KẾT LUẬN
Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối nhập viện
ngày càng gia tăng, bên cạnh đó số bệnh nhân tử
vong ngày cũng càng gia tăng, bệnh nhân AIDS
giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện chủ yếu là
người nghiện ma túy, nam chiếm tỉ lệ cao 81,7%
tập trung ở độ tuổi từ 19– 61 tuổi, trình độ học
vấn ở bậc tiểu học chiếm 78,6% nên cơ hội tìm
việc làm khó dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao
86,7%. Người bệnh thường trú chủ yếu tại Thành
phố Hồ Chí Minh 93,1%, đường lây truyền HIV
chủ yếu là người tiêm chích ma túy chung bơm
kim tiêm 79,7% và 20, 3% là tiếp xúc tình dục
không an toàn.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp của người
bệnh AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện
là tổn thương da chiếm 100%, suy kiệt 74,7%,
thiếu máu với nhiều mức độ khác nhau 86,8%,
sốt 52,2%. Tình trạng suy giảm miễn dịch ở bệnh
nhân AIDS giai đoạn cuối rất nặng nề, trong đó
có tới 55,3% là người có số lượng tế bào TCD4 <
100/ mm3. Hệ quả là số bệnh nhân bị nhiễm
trùng phối hợp cùng lúc với nhiều tác nhân khác
nhau chiếm tỷ lệ cao và các bệnh nhân bị nhiễm
trùng nhiều cơ quan do cùng một tác nhân gây
ra như lao, nấm
Đa số bệnh nhân AIDS tử vong đang điều trị
nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình bệnh nhân Aids tử vong tại bệnh viện nhân ái thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 209
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN AIDS TỬ VONG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
Nguyễn Thành Long*, Lê Văn Học*, Nguyễn Duy Hùng*, Nguyễn Thi Đức Giang*
TÓM TẮT
Mục tiêu Phân tích tình trạng bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện Nhân Ái TP.HCM
năm 2009.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả bao gồm 159 bệnh nhân AIDS giai
đoạn cuối đâ tử vong tại bệnh viên Nhân Ái - TPHCM năm 2009.
Kết quả: Trong 159 bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện Nhân Ái, nam chiếm 81,7%, tập
trung ở độ tuổi 16-45 tuổi là 94,9%. Trong mẫu nghiên cứu tỷ lệ chưa lập gia đình chiếm 79,6%; thất nghiệp
86,7% và 93,1% cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh. Đường lây truyền HIV do tiêm chích ma túy chung bơm
kim tiêm chiếm 79,7%. Tỷ lệ người bệnh tử vong có tổn thương da là 100%, thiếu máu với nhiều mức độ khác
nhau là 86,8%. Bệnh nhân có số lượng tế bào TCD4 <100/mm3 chiếm tỷ lệ 55,3%, và người bệnh tử vong do
bệnh lao chiếm hơn 1/3 tổng số các trường hợp tử vong.
Kết luận Tỷ lệ bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện là 34,3%, người bệnh chủ yếu là nam
giới tập trung ở độ tuổi 16 – 45 tuổi. Đường lây truyền HIV do tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm chiếm
79,7% và bệnh nhân tử vong do bệnh lao chiếm hơn 1/3 tổng số bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử vong.
Từ khóa: Bệnh nhân, HIV/AIDS, tử vong, Bệnh viện Nhân Ái.
ABSTRACT
SITUATION OF AIDS PATIENTS DEATHS AT NHAN AI HOSPITAL
IN HO CHI MINH CITY IN 2009
Nguyen Thanh Long, Le Van Hoc, Nguyen Duy Hung, Nguyen Thi Duc Giang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 209 - 213
Objective: Analyze the condition of AIDS patients at the ending stage who died at Nhan Ai hospital in Ho
Chi Minh city in 2009.
Research Methods and subject: Describe and Retrospective study of 159 AIDS patients at the ending
stage who died at Nhan Ai hospital in Ho Chi Minh city in 2009
Results: Research shows that159 end- stage AIDS patients of death at Nhan Ai hospital in which men
accounted for 81.7 percent, 94.9 percent of them is aged between 16 and 45. Rate of unmarried in sampling is 79.6
percent, unemployment is 86.7 percent and residing in HoChiMinh city is 93.1 percent. HIV transmission by
injecting drug users Sharing syringes accounted for 79.7 percent. The rate of patients died of skin lesions is 100
percent, anemia with different levels accounted for 86.8 percent. Patients with a number TCD4 cells <100/mm3
percentage is 55.3 percent and patients die of Tuberculosis accounts for more than a third of the deaths
Conclusion: Rate of ending-stage AIDS patients died in hospital is 34.3 percent, patients are mainly
concentrated in men aged between 16 and 45. HIV transmission by injecting drug users Sharing syringes
accounted for 79.7 percent and patients died of Tuberculosis accounts for more than a third of the ending- stage
* Bệnh viện Nhân Ái Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN Lê Văn Học ĐT: 0972690585 Email: hocnhanai@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 210
AIDS patients of death.
Key words: Patient, HIV/AIDS, died, Nhan Ai hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ sau khi phát hiện một trường hợp
nhiễm HIV đầu tiên vào tháng 12 năm 1990, đến
năm 1998 các trường hợp nhiễm HIV đã phát
hiện được ở tất cả 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
Hàng năm số người nhiễm HIV mới phát hiện
được khoảng 14.000 – 16.000 người.
Theo báo cáo của cục phòng chống
HIV/AIDS Bộ Y tế, tình hình nhiễm HIV/AIDS
tính đến ngày 31/12/2010 như sau: số trường hợp
nhiễm trong năm: 13.815, số bệnh nhân AIDS
trong năm: 6.510, tổng số trường hợp nhiễm HIV
hiện đang còn sống: 183.938, tổng số bệnh nhân
AIDS hiện đang còn sống: 44.022, tổng số người
nhiễm HIV đã tử vong: 49.477(1).
Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sở Y tế Thành Phố
Hồ Chí Minh(TP.HCM), đóng trên đia bàn xã
Phú Văn – Bù Gia Mập – Bình Phước. Chức năng
nhiệm vụ chính của bệnh viện: chăm sóc, điều trị
cho bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối sống trên địa
bàn TP.HCM cùng hai địa phương là thị xã
Phước Long và huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình
Phước(1). Tại Bệnh viện Nhân Ái tính từ tháng 01
năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 Bệnh viện
Nhân Ái đã tiếp nhận chăm sóc, điều trị nội trú
cho 463 bệnh nhân AIDS. Theo số liệu thống kê
của Bệnh viện tỷ lệ bệnh nhân AIDS giai đoạn
cuối nhập viện ngày một gia tăng. Bên cạnh đó
tỷ lệ tử vong của bệnh nhân AIDS cũng gia tăng,
năm 2008 tỷ lệ tử vong 23,9%, năm 2009: 34,3%.
Để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và các
yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của đối
tượng bệnh nhân này tại bệnh viện Nhân Ái,
chúng tôi tiến hành phân tích Bệnh nhân AIDS
tử vong tại Bệnh viện nhằm rút kinh nghiệm
trong công tác chăm sóc, điều trị và nêu lên
những kiến nghị nhằm giúp cải thiện tình trạng
tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
(1) Phân tích bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối
tử vong tại bệnh viện Nhân Ái.
(2) Xác định một số yếu tố liên quan tình
trạng tử vong của bệnh nhân AIDS tại bệnh viện
Nhân Ái Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2009.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 159 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân
AIDS giai đoạn cuối tử vong tại Bệnh viện
Nhân Ái năm 2009.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 03/2011 đến tháng 07/2011 tại Bệnh
viện Nhân Ái TP-HCM.
Cỡ mẫu
Toàn bộ 159 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân
AIDS tử vong tại bệnh viện Nhân Ái
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả hồ sơ bệnh án bệnh nhân AIDS đã tử
vong tại bệnh viện năm 2009 được lưu trữ tại
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê Excel
Microsoft.
* Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối là bệnh
nhân được chẩn đoán và phân loại nhiễm
HIV/AIDS giai đoạn 4 theo hướng dẫn chẩn
đoán và phân loại giai đoạn nhiễm HIV/AIDS
của Bộ Y tế (Quyết định số 06/2005/QĐ-BYT
ngày 07 tháng 3 năm 2005) và có điểm đánh giá
nhỏ hơn hoặc bằng 60 theo thang điểm
Karnofsky. Thang điểm Karnofsky (tên tiếng
Anh là Karnofsky Severity Rating) được tính từ 0
điểm (tử vong) đến 100 (bình thường, không có
biểu hiện bệnh lý).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 211
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố theo giới tính, độ tuổi, trình độ học
vấn, trình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi cơ trú,
đường lây nhiễm HIV và thời gian nằm viện
Đặc điểm Số lượng (n =159) Tỷ lệ %
Giới tính Nam 130 81,7%
Nữ 29 18,3%
Độ tuổi Từ 16 đến 30 tuổi 81 50,9%
Từ 31 đến 45 tuổi 70 44%
Trên 45 tuổi 08 5,1%
Trình độ
học vấn
Tiểu học 125 78,6%
Trung học cơ sơ 34 21,4%
Cao đẳng-Đại học 0 0
Trình
trạng hôn
nhân
Chưa lập gia đình 125 79,6%
Có vợ/Chồng 13 8,7%
Ly dị 9 5,6%
Ly thân 7 4,4%
Góa 5 3,2%
Nghề
nghiệp
Có nghề nghiệp 22 13,3%
Không có nghề nghiệp 137 86,7%
Nơi cơ trú TPHCM 148 93,1%
Tỉnh 11 6,9%
Đường
lây nhiễm
HIV
Có liên quan đến tiêm
chích ma túy
127 79,7%
Tiếp xúc tình dục không
an toàn
32 20,3%
Mẹ-con 0 0
Không rõ đường lây 0 0
Thời gian
nằm viện
Mới nhập - 15 ngày 42 26,4%
16 ngày – 60 ngày 43 27%
>60 ngày 74 46,6%
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh cư trú tại
TP.HCM chiếm 93,1%.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng Số lượng (n=159) Tỷ lệ%
Tổn thương da 159 100%
Hội chứng suy kiệt 150 74,7%
Thiếu máu 118 71,2%
Sốt 83 52,2%
Ho 63 39,6%
Gan to 58 36,5%
Biểu hiện lâm sàng Số lượng (n=159) Tỷ lệ%
Tiêu chảy 46 28,9%
Dấu màng não 21 13,2%
Rối loạn trí giác 32 20,1%
Hạch to 29 18,2%
Nấm họng 25 15,7%
Lách to 17 10,7%
khác 39 25,5%
Nhận xét: Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối có
tổn thương da là 100%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Huyết học
Bảng 3: Biểu hiện thiếu máu.
Hemoglobin Số lượng (n=159) Tỷ lệ %
<11,5g/dl 138 86,8
≥11,5g/dl 21 13,2
Nhận xét: Người bệnh thiếu máu chiếm tỷ lệ
86,8%.
Bảng 4: Biểu hiện tế bào TCD4/mm3
TBCD4 Số lượng (n=159) Tỷ lệ %
>200 04 2,5
<200-100 23 14,5
<100-50 25 15,7
<50 63 39,6
Chưa có XNCD4 44 27,7
Nhận xét: Tỷ lệ tế bào CD4<50/mm3 chiếm
39,6%.
Tình hình người bệnh AIDS nhập viện và
tử vong tại bệnh viện
Bảng 5: Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối nhập viện và
tử vong tại BV Nhân Ái.
Năm 2008 2009 2010 6/2011
Nhập viện 355 463 346 250
Tử vong 85 159 96 66
Tỷ lệ% 23,9 34,3 27,7 26,4
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân AIDS giai đoạn
cuối tử vong tại bệnh viện năm 2009 là 34,3%.
Tình hình điều trị lao và ARV
Bảng 6:
Năm 2009 Số lượng (n= 159) Tỷ lệ %
Lao 77 48,4%
ARV 58 36,5%
Lao + ARV 39 24,5%
Chưa điều trị Lao + ARV 24 15,1%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 212
Thời gian nhập viện, điều trị lao và ARV
Bảng 7
Thời gian Tử vong Tỷ lệ%
Lúc nhập viện đến 15 ngày 42 26,4%
Lao 18 42,8%
ARV 07 17,7%
Lao + ARV 03 7,1%
Chưa điều trị Lao + ARV 17 40,5%
Từ 16 ngày đến 60 ngày 36 22,6%
Lao 16 44,5%
ARV 13 361%
Lao + ARV 05 13,9%
Chưa điều trị Lao + ARV 07 19,4%
Trên 60 ngày 81 50,9
Lao 43 53,1
ARV 38 46,9
Lao + ARV 31 38,2%
Chưa điều trị Lao + ARV 0
Nhận xét: Người bệnh AIDS giai đoạn cuối
tử vong đã điều trị lao và ARV trên 60 ngày
chiếm 50,9%.
Bệnh lý tử vong thường gặp
Bảng 8
Nguyên nhân Số lượng (n= 159) Tỷ lệ%
Lao 77 48,4
Viêm phổi 11 6,9
Viêm màng não do nấm 22 13,8
Xơ gan 13 8,2
Nhiễm trùng huyết 04 2,5
Bệnh lý khác 32 20,3
Nhận xét: Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tử
vong do lao chiếm tới gần 50%.
BÀN LUẬN
Qua hồi cứu phân tích toàn bộ 159 hồ sơ
bệnh án của người bệnh AIDS giai đoạn cuối tử
vong tại bệnh viện Nhân Ái chúng tôi nhận thấy
- Về đặc điểm dịch tễ học; bệnh nhân nam
chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ 81,7% và 18,3%, độ
tuổi trung bình của bệnh nhân là 28,4 tuổi, bệnh
nhân nhiều tuổi nhất 61 tuổi (1 bệnh nhân) và ít
tuổi nhất 19 tuổi (1 bệnh nhân), trong đó có
50,9% là bệnh nhân dưới 31 tuổi, bệnh nhân học
hết bậc tiểu học là 78,6%, bệnh nhân chưa lập gia
đình chiếm tới 79,6%, tỷ lệ người bệnh thất
nghiệp là 86,7%, đường lây nhiễm HIV của bệnh
nhân là người nghiện ma túy chiếm 79,7%, tỷ lệ
bệnh nhân cư trú tại TP.HCM là 93,1%, thời gian
nằm viện điều trị trên 60 ngày chiếm 46,6%. Có
thể nói những bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối tại
bệnh viện Nhân Ái là những người trong độ tuổi
lao động chính trong gia đình, nam chiếm tỷ lệ
nhiều, trình độ học vấn thấp, tỷ lệ thất nghiệp
cao, đường lây nhiễm HIV của bệnh nhân chủ
yếu là người tiêm chích ma túy và có đến gần 4/5
trong số họ chưa từng kết hôn.
- Về đặc điểm lâm sàng chúng tôi nhận
thấy; triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân
AIDS giai đoạn tại trong nghiên cứu này là
100% điều có tổn thương da với các mức độ
khác nhau, hội chứng suy kiệt trong chiếm
74,7% là rất cao so với nghiên cứu của Lê Đang
Hà là 33%, tỷ lệ này tại bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới TPHCH 34% còn ở Thái Lan 8-28%(2). Có lẽ
Lê Đang Hà nghiên cứu ở người bệnh
HIV/AIDS chưa phải là giai đoan cuối còn
chúng tôi nghiên cứu ở người bệnh AIDS giai
đoạn cuối và các tác giả nghiên cứu với số
lượng bệnh ít hơn chúng tôi (Lê Đăng Hà; 120
bệnh, bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM; 100
bệnh nhân) còn chúng tôi 159 bệnh nên tỷ lệ
này tăng hơn? Ngoài ra bệnh nhân còn có các
triệu chứng như: thiếu máu 71,2%; sốt 52%; ho
39,6%; gan to 36,5%. Nhiều bệnh nhân nuốt
đau, nuốt khó, nấm họng, khó thở, nhức đầu,
rối loạn tri giác, sốt, ho, tiêu chảy kéo dài, vận
động hạn chế Đây là lý do khiến bệnh nhân
phải nhập viện.
- Về đặc điểm cận lâm sàng của người bệnh
AIDS giai đoạn cuối chúng tôi nhận thấy có đến
86,8% người bệnh đều thiếu máu với các mức độ
khác nhau (theo WHO- 2001, thiếu máu khi
Hemoglobin < 11,5g/dl), có 44/159 chiếm 27,7%
trường hợp chưa có xét nghiệm số lượng tế bào
TCD4, còn lại thì người bệnh có số lượng tế bào
TCD4 < 100/mm3 chiếm 55,3%.
Qua phân tích bảng 8 chúng tôi nhận thấy
bệnh lý tử vong thường gặp do lao chiếm 48,4%
là cao so với nghiên cứu của Lê Đang Hà tại
bệnh viện Y học Nhiệt đới Hà Nội 28%, còn tại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 213
Bệnh viện bệnh Nhiệt Đới TP.HCM tỷ lệ này là
37%(2) và ở Thái Lan tỷ lệ này là 29-37%(2), điều
này nói lên rằng: Tỷ lệ mắc các nhiễm trùng cơ
hội không giống nhau ở những người nhiễm
HIV/AIDS không phải chỉ ở các nước khác nhau
mà ngay cả trên địa bàn khác nhau của cùng một
nước cũng khác nhau, và có lẽ các tác giả này
nghiên cứu trên đối tượng người bệnh
HIV/AIDS chưa phải là giai đoạn cuối và đang
được chăm sóc, điều trị còn chúng tôi nghiên
cứu trên người bệnh AIDS giai đoạn cuối đã tử
vong tại bệnh viện nên tỷ lệ này tăng cao?
KẾT LUẬN
Bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối nhập viện
ngày càng gia tăng, bên cạnh đó số bệnh nhân tử
vong ngày cũng càng gia tăng, bệnh nhân AIDS
giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện chủ yếu là
người nghiện ma túy, nam chiếm tỉ lệ cao 81,7%
tập trung ở độ tuổi từ 19– 61 tuổi, trình độ học
vấn ở bậc tiểu học chiếm 78,6% nên cơ hội tìm
việc làm khó dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao
86,7%. Người bệnh thường trú chủ yếu tại Thành
phố Hồ Chí Minh 93,1%, đường lây truyền HIV
chủ yếu là người tiêm chích ma túy chung bơm
kim tiêm 79,7% và 20, 3% là tiếp xúc tình dục
không an toàn.
Biểu hiện lâm sàng thường gặp của người
bệnh AIDS giai đoạn cuối tử vong tại bệnh viện
là tổn thương da chiếm 100%, suy kiệt 74,7%,
thiếu máu với nhiều mức độ khác nhau 86,8%,
sốt 52,2%. Tình trạng suy giảm miễn dịch ở bệnh
nhân AIDS giai đoạn cuối rất nặng nề, trong đó
có tới 55,3% là người có số lượng tế bào TCD4 <
100/ mm3. Hệ quả là số bệnh nhân bị nhiễm
trùng phối hợp cùng lúc với nhiều tác nhân khác
nhau chiếm tỷ lệ cao và các bệnh nhân bị nhiễm
trùng nhiều cơ quan do cùng một tác nhân gây
ra như lao, nấm
Đa số bệnh nhân AIDS tử vong đang điều trị
nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2010) báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS năm 2010:
3-7
2. Nguyễn Hữu Chí (1996) Nhiễm HIV/AIDS nhà xuất bản
TP.HCM 1996:54-70
3. Quyết định 123/QĐ-UBND –TP.HCM về quy định tiếp nhận
và điều trị bệnh nhân của Bệnh viện Nhân Ái.
4. Quyết định số 06/2005/QĐ-BYT, ngày 7 tháng 3 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Y tế. Nhà xuất bản y học 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_benh_nhan_aids_tu_vong_tai_benh_vien_nhan_ai_thanh.pdf