Tính hiệu quả về chuyên môn và kinh tế của phương pháp thay băng vết mổ bằng tăm bông y tế so với kềm và bông viên

KẾT LUẬN Qua khảo sát 500 mẫu thay băng bằng 2 phương pháp thay băng bằng tăm bông và thay băng bằng kềm và bông viên tại 3 bệnh viện chúng tôi kết luận như sau: Về chuyên môn Kết quả cấy vết mổ sau thay băng của phương pháp thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn với 99,2% không có sự hiện diện của vi khuẩn trên bề mặt vết mổ so với 98% của phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên. Như vậy, tăm bông vẫn đạt được hiệu quả trong việc làm sạch vết thương một cách an toàn. Về chi phí Phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên có chi phí cao hơn phương pháp thay băng bằng tăm bông. Như vậy, tăm bông đã tiết kiệm được chi phí khi thay băng. Về thời gian Phương pháp thay băng bằng tăm bông ít tốn thời gian hơn phương pháp thay băng kềm và bông viên. Tiết kiệm thời gian là tiết kiệm chi phí. Tóm lại, tăm bông là dụng cụ hoàn toàn thay thế được cho kềm và bông viên trong việc thay băng vết mổ.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính hiệu quả về chuyên môn và kinh tế của phương pháp thay băng vết mổ bằng tăm bông y tế so với kềm và bông viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 250 TÍNH HIỆU QUẢ VỀ CHUYÊN MÔN VÀ KINH TẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP THAY BĂNG VẾT MỔ BẰNG TĂM BÔNG Y TẾ SO VỚI KỀM VÀ BÔNG VIÊN Nguyễn Thị Ngọc Sương* TÓM TẮT Mục đích Nghiên cứu nhằm so sánh tính hiệu quả về chuyên môn và kinh tế giữa hai phương pháp thay băng vết mổ sạch bằng kềm và bông viên và tăm bông. Phương pháp Nghiên cứu được thiết kế thực nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Mẫu khảo sát là 500 trong đó gồm 250 mẫu kềm-bông viên và 250 mẫu tăm bông. Kết quả: Về chuyên môn, kết quả cấy vết mổ sau thay băng cho thấy phương pháp thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn với 99,2% không có sự hiện diện của vi khuẩn trên bề mặt vết mổ so với 98% của phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên. Về chi phí, trung bình mỗi ca thay băng bằng tăm bông ít hơn thay băng bằng kềm và bông viên là 3.575,4(±91,8) đ (p<0,001). Về thời gian, thay băng bằng tăm bông tiết kiệm cho điều dưỡng trung bình mỗi ca là 124,1 (± 10,2) giây, tức 2,07 (± 0,2) phút so với thay băng bằng kềm và bông viên (p<0,001). Kết luận: Nghiên cứu này là một cải tiến thay thế phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên với phương pháp thay băng bằng tăm bông; một cải tiến hiệu quả về chuyên môn, an toàn cho người bệnh, góp phần giảm gánh nặng về chi phí nằm viện cho người bệnh. Từ khóa: Tăm bông, kềm và bông viên, độ an toàn, chi phí, thời gian. ABSTRACT COMPARING THE TECHNICAL AND COST-EFFECTIVE ASPECTS BETWEEN USING KELLY- COTTON BALLS AND TAMPONS IN CLEAN WOUND CARE METHOD Nguyen Thi Ngoc Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 250 - 255 Purpose: This study aims at comparing the technical and cost-effective aspects between using Kelly-Cotton balls and Tampons in clean wound care method. Methods: The study was designed on clinical evidences. There were totally 500 cases divided into 2 groups: 250 using Kelly-Cotton ball and 250 using tampon for clean wound care. Results: Concerning technical aspects, the tampon-wound-care method had proven to have better result in sterilizing: up to 99,2% had bacteria-free on the wound surface, comparing with the 98% of the Kelly-Cotton balls method. Concerning the cost-effectiveness, the mean difference between the cost for tampon and Kelly-Cotton balls wound-care was 3,575.4(±91.8) VND, p<0.001. Concerning the time of procedure, the mean different time between the two methods was 124.1 (± 10.2) seconds = 2.07 (± 0.2) minutes, p<0.001 with 95% confidence interval. Conclusions: In conclusion, this study proved that using tampon instead of Kelly-Cotton ball for wound care is a great improvement that helps increasing the patients’ safety and also reducing the hospital cost. In nurses’ opinion, switching from the usage of Kelly-Cotton balls to tampon marked a significant improvement and * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thị Ngọc Sương ĐT: 0936037093 Email: ngocsuongumc@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 251 was a great contribution to the nursing career, bringing quality, efficiency, time saving and also satisfaction for the patients and medical staffs. Key words: tampon, Kelly-Cotton ball, safety, cost, time. ĐẶT VẤN ĐỀ Vết thương là một vấn đề lâm sàng phổ biến và là gánh nặng cho nhiều người bệnh do đau đớn, khó chịu, tăng thời gian nằm viện và tăng viện phí18. Vết thương do phẫu thuật hay vết mổ được mô tả như là khâu cuối cùng của quá trình phẫu thuật với sự khép lại của hai mép vết thương bằng chỉ khâu, keo dán hoặc kẹp22. Bộ Y tế nước ta đã ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện. Với thực trạng người bệnh đông, việc thay băng chiếm nhiều thời gian tạo nên sự quá tải cho người điều dưỡng. Sự cải thiện phương pháp thay băng vừa đem lại kết quả an toàn vừa tiết kiệm thời gian, giảm chi phí nằm viện là vấn đề đang được quan tâm. Để cải cách việc thay băng thì hiện nay một số nước trên thế giới đã tiến hành sử dụng tăm bông làm phương tiện thay băng vết mổ cho người bệnh. Tại nước ta chưa có nhiều nghiên cứu về các phương pháp thay băng vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh tính hiệu quả của thay băng bằng kềm và bông viên và thay băng bằng tăm bông với mục đích tìm ra phương pháp đem lại hiệu quả kinh tế như giảm chi phí, tiết kiệm công sức cho điều dưỡng và an toàn cho người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tính hiệu quả về chuyên môn và kinh tế của phương pháp thay băng vết mổ sạch giữa tăm bông y tế và kềm và bông viên. Mục tiêu chuyên biệt So sánh chi phí vật tư tiêu hao của hai phương pháp So sánh thời gian thực hiện hai quy trình thay băng So sánh kết quả cấy vi khuẩn hiện diện tại vết mổ của hai quy trình thay băng ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu Dân số đích Tất cả người bệnh được phẫu thuật sạch vùng bụng tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Bình Dân. Dân số nghiên cứu Tất cả người bệnh phẫu thuật sạch vùng bụng được theo dõi và thay băng vết mổ tại 3 bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, Chợ Rẫy và Bình Dân thỏa tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn chọn bệnh Người bệnh hậu phẫu ngày thứ 2 sau các phẫu thuật sạch vùng bụng. Vết mổ mở có kích thước không quá 14cm. Vết mổ nội soi số lượng không quá 3 vết mổ. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Trên 2 vết mổ mở, có vết mổ nội soi kèm theo vết mổ mở, phẫu thuật sạch nhiễm, vết mổ bị nhiễm trùng, vết mổ có ống dẫn lưu, bệnh mãn tính, nhiễm kèm theo. Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu Công thức cỡ mẫu để so sánh 2 tỉ lệ 21 2 21 2 2/122111 2 )( })1(2)1()1({ pipipipi pipipipipipi αβ − + − −+−+− = −− zz n n = 242 Phương pháp tiến hành thu thập số liệu. Số liệu được thu thập qua mẫu bảng câu hỏi và đảm bảo tiêu chuẩn chọn bệnh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 252 Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 17.0 Thống kê phân tích Sử dụng T–test để so sánh hai giá trị trung bình giữa phương pháp thay băng vết mổ bằng kềm và bông viên và thay băng bằng tăm bông về: chi phí, thời gian thay băng, kết quả cấy vết mổ trước và sau thay băng. Sử dụng phép kiểm Chi-Square để khảo sát ý kiến: điều dưỡng, người bệnh. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả cấy vết mổ Bảng 1: Số lượng vi khuẩn trên bề mặt vết mổ trước và sau khi thay băng n = 250 Kềm-bông viên Tăm bông SL vi khuẩn (CFU) Cấy trước thay băng Cấy sau thay băng p Cấy trước thay băng Cấy sau thay băng p n (%) n (%) n (%) n (%) Không có VK 232 (92,8) 245 (98,0) 0,025 225 (90,0) 248 (99,2) 0,022 Có VK 18 (7,2) 5 (2,0) 25 (10,0) 2 (0,8) Bảng 2: Phân bố số khúm vi khuẩn trên các vết mổ có sự hiện diện của vi khuẩn SL vi khuẩn (CFU) Kềm-bông viên Tăm bông KQ cấy trước TB KQ cấy sau TB KQ cấy trước TB KQ cấy sau TB n (%) n (%) n (%) n (%) 1-100 12 (4,8) 3 (1,2) 18 (7,2) 1 (0,4) 101-200 0 (0) 0 (0) 1 (0,4) 1 (0,4) > 1.000 6 (2,4) 2 (0,8) 6 (2,4) 0 (0) Bảng 3: So sánh số khúm vi khuẩn trung bình trước và sau thay băng theo 2 phương pháp kềm và bông viên và tăm bông Trước thay băng Sau thay băng Trước-Sau thay băng t df p TB(±độ lệch) TB(±độ lệch) TB(±độ lệch) Kềm- bông viên 24,7 (±153,3) 8,5 (±89,4) 16,2 (±177,9) 1,443 249 0,15 Tăm bông 27,3 (±153,8) 0,85 (±10,3) 26,4 (±153,52) 2,720 249 0,01 Kết quả cấy chén chung Bảng 4: Kết quả cấy chén chung có nắp đậy trước và sau khi thay băng của phương pháp tăm bông n = 53 Cấy trước thay băng Cấy sau thay băng Nhiễm n (%) Không nhiễm n (%) Nhiễm n (%) Không nhiễm n (%) ĐHYD 0 (0) 14 (26,4) 1 (1,9) 13 (24,5) NaCl 0,9% Chợ Rẫy 0 (0) 21 (39,6) 0 (0) 21 (39,6) Bình Dân 0 (0) 18 (34,0) 0 (0) 18 (34,0) 0 (0%) 53 (100%) 1 (1,9%) 52 (98,1%) ĐHYD 0 (0) 14 (26,4) 0 (0) 14 (26,4) Povidine Chợ Rẫy 0 (0) 21 (39,6) 0 (0) 21 (39,6) Bình Dân 0 (0) 18 (34,0) 0 (0) 18 (34,0) 0 (0%) 53 (100%) 0 (0%) 53 (100%) Chi phí vật tư tiêu hao Bảng 5: So sánh chi phí thay băng giữa hai phương pháp Kềm-bông viên Tăm bông TB sự khác biệt t p TB(±độ lệch chuẩn) TB(±độ lệch chuẩn) (±độ lệch chuẩn) Chi phí (đ) 10.055,2(±25 8,3) 6.479,8(±1.4 27,7) 3.575,4(±91, 8) 38,9 0,00 Bảng 6: Chi phí sử dụng và thực tế của phương pháp kềm và bông viên Tổng chi phí của thay băng bằng kềm-bông viên (đ) Trung bình(±độ lệch) Thực tế 10.055,2(±258,3) Sử dụng 9.070,7(±483,6) Chênh lệch 984,5 (±483,6) Chi phí (đ) Trung bình(±độ lệch) NaCl 0,9% dư sau thay băng 61,2 (±52,7) ovidine dư sau thay băng 252,9 (±188,1) Thời gian thực hiện thay băng Bảng 7: So sánh tổng thời gian trung bình của hai phương pháp thay băng Kềm-bông viên Tăm bông TB sự khác biệt t p TB(±độ lệch) TB(±độ lệch) (±độ lệch) Thời gian (giây) 449,4(±127,4) 325,3(±9 8,4) 124,1(±10,2) 12,2 0,000 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 253 Bảng 8: Thời gian trung bình từng giai đoạn theo quy trình thay băng của hai phương pháp Biến số độc lập Kềm-bông viên Tăm bông TB (±độ lệch chuẩn) TB (±độ lệch chuẩn) Thời gian soạn xe thay băng (giây) 51,9 (±32,1) 31,4 (±19,1) Thời gian thực hiện thay băng (giây) 320,5 (±108,6) 293,9 (±98,5) Thời gian rửa dụng cụ (giây) 167,5 (±81,6) 0 Thời gian soạn mâm thay băng (giây) 97,4 (±35,3) 0 BÀN LUẬN Tính an toàn khi thay băng bằng tăm bông Cấy vết mổ Bảng kết quả cấy vết mổ (bảng 1, bảng 2, bảng 3) Chúng tôi tiến hành cấy vết mổ 1.000 mẫu/500 người bệnh tại 3 khoa thuộc 3 bệnh viện với phương pháp tiến hành như sau: sau khi tháo băng cũ chúng tôi cấy vết mổ để làm nhóm chứng và sau khi đã rửa sạch vết mổ chúng tôi tiến hành cấy vết mổ lần nữa trước khi đắp băng. Kết quả cho thấy với phương pháp tăm bông đạt 99,2% không có vi khuẩn hiện diện trên vết mổ sau khi thay băng so với kềm và bông viên là 98,0%. Trong nghiên cứu này có 6 mẫu cấy nhiễm > 1.000 khúm vi khuẩn trước khi thay băng và sau khi thay băng bằng tăm bông thì kết quả cấy không có sự hiện diện của vi khuẩn trên bề mặt vết mổ; trong khi đó cũng với 6 mẫu cấy nhiễm > 1.000 khúm vi khuẩn trước khi thay băng, sau khi thay băng bằng kềm và bông viên thì vẫn còn 2 mẫu có vi khuẩn. Kết quả đạt 99,2% của phương pháp tăm bông chỉ cao hơn kết quả kềm và bông viên (98,0%) không nhiều nhưng cũng chứng minh tăm bông làm sạch được vi khuẩn khi thay băng vết mổ. Khi so sánh số vi khuẩn trung bình có trong 250 mẫu thay băng bằng kềm và bông viên thì lượng vi khuẩn còn tồn tại sau khi thay băng giảm không rõ rệt (p=0,15), trong khi số khúm vi khuẩn sau khi thay băng bằng tăm bông giảm có ý nghĩa (p=0,01), cho thấy thay băng bằng tăm bông đạt chuẩn vô khuẩn tốt hơn (bảng 3). Cấy chén chung có nắp đậy Trong quy trình thay băng vết mổ bằng tăm bông, nhóm nghiên cứu sử dụng hai chén chung vô khuẩn có nắp đậy để chứa dung dịch thay băng gồm một chén chung nước muối và một chén chung dung dịch sát trùng. Hai chén chung này được sử dụng nhiều lần thay băng cho nhiều người bệnh, sau mỗi đợt thay băng chúng tôi tiến hành cấy để khảo sát tính an toàn về độ vô khuẩn của dung dịch trong mỗi chén chung. Kết quả 100% chén chung đựng Povidine và 98,1% chén chung đựng NaCl 0,9% sau thay băng không có sự hiện diện của vi khuẩn ở chén chung, chứng tỏ dung dịch sát khuẩn an toàn và chúng ta có thể sử dụng để thay băng cho người bệnh. Có 1 mẫu nước muối bị nhiễm với sự hiện diện của 30 con vi khuẩn; 1/53 mẫu chén chung nước muối bị nhiễm chiếm 1,9% không thể khẳng định rằng phương pháp sử dụng chén chung cho nhiều lần thay băng là không đạt an toàn về độ vô khuẩn vì có thể do một số nguyên nhân như thao tác khi thực hiện cấy, quá trình vận chuyển mẫu cấy, do que cấy, v.v.. Chúng tôi sử dụng chén chung có nắp đậy vì Thứ 1: tiết kiệm dung dịch rửa vết thương do chén chung sử dụng cho nhiều người bệnh. Thứ 2: tiết kiệm chai dung dịch. Với phương pháp tăm bông thì 1 chai dung dịch sử dụng cho nhiều xe do chỉ rót dung dịch 1 lần khi chuẩn bị xe thay băng. Nhưng với phương pháp kềm và bông viên do điều dưỡng phải rót dung dịch cho mỗi lần thay băng nên mỗi xe cần có 1 chai dung dịch. Thứ 3: tiết kiệm chi phí tiệt khuẩn dụng cụ do chỉ dùng 2 chén chung để sử dụng thay băng cho nhiều người. Thứ 4: tiết kiệm công sức cho điều dưỡng. Điều dưỡng sẽ chỉ rửa và tiệt khuẩn dụng cụ duy nhất 1 lần/đợt thay băng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 254 Tăm bông tiết kiệm chi phí so với kềm và bông viên So sánh chi phí của 2 phương pháp thay băng Dụng cụ đắp vết mổ sau thay băng Chi phí thay băng gồm dung dịch rửa, dung dịch sát khuẩn, gòn, tăm bông, Chi phí trung bình cho 1 ca thay băng bằng kềm và bông viên: 10.055,2 (± 258,3) đ Chi phí trung bình cho 1 ca thay băng bằng tăm bông: 6.479,8 (± 1.427,7) đ Chi phí chênh lệch giữa 2 phương pháp: 3.575,4 (± 91,8) đ Như vậy 1 lần thay băng bằng tăm bông người bệnh tiết kiệm được 3.575,4 (± 91,8) đ so với thay băng bằng kềm và bông viên. Phương pháp thay băng bằng tăm bông tiết kiệm chi phí hơn do số lượng dung dịch thay băng của phương pháp kềm và bông viên còn lại sẽ bỏ đi sau khi điều dưỡng hoàn tất việc thay băng cho người bệnh, chi phí dư trung bình của NaCl 0,9% là 61,2 đ và của Povidine là 253,0 đ cho một người bệnh. Trong phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên thì số liệu nghiên cứu cho thấy chi phí thực tế trung bình là 10.055,2 (±258,3) đ trong khi thực ra người điều dưỡng chỉ sử dụng cho người bệnh là 9.070,7 (±483,6) đ; như vậy với phương pháp này mỗi người bệnh hao tốn thêm cho mỗi lần thay băng là 984,5 đ. Tăm bông tiết kiệm thời gian so với kềm và bông viên So sánh thời gian của 2 phương pháp thay băng Khảo sát tổng thời gian cho 2 phương pháp (bảng 7), nhóm nghiên cứu nhận thấy với phương pháp kềm và bông viên người điều dưỡng cần thời gian thay băng trung bình là 449,4 giây trong khi với phương pháp tăm bông là 325,3 giây. Trung bình phương pháp tăm bông tiết kiệm được là 124,1 giây cho một lần thay băng. Phương pháp tăm bông tiết kiệm 2 thao tác cho điều dưỡng là không thực hiện soạn mâm thay băng và rửa dụng cụ (bảng 8). Trong khi đó với phương pháp kềm và bông viên thì thao tác soạn mâm thay băng chiếm 97,4 (±35,3) giây và rửa dụng cụ chiếm 167,5 (±81,6) giây. Chỉ tiết kiệm hai động tác này thì người điều dưỡng sẽ tiết kiệm được thời gian: 97,4 giây +167,5 giây = 264,9 giây tương đương 4,4 phút cho một lần thay băng. Khi khảo sát thời gian chuẩn bị xe thay băng của phương pháp thay băng bằng tăm bông là 31,4 giây còn phương pháp kềm và bông viên là 51,9 giây (bảng 8). Như vậy phương pháp thay băng bằng tăm bông sẽ tiết kiệm 20,5 giây cho điều dưỡng trong một lần chuẩn bị xe thay băng. Trong thao tác thực hiện thay băng cho người bệnh thì thời gian của kềm và bông viên là 320,5 (±108,6) giây trong khi với tăm bông là 293,9 (±98,5) giây. Vậy tăm bông tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng là 26,6 giây cho một lần thay băng. KẾT LUẬN Qua khảo sát 500 mẫu thay băng bằng 2 phương pháp thay băng bằng tăm bông và thay băng bằng kềm và bông viên tại 3 bệnh viện chúng tôi kết luận như sau: Về chuyên môn Kết quả cấy vết mổ sau thay băng của phương pháp thay băng bằng tăm bông hiệu quả hơn với 99,2% không có sự hiện diện của vi khuẩn trên bề mặt vết mổ so với 98% của phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên. Như vậy, tăm bông vẫn đạt được hiệu quả trong việc làm sạch vết thương một cách an toàn. Về chi phí Phương pháp thay băng bằng kềm và bông viên có chi phí cao hơn phương pháp thay băng bằng tăm bông. Như vậy, tăm bông đã tiết kiệm được chi phí khi thay băng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 255 Về thời gian Phương pháp thay băng bằng tăm bông ít tốn thời gian hơn phương pháp thay băng kềm và bông viên. Tiết kiệm thời gian là tiết kiệm chi phí. Tóm lại, tăm bông là dụng cụ hoàn toàn thay thế được cho kềm và bông viên trong việc thay băng vết mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adeyemo WL, Ogunlewe MO, Ladeinde AL, Bamgbose BO (2005). Are sterile gloves necessary in nonsurgical dental extractions?. Journal of Oral Maxillofacial Surgery, 63(7): 936– 40 2. Auerbach AD (2001). Prevention of Surgical Site Infections. Making Health Care Safer: A Critical Analysis of Patient Safety Practices, 221–230 3. Balthazar ER, Colt JD, Nichols RL (1982). Preoperative hair removal: a random prospective study of shaving versus clipping. Southern Medical Journal, 75(7): 799–801 4. Cruse PJE, Foord R (1980). The epidemiology of wound infection. Surgical Clinics of North America, 60(1): 27–40 5. DeLaune SC, Ladner PK (2002). Skin integrity and wound healing. Fundamentals of Nursing, 1011–1048 6. Desai H (1997). Ageing and wounds Part 2: healing in old age. Journal of Wound Care, 6(5): 237–9 7. Ellis JR, Nowlis EA, Bentz PM (1988). Wound care. Basic nursing Skills. Volume 2, 55–76 8. Hess CT (1997). Wound care. Nurse’s clinical guide. Second edition, Springhouse, 1–74 9. Keithley JK (1985). Nutritional assessment of the patient undergoing surgery. Heart and Lung, 14(5): 449–56 10. Kockrow EO (2006). Surgical wound care. Basic nursing skills, 1–33 11. Lawrence WT (1992). Clincal Management of non-healing wounds. In: Cohen IK, Diegelman RF, Lindblad WJ editor(s). Wound Healing. Sydney: WB Saunders, 581–600 12. Lim SH (2006). Dressing for Pleural & Abdominal Drainage. SingHealth pocket guide for Nurses, 2006, 70–71 13. Lim SH (2006). Dressing for PICC. SingHealth pocket guide for Nurses, 90–91 14. Nguyễn Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Thị Kim Loan và cs. (2005). So sánh phương pháp thay băng vết mổ sạch bằng que gòn và thay băng bằng kềm tại Bệnh viện Nhân Dân 115. Tài liệu Hội nghị khoa học Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học Bệnh viện năm 2005, 54–73 15. Nguyễn Thị Ngọc Sương (2005). Chăm sóc vết thương. Tài liệu Bài giảng chăm sóc Ngoại khoa, Bộ môn Điều dưỡng – khoa Điều dưỡng KTYH, 26–32 16. Nguyễn Thị Ngọc Sương (2007). So sánh hiệu quả của thay băng vết mổ bằng tăm bông y tế với thay băng bằng kềm- bông viên. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Đại học Y Dược TP. HCM, 1–60 17. Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Ngọc Kiện (1996). Điều dưỡng Nội Ngoại Khoa (tài liệu dịch). Xuất bản lần thứ 6 tập 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Brunner/Suddarth, 105–119 18. O’Meara S, Ovington L (2008). Antibiotics and antiseptics for venous leg ulcers. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 1. [DOI: 10.1002/14651858.CD003557.pub2] 19. Ovington LG (2003). Bacterial toxins and wound healing. Ostomy/Wound Management, 49(Suppl 7A): 8–12 20. Perelman VS, Francis GJ, Rutledge T, Foote J, Martino F, Dranitsaris G (2004). Sterile versus nonsterile gloves for repair of uncomplicated lacerations in the emergency department: a randomized controlled trial. Annals of Emergency Medicine, 43(3): 362–70 21. Rosdahl CB (1999). Wound care. Textbook of basic Nursing. Seventh Edition, Lippincott, 677–685 22. Sharp KA, McLaws ML (2008). Wound dressings for surgical sites, The Cochrane Library, Issue 4 23. Smeltzer SC, Bare BG (1992). Post-operative Nursing Management, Brunner and Suddarth’s textbook of Medical- Surgical Nursing. Seventh edition, Lippincott, 450–457 24. Tang K, Yeh JS, Sgouros S (2001). The Influence of hair shave on the infection rate in neurosurgery, A prospective study. Pediatric Neurosurgery, 35(1): 13–7 25. Tanner J, Woodings D, Moncaster K (2006). Preoperative hair removal to reduce surgical site infection. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 3. [DOI: 10.1002/14651858.CD004122.pub3] 26. Trần Thị Thuận (2009). Chăm sóc vết thương. Điều dưỡng cơ bản II. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 141–172 27. Watts JM, McDonald PJ, O’Brien PE (1988). Surgical Infections. In: Marshall V, Ludbrook J editor(s). Clinical Science for Surgeons. Basic Surgical Practice. 2nd Edition. Sydney: Butterworths, 147–67 28. Wilson AP, Gibbons C, Reeves BC, Hodgson B, Liu M, Plummer D, Krukowski ZH, Bruce J, Wilson J, Pearson A (2004). Surgical wound infection as a performance indicator: agreement of common definitions of wound infection in 4773 patients, BMJ 2004, 329 (7468): 720. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 256 SITUATION OF AIDS PATIENTS DEATHS AT NHAN AI HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY IN 2009 ............... 209 Nguyen Thanh Long, Le Van Hoc, Nguyen Duy Hung, Nguyen Thi Duc Giang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 209 - 213 ........................................................................................................................ 209 KNOWLEDGE ON STANDARD PRECAUTIONS OF NURSES AND ENVIRONMENTAL FACTORS RELATED TO HOSPITAL INFECTION CONTROL ....................................................................................................................... 214 Vo Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 214 - 220 ............................................. 214 CHANGES IN THE QUALITY OF NURSES’ ACTIVITIES AT THE OUTPATIENT DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 1 ........................................................................................................................................................... 221 Tran Thi Van Hoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 221 - 226 .................................... 221 EVALUATION OF PERIPHERALLY INSERTED CENTRAL CATHETER BASED ON DIFFERENT POSITIONS . 227 Đang Le Anh Chau, Tran Ngoc Bich Tuyen, Nguyen Thi Ngoc Linh, Cam Ngoc Phuong, Ho Tan Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 227 - 232.................................................................................... 227 SURVEY KNOWLEDGE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENT AND RELATIVES ON DIET AT THE PEOPLE’S HOSPITAL 115 ...................................................................................................................................... 233 Ly Hoang Phuong, Nguyen Ba Hai, Nguyen Pham Hong Tam, Ta Phuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 233- 239 ......................................................................................................................... 233 SECTIONAL PATIENTS’S NUTRITIONAL STATUS WERE FED THROUGH STOMACH SONDE AT NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE ................................................................................................................... 240 Vo Thi Trang Đai, Vo Thi Mong Thuy, Vo Thi Vo * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 240 - 244 .......................................................................................................................................................................... 240 COMPARISON BETWEEN THE EFFECTIVENESS OF SHAVING AND USING ANTISEPTIC SOLUTION IN CLEANING PATIENTS’ SKIN FOR PRE-OPERATION .......................................................................................... 245 Nguyen Thi Ngoc Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 245 - 249 ........................... 245 COMPARING THE TECHNICAL AND COST-EFFECTIVE ASPECTS BETWEEN USING KELLY-COTTON BALLS AND TAMPONS IN CLEAN WOUND CARE METHOD ......................................................................................... 250 Nguyen Thi Ngoc Suong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 250 - 255 ........................... 250

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hieu_qua_ve_chuyen_mon_va_kinh_te_cua_phuong_phap_thay.pdf
Tài liệu liên quan