từ nhiều lợi thế cạnh tranh, nhiều góc độ. Trước tiên chính là nhãn hiệu bột canh Hải Châu đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường từ khi mới ra đời cũng như thương hiệu một công ty Nhà nước đáng tin cậy. Điểm tiếp theo là lợi thế về chất lượng sản phẩm. Hương vị bột canh Hải Châu rất dễ xâm nhập vào nhiều đoạn thị trường khác nhau. Do đó nó luôn chiếm được sự tin dùng của khách hàng trong cả nước. Bột canh Hải Châu rất dễ hợp với những thói quen sử dụng gia vị của người dân Việt Nam ta ở cả ba miền. Cộng thêm với một mức giá khá hợp lý mà mọi người dân, ai ai cũng có thể tiêu dùng, bột canh Hải Châu không chỉ trước đây mà hiện nay luôn là sản phẩm hầu như xuất hiện trong mọi gia đình. So với các đối thủ cạnh tranh mà nói thì sản phẩm bột canh Hải Châu không những ổn định về chất lượng, về giá thành mà còn ổn định về sản lượng tiêu thụ và về thị phần. Có thể khẳng định rằng bột canh Hải Châu là sản phẩm có khả năng cạnh tranh lớn, để kiểm định điều này rất đơn giản không chỉ phải bằng các con số thực tế chứng minh mà chúng ta có thể nhận thấy dễ dàng bằng cách kiểm nghiệm tại các cửa hàng, các đại lý thì chủ yếu một trong số những sản phẩm bột canh được bày bán và bán chạy nhiều nhất là bột canh Hải Châu, hỏi thử các gia đình hiện nay họ thường dùng loại bột canh nào thì có đến 80% họ trả lời là sản phẩm bột canh Hải Châu. Điều đó chứng tỏ sản phẩm bột canh Hải Châu (cả bột canh cao cấp và bột canh iốt) đều là những sản phẩm mạnh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu. Vị thế cạnh tranh trên thị trường của bột canh Hải Châu là lớn mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cần giữ vững và phát huy tốt hơn. 2.Những tồn tại Vị thế cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu so với nhiều đối thủ cạnh tranh là lớn hơn song bao giờ cũng vậy, nếu chỉ bằng lòng với những cái đã có mà công ty CP Bánh kẹo Hải Châu không chịu khắc phục những hạn chế của mình hay vận động cùng với sự luôn biến động của thị trường để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu thì sớm muộn sẽ bị các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn vươn lên làm thu hẹp thị phần. Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu còn những hạn chế cần khắc phục sau: a.Trong công tác nghiên cứu thị trường Trong công tác nghiên cứu thị trường, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chưa thực sự được quan tâm chú ý một cách thích đáng. Chưa tổ chức được công tác nghiên cứu nhu cầu, thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác. Bột canh Hải Châu là sản phẩm quen thuộc đối với khách hàng, điều đó là lợi thế lớn song cũng có thể trở thành một nhược điểm khiến công ty CP Bánh kẹo Hải Châu thụ động và chậm chạp trong khâu tổ chức nghiên cứu nhu cầu. Bên cạnh đó công ty lại chỉ sản xuất hai loại bột canh là bột canh cao cấp và bột canh iốt nên khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường càng trở nên ít được quan tâm và chú ý đến. Hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có phòng kinh doanh thị trường nhưng công việc nghiên cứu và tìm hiểu thị trường của các thành viên được phụ trách theo khu vực lại hầu hết là đi xuống các địa phương và xúc tiến hoạt động bán nhiều hơn là nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, tức là họ đáp ứng những nhu cầu về sản phẩm bột canh đã sẵn có chứ không phải tìm hiểu những nhu cầu thực tế và nhu cầu tiềm ẩn để thỏa mãn khách hàng một cách tốt hơn về sản phẩm bột canh. Các thành viên của phòng kinh doanh thị trường có thể coi như là những người bán hàng và cung cấp hàng đặc biệt chứ không phải là những người nghiên cứu nhu cầu. b. Hoạch định chiến lược sản phẩm Hoạch định chiến lược sản phẩm cũng là khâu quan trọng mà công ty chưa quan tâm chú ý tới. Cụ thể là công ty chưa hoạch định một cách chính xác chiến lược phát triển của mình từ việc nhận định dự báo môi trường bên ngoài. Cũng bởi vì khâu nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện một cách đúng đắn do đó kéo theo khâu hoạch định chiến lược sản phẩm thiếu những thông tin như nhu cầu và khả năng chi tiêu khách hàng cho đến việc định vị chính xác sản phẩm nào cần cải tiến, sản phẩm nào cần đổi mới. Do đó từ lâu nay công ty chỉ đơn giản sản xuất sản phẩm bột canh với hai loại là bột canh thường và bột canh iốt. Công tác hoạch định chiến lược sản phẩm hầu như không có, đó là một hạn chế của công ty bởi sản phẩm nào cũng cần luôn được làm mới để có sức hút đối với người tiêu dùng. Làm mới không có nghĩa là phải liên tục thay đổi mẫu mã bao bì cũng như liên tục thay đổi chất lượng mà là luôn có những chiến lược đối với từng giai đoạn phát triển của thị trường cho phù hợp sao cho bán được nhiều sản phẩm nhất và gây ấn tượng tích cực nhất đối với khách hàng. Để đảm bảo vị thế cạnh tranh của sản phẩm bột canh trên thị trường công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cần quan tâm và thực hiện hoạch định chiến lược sản phẩm đối phó với các đối thủ cạnh tranh ngày một quyết liệt. c. Chính sách tiêu thụ sản phẩm Chính sách tiêu thụ sản phẩm đối với mỗi công ty là khác nhau nhưng đều nhằm mục đích đẩy mạnh được sản lượng tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu. Đối với công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cũng vậy đặc biệt là chính sách tiêu thụ sản phẩm bột canh, họ có những cách riêng, có những ưu điểm và hạn chế riêng. Công ty chưa tổ chức được nhiều đại lý để giới thiệu được sản phẩm bột canh, chưa có những biện pháp quảng cáo-khuyến mại rộng rãi về sản phẩm. Đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty có trình độ chuyên môn không sâu, không hay quan tâm đến những kiến thức về thị trường, về khách hàng và về đối thủ cạnh tranh thậm chí ngay cả sản phẩm bột canh của công ty. Bên cạnh đó công ty còn hạn chế trong các chính sách khen thưởng, khuyến mại. Nó thể hiện ở chỗ công ty thường chỉ có những chế độ thưởng cho đại lý mà không thưởng hay khuyến mại đối với khách hàng. Trong khi đó khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm bột canh của công ty. Chỉ khi người tiêu dùng cuối cùng được thỏa mãn thì mọi hoạt động của công ty mới có hiệu quả và có ý nghĩa. Do đó nhận thức của khách hàng là một vấn đề không thể xem nhẹ. Không như công ty CP Bánh kẹo Hải Châu, các đối thủ cạnh tranh ngoài chính sách hỗ trợ các đại lý họ luôn có các hình thức quảng cáo, khuyến mại làm vừa lòng và lấy lòng khách hàng, đánh vào tâm lý khách hàng. Nếu công ty CP Bánh kẹo Hải Châu không nhanh chóng quan tâm và thực hiện những hoạt động tích cực trong chính sách tiêu thụ sản phẩm thì dần dần làm mất sự ưa chuộng của khách hàng đối với sản phẩm bột canh. Điều đó đe dọa đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm bột canh Hải Châu trên thị trường. d. Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm Từ lâu công ty CP Bánh kẹo Hải Châu chỉ sản xuất hai loại bột canh với bao bì và mẫu mã đơn giản và chưa có tính sinh động, ấn tượng. Thêm vào đó bao bì với chất liệu rất bình thường thể hiện được kiểu dáng và chất liệu của một hãng bột canh có danh tiếng tốt trên thị trường, tức là mẫu mã, bao bì còn bất cập so với đẳng cấp của sản phẩm. Hơn nữa nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì của hai loại bột canh cao cấp và bột canh iốt không có sự khác biệt lắm khiến cho khách hàng không thấy được đặc trưng riêng về hình dáng bên ngoài của hai loại bột canh nói trên. Chính vì vậy khách hàng thường cũng không biết rõ hiện nay công ty CP Bánh kẹo Hải Châu có những loại bột canh nào mà chỉ biết tiêu dùng bột canh Hải Châu với những gói rất giống nhau. Đồng thời, trọng lượng gói bột canh hơi nhiều khiến khách hàng có cảm giác nó chưa phải loại bột canh cao cấp. Bởi vì trên thị trường những sản phẩm cao cấp thường là hơi đắt một chút và trọng lượng bao gói khá nhỏ nhắn. 3. Những nguyên nhân chủ yếu Sở dĩ những tồn tại trên của của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bột canh là do những nguyên nhân sau: ٭ Mặc dù đã nhập công nghệ bao gói mới song nhìn chung công nghệ sản xuất bột canh Hải Châu vẫn còn rất lạc hậu. Điều đó khiến năng suất thấp, chi phí nhân công cao, nó làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. ٭ Đội ngũ nhân công ở phân xưởng sản xuất bột canh cần lao động phải đạt trình độ thạo việc, nhanh nhạy bởi công nghệ thủ công là chủ yếu nhưng công ty CP Bánh kẹo Hải Châu lại bị hạn chế bởi lượng nhân công phần lớn là nhân công sản xuất bánh kẹo sang sản xuất bột canh (do bột canh là sản phẩm có tính mùa vụ và mở rộng của công ty)nên trình độ tay nghề chưa được ở mức nhất định. Công nhân lại thường bị động vì khi vào các thời điểm nhu cầu sản xuất bánh kẹo tăng lên, các công nhân sản xuất bột canh chuyển sang sản xuất bánh kẹo, vì thế năng suất lao động không thể nâng cao nhanh được vì nó chưa thực sự được chuyên môn hóa. Thậm chí nó còn gây áp lực công việc cho công nhân khi tâm trạng làm việc trong môi trường không ổn định. * Chi phí sản xuất sản xuất của công ty cao do hai nguyên nhân trên, tức là công nghệ lạc hậu và tốn kém về chi phí nhân công. Thêm vào đó là chi phí về nguyên vật liệu vì bột ngọt VeDan nhập ngoại và nguyên vật liệu bao gói công ty vẫn phải nhập ngoại với sự biến động của thị trường nên cũng khiến chi phí bị đẩy lên. * Vấn đề về kênh phân phối của công ty cũng chưa được ổn định và hợp lý. Công ty chưa chú trọng vào việc hỗ trợ các đại lý và tổ chức khuyến mại nhiều đối với khách hàng. Bột canh đang dần trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty nhưng công ty lại chú trọng những khâu phân phối, khuyếch trương về sản phẩm bánh kẹo nhiều hơn tại các đại lý. * Một nguyên nhân gián tiếp cuối cùng khiến năng suất lao động chưa cao đó là về cơ cấu tổ chức và sự sắp xếp các phòng ban trong công ty. Công ty chưa hoạch định rõ ràng trách nhiệm giữa các phòng ban. Công ty chưa có phòng Marketing để chuyên sâu nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sự sắp xếp vị trí giữa các phòng ban chưa hợp lý để thuận tiện và tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc. Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu còn tồn tại trong quá trình sản xuất và tiêu thụ ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu làm cản trở khả năng cạnh tranh và phát triển các sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm bột canh nói riêng trên thị trường. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH SẢN PHẨM BỘT CANH Ở CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1. Công tác nghiên cứu thị trường Công ty nên có bộ phận nghiên cứu thị trường riêng là chuyên sâu về kiến thức và hiểu biết về thị trường, không nên chậm chạp và thiếu linh hoạt như hiện nay. Công tác nghiên cứu thị trường cần thu thập những thông tin về khách hàng như nhu cầu thị hiếu hiện tại và thu thập thêm nhu cầu tiềm ẩn nếu có thể. Những thông tin đầy đủ và chính xác sẽ khiến công ty phục vụ và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng và ngày càng chinh phục được nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty. 2.Hoạch định chiến lược sản phẩm Công ty cần nhanh chóng tổ chức công tác hoạch định chiến lược sản phẩm để gây được nhiều ấn tượng về sản phẩm bột canh. Làm mới hình ảnh về sản phẩm trong tâm lý khách hàng trong khi vẫn giữ ấn tượng tốt về chất lượng sản phẩm, thay đổi một số cung cách trong chiến lược sản phẩm. 3.Chính sách tiêu thụ sản phẩm Công ty nên mở rộng hơn các đại lý trên cả nước. Đối với Hà Nội và các tỉnh lân cận công ty CP Bánh kẹo Hải Châu nên tổ chức kênh tiêu thụ trực tiếp đến người tiêu dùng. Còn đối với các tỉnh ở xa nên mở nhiều đại lý trung gian để giảm chi phí vận chuyển Có thể tăng khuyến mại đối với khách hàng như giảm giá khi mua với số lượng nhiều. Cũng có thể tận dụng luôn sản phẩm bánh kẹo làm sản phẩm tặng kèm khuyến mại khi khách hàng mua nhiều sản phẩm bột canh vừa sáng tạo và tiết kiệm. Cũng như một số hãng đối thủ cạnh tranh sử dụng chiến lược như Knoor tặng kèm bát,… Tuy nhiên những hoạt động nay cần điều kiện trực tiếp đó là về chi phí, vì thế công ty có thể không cần làm những chương trình này thường xuyên, và không cần khuyếch trương bằng các phương tiện thông tin đại chúng bởi đây là sản phẩm bột canh đã được nhiều khách hàng biết rất rõ. Công ty nên tổ chức và đào tạo đội ngũ tiếp thị nhanh nhạy, nắm bắt thị trường, nắm bắt rõ đối thủ cạnh tranh 4.Nhãn hiệu, mẫu mã, bao gói sản phẩm Mẫu mã của sản phẩm bột canh Hải Châu chưa gây được ấn tượng đặc biệt. Công ty nên thay đổi mẫu mã sao cho: - Bao bì của loại bột canh thường có sự phân biệt rõ ràng với bột canh iốt. - Có thể chọn phần bao bì bên ngoài dầy hơn để làm gói bột canh không có cảm giác vón cục và hơi cứng như trước. - Có thể làm giảm trọng lượng và kích cỡ của gói bột canh trong khi vẫn giữ nguyên giá. Tức là phần chi phí tiết kiệm được do giảm khối lượng đó có thể đầu tư vào bao bì loại cao cấp hơn tạo cảm giác cho gói bột canh Hải Châu nhìn sang trọng và bắt mắt hơn để có thể cạnh tranh với những hãng nhập ngoại sang trọng như knorr, maggi 5.Công nghệ Công ty nên tích luỹ vốn và đầu tư công nghệ mới hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Bởi vì trong môi trường cạnh tranh ngày nay đặc biệt khi nước ta mới ra nhập WTO 7/11/2006, sớm muộn sẽ có rất nhiều những hãng bột canh cao cấp nước ngoài ra nhập vào Việt Nam với nhiều chủng loại và mẫu mã độc đáo và công nghệ tiên tiến sẽ làm cản trở sản phẩm bột canh Hải Châu trong môi trường cạnh tranh. Trong khi bột canh ngày càng trở thành mặt hàng chủ đạo của công ty, thì việc đầu tư đổi mới công nghệ chỉ là vấn đề sớm hay muộn và cũng chỉ là vấn đề tích luỹ vốn mà thôi. Những lợi ích mà công nghệ hiện đại mang lại rất lớn và thuyết phục. Khi có công nghệ hiện đại công ty có thể tăng năng suất lao động, tăng sản lượng từ đó làm tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Công nghệ hiện đại không những tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao mà tiết kiệm được chi phí nhân công, tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu bởi không phải làm thủ công sẽ bớt rơi vãi và thất thoát. Tuy nhiên một thực tế đặt ra ở đây là khi muốn đầu tư vào công nghệ hiện đại công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí về vốn và trình độ công nghệ. Phải cân nhắc giữa cải tiến công nghệ và đổi mới công nghệ. Về khả năng tài chính, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu là một công ty mới cổ phần vỉ thế có thể huy động vốn từ các cổ đông để đầu tư vào công nghệ hiện đại. Nếu công ty nhập công nghệ mới hoàn toàn thì trình độ quản lý công nghệ phải phù hợp, và chi phí đổi mới công nghệ cao, còn nếu công ty chỉ cải tiến công nghệ thì chi phí sẽ rẻ hơn, trình độ quản lý công nghệ sẽ dễ thích nghi hơn song trình độ công nghệ cải tiến sẽ thấp hơn trình độ công nghệ đổi mới hoàn toàn. Đó là điều mà công ty phải có cái nhìn cho đúng đắn bởi tìm được công nghệ phù hợp với trình độ và điều kiện của công ty sẽ mang lại những lợi ích thiết thực nhất và không lãng phí 6.Cơ cấu quản trị và nguồn nhân lực Công ty cần hoạch định trách nhiệm giữa các phòng ban một cách rõ ràng và quy củ. Mặc dù mới được cổ phần hoá song cung cách làm việc của công ty vẫn bị ảnh hưởng nhiều của một công ty Nhà nước trước đây, vì thế công ty cần nhất quán và chuyên môn hoá trong quá trình làm việc để cho công việc đạt năng suất cao và trở nên nghiêm túc hơn. Công nhân sản xuất bột canh cần được đào tạo để phù hợp với trình độ của công nghệ, công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cũng nên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần lao động của công nhân như khuyến khích lao động giỏi, lao động vượt chỉ tiêu được thưởng, hỗ trợ về điều kiện làm việc và làm công tác tâm lý để giảm áp lực công việc như vào những ngày nghỉ như thứ 7, chủ nhật tổ chức các trò chơi, giao lưu văn hoá văn nghệ với các đối tác hoặc giữa các phân xưởng trong công ty, tổ chức những hoạt động thể thao rèn luyện thể lực thường xuyên như giải đá bóng theo tháng, quý Thay đổi lại cách sắp xếp vị trí giữa một số phòng ban sao cho phù hợp như: Sắp xếp phòng kinh doanh- thị trường gần phòng kế toán- tài vụ và phòng kế toán trưởng để thuận tiện cho việc kí xác nhận và làm thủ tục làm hoá đơn mua hàng. Hiện nay ở công ty CP Bánh kẹo Hải Châu mỗi khi hóa đơn được làm từ phòng kinh doanh thị trường lại cần phải có chữ kí xác nhận của kế toán trưởng hoặc chữ kí thay kế toán trưởng của nhân viên phòng kế toán tài vụ, trong khi đó phòng kinh doanh thị trường ở tầng 1 còn phòng kế toán -tài vụ và phòng kế toán trưởng lại ở tầng 2, khi bận rộn lại phải đi lên đi xuống nhiều lần theo nhiều hoá đơn sẽ rất khó khăn cho kế toán viên của phòng kinh doanh thị trường. Một số phòng như phòng họp không nên ở gần phòng hội trường vì như vậy mỗi khi công ty có dịp lễ tết như hoạt động 8/3…mà lại cần tổ chức họp gấp hay bàn chuyện quan trọng của công ty sẽ rất bất tiện và bị ảnh hưởng. Công ty cũng có thể giảm các cuộc họp không cần thiết xuống để giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Công ty thường xuyên tổ chức rất nhiều những cuộc họp đặc bịêt là giai đoạn hiện nay. Điều này khiến công ty bàn luận giải quyết được nhiều vấn đề nhưng nó cũng có mặt trái của nó là làm tốn thời gian và sức lực của các cán bộ cũng như làm gián đoạn công việc trong cơ quan do thiếu người. 6. Tiêu chuẩn chất lượng Công ty nên chú ý đến tiêu chuẩn chất lượng bởi ngày nay khách hàng rất tinh tế và họ thường không chỉ chú ý đến những mẫu mã bao bì đẹp mà họ còn quan tâm đến những biểu tượng chất lượng được cấp chứng chỉ trên bao bì. Họ luôn quan tâm đến những thông tin về sản phẩm mà họ tiêu dùng có đạt chất lượng không. Mà muốn giữ vững và phát triển thị phần công ty nên đặt mục tiêu theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001. KẾT LUẬN Nâng cao khả năng cạnh tranh là một công việc cần thiết và xuyên suốt trong các giai đoạn của bất kỳ một công ty nào. Công ty CP Bánh kẹo Hải Châu cũng vậy, các sản phẩm của công ty đặc biệt là sản phẩm bột canh của công ty mặc dù đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng đón nhận như một sản phẩm quen thuộc. Song bên cạnh nó, rất nhiều sản phẩm bột canh nổi tiếng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, họ cũng luôn tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần. Trong thời gian thực tập tại công ty CP Bánh kẹo Hải Châu (phòng kinh doanh- thị trường), em đã có cơ hội tìm hiểu một số kiến thức thực tế và đặc điểm về sản phẩm để làm về đề tài này với hy vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ nào đó ý kiến của mình trong việc xây dựng những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bột canh của công ty CP Bánh kẹo Hải Châu. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, góp ý tận tình của Th.S. Nguyễn Thị Hoài Dung và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thành viên phòng kinh doanh thị trường- cơ quan nơi em thực tập để hoàn thành bài viết này. Rất mong được sự góp ý của cô giáo và cơ quan để bài viết của em được hoàn thiện hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản trị kinh doanh - Bộ môn quản trị kinh doanh tổng hợp - Trường đại học Kinh tế Quốc dân Nhà xuất bản lao động - xã hội 2. Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp - Bộ môn Quản trị kinh doanh - Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Nhà xuất bản lao động - xã hội 3. Số liệu phòng kinh doanh thị trườn công ty CP Bánh kẹo Hải Châu 4. Số liệu phòng kế toán - tài vụ công ty CP Bánh kẹo Hải Châu 5. Số liệu phòng kế hoạch vật tư công ty CP Bánh kẹo Hải Châu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0011.doc
Tài liệu liên quan