Tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại tỉnh Hải Dương

KẾT LUẬN Có 5 phương thức nuôi gà khác nhau tại tỉnh Hải Dương đó là gà thịt lông màu nuôi nhốt, gà thịt lông màu nuôi bán chăn thả, gà trắng nuôi nhốt, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ nuôi lồng. Trong đó phương thức nuôi bán thả gà màu là phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 70,89%. Phương thức nuôi bán thả gà thịt lông màu đem lại thu nhập cao nhất, tiếp đến là phương thức nuôi nhốt gà thịt lông màu và thấp nhất là nuôi nhốt gà thịt lông trắng. Với gà đẻ thì phương thức nuôi nền cho lợi nhuận thấp hơn so với phương thức nuôi lồng. Hầu hết người chăn nuôi đều quan tâm đến việc thỏa mãn về nhu cầu thức ăn, nước uống và sức khỏe đàn gà. Tuy nhiên, trong các phương thức chăn nuôi thì các hộ nuôi gà lông màu bán thả và gà sinh sản nuôi nền quan tâm nhiều hơn đến việc đáp ứng nhu cầu về tập tính cho con vật như cung cấp giàn đậu, sân chơi và chất độn chuồng. LỜI CẢM ƠN

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202078 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ THỰC TRẠNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CỦA GÀ TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG Nguyễn Thị Phương1*, Nguyễn Đình Tiến1, Hán Quang Hạnh1 và Vũ Đình Tôn1 Ngày nhận bài báo: 01/12/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 21/12/2019 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/12/2019 TÓM TẮT Nghiên nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi và thực trạng phúc lợi động vật của gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương được thực hiện trên tổng số 134 cơ sở chăn nuôi gà với 5 phương thức nuôi khác nhau đó là chăn nuôi gà thịt lông màu bán thả, chăn nuôi gà thịt lông màu nuôi nhốt, chăn nuôi gà trắng, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ trên lồng. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phổ biến nhất, chiếm 70,89% trong tổng số hộ điều tra. Phương thức nuôi bán thả gà lông màu là phương thức duy nhất có hệ thống sân chơi (556,93m2), song có diện tích chuồng nuôi nhỏ nhất (101,72m2) và phương thức nuôi gà đẻ trên nền có diện tích chuồng nuôi lớn nhất (558,04m2). 66,67% số chuồng gà lông màu và 77,8% số chuồng gà lông trắng là chuồng kín; gà đẻ nuôi lồng chuồng kín là 100% và gà đẻ nuôi nền chỉ có 30,48%. Tỷ lệ các hộ sử dụng men vi sinh trong đệm lót cao nhất là gà màu thịt nuôi nhốt (100%) và không có hộ nào sử dụng ở phương thức nuôi bán thả gà thịt lông màu. Nuôi nhốt gà thịt và nuôi lồng gà đẻ không sử dụng giàn đậu, còn các phương thức khác số cơ sở chăn nuôi sử dụng giàn đậu từ 39 đến 41%.Trong chăn nuôi gà thịt thì phương thức nuôi gà lông màu bán thả đem lại thu nhập cao nhất (3.010.630 đ/100 con), hai hê thống nuôi nhốt gà thịt lông trắng và lông màu có mức lợi nhuận gần tương đương nhau (1.399.630 đ và 1.345.081 đ/100 con tương ứng). Gà đẻ nuôi nền cho lợi nhuận thấp hơn so với hệ thống gà đẻ nuôi lồng. Hầu hết người chăn nuôi đều quan tâm đến việc thỏa mãn về nhu cầu thức ăn, nước uống và sức khỏe đàn gà. Tuy nhiên, trong các phương thức chăn nuôi thì phương thức nuôi bán thả gà lông màu và gà sinh sản nuôi nền quan tâm nhiều hơn đến việc đáp ứng nhu cầu về tập tính cho con vật như cung cấp giàn đậu, sân chơi và các chất độn chuồng. Từ khóa: Phương thức nuôi, phúc lợi gà, hiệu quả chăn nuôi gà. ABSTRACT The situation of chicken production and welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province The study was carried out to assess the situation of chicken production and the welfare quanlity of the chickens in Hai Duong province. A total of 134 farms were surveyed and divided into five types of production which were free-range for color chickens of meat, indoor color chickens of meat, in door white chickens of meat, on floor laying hens and battery cages laying hens. Among these types, the free-range color chickens of meat was the most popular with 70.89% of surveyed farms. Free-range color chickens of meat was unique type having the backyards for chickens with average area of 556.93m2, but it had the smallest area of housing with only 101.72m2. The laying hens raising on the floor had the largest housing area (558.04m2). For the chickens of meat raising indoor, 77.8% of white broilers housings and 66.67% of color chickens housings were closing housings. While, 100% of battery cages laying hens housings were closing ones, and 30.48% for on floor laying hens. Regarding tho usage of micro-organism products in bedding, 100% of farms of color chickens of meat reared indoor used this product, but all of farms belonging to free- range color chickens of meat did not use it. The perch was not used for housing of indoor chickens of meat and bettery cage laying hens. The perch was used for free-range chickens of meat and on floor laying hens at 41.05 and 39.13% respectively. The farmers had the highest income/100 heads in the free-range chickens of meat (3.010.630 vnd/100 heads), there was not very difference in term of 1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Phương, Khoa Chăn nuôi, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Điện thoại 0971444338; Email liên hệ: phuongnguyen55b@gmail.com CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 79 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, để thúc đẩy ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển theo hướng bền vững, đáp ứng được sự cạnh tranh với thị trường thì người chăn nuôi không chỉ tập trung vào tăng quy mô và chất lượng con giống mà còn phải quan tâm đến phúc lợi động vật. Tuy nhiên, hiện tại người sản xuất cũng như người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến hiệu quả sản xuất, chất lượng và giá sản phẩm mà ít chú ý đến việc đảm bảo phúc lợi động vật. Phúc lợi động vật được hiểu một cách đơn giản là đảm bảo trạng thái tốt nhất về thể chất và tinh thần cho con vật (Broom, 1998). Khái niệm này đề cập đến 3 phương diện cần quan tâm đó là con vật có sức khỏe tốt, con vật có cảm giác tốt và con vật có khả năng thể hiện được các tập tính tự nhiên đặc trưng quan trọng của loài (Fraser và ctv, 2008). Việc đảm bảo phúc lợi động vật không những cải thiện sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, giảm chi phí thuốc thú y, giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền từ động vật sang người mà còn có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá trị kinh tế và đảm bảo đạo đức cho người chăn nuôi. Vì vậy, để đánh giá nhận thức và thái độ của người chăn nuôi về thực hiện đảm bảo phúc lợi động vật cho gà trong các hệ thống chăn nuôi khác nhau chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Các cơ sở chăn nuôi gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2.2. Phương pháp Số liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo hàng năm của phòng Thống kê và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh. Số liệu sơ cấp: được thu thập qua 134 cơ sở chăn nuôi gà tại huyện Cẩm Giàng và thị xã Chí Linh bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc. Các chỉ tiêu về CSCN: tuổi chủ hộ, trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm, số lao động, diện tích chuồng, diện tích sân chơi. Các chỉ tiêu về chuồng nuôi trong các hệ thống chăn nuôi: kiểu chuồng, đệm lót, giàn đậu. Các chỉ tiêu về quy mô và mật độ: số con/ lứa, số lứa/năm, số con xuất bán/năm, tuổi xuất bán, số con/chuồng, số con/m2, số con/núm uống, số con/bình gallon và số con/máng ăn. Các chỉ tiêu về nhận thức của người chăn nuôi về phúc lợi động vật: nuôi dưỡng, thể chất và tinh thần, tập tính và sức khỏe cho gà. Hiệu quả chăn nuôi được ước tính sơ bộ theo công thức: Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi. Trong đó, tổng thu: bán thịt/trứng, bán phân và tổng chi: chi thức ăn, giống, thú y và chi khác 2.3. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê sinh học bằng chương trình Excel 2010 và phần mềm Minitab 18. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi gà theo các phương thức khác nhau Kết quả điều tra cho thấy, đối với nhóm chăn nuôi gà thịt gồm có phương thức nuôi bán thả (gà lông màu) và phương thức nuôi nhốt (gà lông màu; gà lông trắng). Đối với gà đẻ thì có gà đẻ nuôi nền và gà đẻ nuôi lồng. Các loại gà thịt chủ yếu tại địa phương là gà lai giữa gà Chọi, gà Hồ lai với mái Lương income between indoor color chickens of meat and white broilers (1.345.081 and 1.399.630 vnd/100 heads respectively).The battery cages laying hens brought higher income compare toon floor ones. Regarding to welfare issues, almost of chicken producers were interested in satisfying the demand for feed, water, and health condition of chicken. In the meanwhile, the demand for behaviors such as additional perch, back-yard, and microorganism bedding were weighted more for the free-range color chickens of meat and the on floor laying hens. Keywords: Types of production, welfare quality ò chicken, chicken production efficiency. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202080 Phượng; gà công nghiệp có Ross 308 và các giống gà đẻ như Ai Cập, Isa Brown và Hyline Brown và gà Lương Phượng. Chăn nuôi gà thả vườn đang được nhiều cơ sở chăn nuôi hướng tới nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, song phương thức này cần có diện tích lớn và phải có diện tích sân chơi cho gà vận động và đi lại. Bảng 1. Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi gà theo các phương thức nuôi khác nhau (Mean±SD) Chỉ tiêu ĐVT Gà thịt Gà đẻ Nuôi bán thả Nuôi nhốt Gà lông màu (n=95) Gà lông màu (n=3) Gà lông trắng (n=9) Trên nền (n=23) Trên lồng (n=4) Tuổi chủ hộ năm 45,51±7,71 55,00±7,00 50,67±7,58 49,09±5,13 53,75±2,36 Trình độ văn hóa năm 8,44±1,82 6,33±1,15 8,89±1,45 8,39±1,73 8,75±2,36 Số năm kinh nghiệm nuôi gà năm 8,74±6,90 12,33±9,45 15,63±8,09 11±7,12 16±11,19 Số LĐ gia đình nuôi gà người 1,65±0,56 1,67±0,33 1,56±0,53 1,72±0,54 2,5±1,00 Số lao động thuê người 1,36±0,66 3,67±0,33 2,33±1,53 0,22±0,42 1,75±2,22 DT chuồng m2 101,72±57,26 463,3±18,6 466±115 558,04±44,7 375±287 DT sân chơi m2 556,93±271,6 - - - - Đối với phương thức nuôi nhốt gà thịt lông trắng và nuôi gà đẻ trong lồng có số năm kinh nghiệm nhiều hơn so với các hệ thống khác do yêu cầu về kỹ thuật chăn nuôi cao và đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất. Các hộ nuôi gà thịt nhốt hay các hộ nuôi gà đẻ trong lồng có sử dụng nhiều lao động hơn (cả lao động gia đình và lao động làm thuê) so với các nhóm khác. Diện tích chuồng nuôi của nhóm gà lông màu thả vườn là nhỏ nhất (101,72m2) và chủ yếu là chuồng sơ sài hoặc bán kiên cố, diện tích sân chơi rộng cho gà hoạt động (556,93m2). Các phương thức nuôi nhốt cả gà thịt và gà đẻ đều không có diện tích sân chơi. Awoniyi (2003) và Swain và ctv (2002) đã khẳng định nuôi lồng mang lại hiệu quả kinh tế khi tận dụng được diện tích đất đai và công lao động. Tuy nhiên, phương thức nuôi lồng gà phải sống trong không gian hạn hẹp, hạn chế hành vi và thiếu hụt môi trường để thể hiện tập tính tự nhiên là một số nhược điểm của hệ thống nuôi lồng (Duncan, 2001). Hán Quang Hạnh và Vũ Đình Tôn (2015), chăn nuôi theo kiểu chuồng kín giúp kiểm soát được tiểu khí hậu chuồng nuôi nên có thể tăng mật độ gà nuôi, tuy nhiên gà không được tự do thể hiện các tập tính sinh lý như chạy, nhảy, tìm kiếm thức ăn nên ảnh hưởng đến phúc lợi của gà. 3.2. Kiểu chuồng trong các phương thức chăn nuôi Đặc điểm về kiểu chuồng trong các phương thức chăn nuôi gà tại vùng nghiên cứu được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Kiểu chuồng trong các phương thức chăn nuôi Chỉ tiêu Gà thịt Gà đẻ Nuôi bán thả Nuôi nhốt Gà màu (n=95) Gà màu (n=3) Gà trắng (n=9) Nuôi nền (n=23) Nuôi lồng (n=4) n % n % n % n % n % Kiểu chuồng Kín 0 0,00 2 66,67 7 77,78 7 30,43 4 100 Hở, có bạt che 95 100 1 33,33 2 22,22 16 69,57 0 0 Đệm lót Dùng men vi sinh 0 0 3 100 2 22,22 16 69,57 3 75 Không dùng men vi sinh 95 100 0 0,00 7 77,78 7 30,43 1 25 Giàn đậu Có 39 41,05 0 0,00 0 0,00 9 39,13 0 0 Không 56 58,95 3 100 9 100,00 14 60,87 4 100 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 81 Tất cả các cơ sở nuôi thả gà thịt lông màu sử dụng chuồng hở, có bạt che, thời gian gà vận động tại khu sân chơi là chủ yếu nên đệm lót chuồng không dùng men vi sinh. Có 41,05% các hộ chăn nuôi đã đầu tư giàn đậu bằng tre, nứa cho gà, điều này giúp giảm mổ cắn nhau, có bộ lông đẹp hơn, sức đề kháng cao hơn. Số còn lại không làm giàn đậu vì cho rằng ảnh hưởng đến lườn, tăng chi phí, thao tác trong chuồng khó khăn, mất công lao động. Campo và ctv (2005) cho rằng gia cầm khi được nuôi ngoài trời, được tiếp xúc với các yếu tố như bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng, các điều kiện về khí hậu bất lợi có thể tăng mức độ căng thẳng và sợ hãi làm giảm phúc lợi của động vật. Phương thức nuôi nhốt đối với gà thịt lông màu và gà thịt lông trắng, tỷ lệ các cơ sở chăn nuôi dùng đệm lót có sử dụng men vi sinh tương ứng là 100 và 22,22%. Đa phần các hộ chăn nuôi sử dụng chuồng kín (66,67% ở phương thức nuôi nhốt gà thịt lông màu và 77,78% gà thịt lông trắng) và không có cơ sở chăn nuôi nào sử dụng giàn đậu cho gà. Đối với gà đẻ nuôi nền thì tỷ lệ các cơ sở dùng đệm lót có men vi sinh chiếm 69,57%; có 30,43% các hộ nuôi gà theo kiểu chuồng kín; 39,13% có giàn đậu cho gà. Phương thức nuôi gà đẻ trong lồng thì tỷ lệ các hộ dùng đệm lót có men vi sinh chiếm 75%; 100% các hộ nuôi gà theo kiểu chuồng kín. 3.3. Quy mô và mật độ nuôi gà Nuôi gà thịt bán chăn thả chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, trái lại ở phương thức nuôi nhốt các hộ đều nuôi với quy mô rất lớn. Số lứa nuôi gà thịt khá cao và mật độ nuôi ở phương thức nuôi nhốt cao hơn so với nuôi bán thả. Theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2017, mật độ nuôi đối với hệ thống nuôi nhốt là từ 6-7 con/m2. Hán Quang Hạnh và Vũ Đình Tôn (2015) cho biết ở hệ thống chăn nuôi bán chăn thả quy mô chăn nuôi 500 con/lứa, 6 lứa/năm, hệ thống nuôi nhốt hoàn toàn là 4100 con/lứa, 8 lứa/năm. Bessei (2004), mật độ chăn nuôi lớn ảnh hưởng xấu đến gà thịt, gà mổ nhau, thiếu không gian để vận động, gây ra trạng thái stress, làm giảm phúc lợi ở gà. Bảng 3. Quy mô và mật độ nuôi gà thịt trong các phương thức nuôi (Mean±SD) Chỉ tiêu ĐVT Nuôi bán thả Nuôi nhốt Gà màu (n=95) Gà màu (n=3) Gà trắng (n=9) Số con nuôi/lứa Con 1.353,68±1173,27 7.502,67±619,04 7.277,78±1.2346,84 Số lứa/năm Lứa 5,31±3,38 4,33±0,58 5,11±0,60 Số con xuất bán/năm Con 6.395,79±5976,17 32.298,67±2073,86 36.222,22±61.641,66 Tuổi xuất bán Ngày 104,14±8,32 71,67±1,67 46,44±2,30 Số con/chuồng Con 1.178,37±472,07 4.167±167 3.388,89±2.595,40 Số con/m2 chuồng Con 7,25±3,81 9,03±0,58 8,94±2,06 Số con/núm uống Núm - 15,84±0,16 18,33±23,58 Số con/bình Gallon Con 69,89±57,24 - 37,43±20,52 Số con/máng ăn Con 58,84±24,33 45,69±2,97 56,63±13,10 Thời gian nuôi có sự khác biệt lớn giữa các phương thức nuôi và loại gà nuôi, nuôi gà thịt bán thả có tuổi xuất bán cao nhất và thấp nhất gà lông trắng nuôi nhốt. Gà màu nuôi bán chăn thả, sử dụng hoàn toàn bình nước gallon với mật độ là 69,89 con/bình và 58,84 con/máng ăn, gà lông màu nuôi nhốt các cơ sở sử dụng núm uống tự động 15,84 con/núm và 45,69 con/máng ăn. Gà lông trắng nuôi nhốt sử dụng cả núm uống và bình gallon. Bảng 4. Quy mô và mật độ nuôi gà đẻ trứng (Mean±SD) Chỉ tiêu ĐVT Nuôi nền (n=23) Nuôi lồng (n=4) Số con/lứa con 2.107 2.310 14.300 13.124 Số con/chuồng con 1.049 1.725 4.050 1.837 Số con/m2 chuồng con 5,91 2,74 7,36 3,14 Số con/núm uống con 50,06 60,78 3,78 0,22 Số con/máng ăn con 67,85 64,15 4,00 0,00 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202082 Gà đẻ trứng có thể được nuôi trên nền và nuôi trong lồng. Gà đẻ nuôi nền thường là gà sản xuất trứng giống và gà nuôi lồng thường là gà đẻ trứng thương phẩm. Phương thức nuôi lồng có quy mô và mật độ lớn hơn nhiều so với nuôi nền thông qua các chỉ tiêu số con/lứa, số con/chuồng và số con/m2. Số con/núm uống hay số con/máng ăn ở phương thức nuôi nền cao hơn là do máng ăn có kích thước khác nhau giữa hai kiểu chuồng nuôi và khi nuôi nền thì gà có thể di chuyển tự do để ăn, uống cho nên có thể tăng số lượng gà mà không làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận với thức ăn và nước uống. Theo tiêu chuẩn VietGAP năm 2011, quy định mật độ chuồng nuôi gà đẻ từ 3-6 con/m2, như vậy, mật độ gà đẻ nuôi nền là phù hợp. 3.5. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà trong các phương thức chăn nuôi Chi phí thức ăn chiếm chủ yếu khoảng từ 55-68%. Lợi nhuận cao nhất ở nhóm gà màu nuôi bán chăn thả, tiếp đến là nhóm gà màu nuôi nhốt và cuối cùng gà trắng nuôi nhốt Bảng 5. Ước tính hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt (tính cho 100 con) Chỉ tiêu Bán thả Nhốt Gà màu Gà trắng Gà màu Phần chi Thức ăn 7.140.000 4.500.000 3.780.000 Con giống 1.900.000 800.000 1.700.000 Thuốc thú y 1.000.000 500.000 500.000 Điện, trấu 200.000 500.000 500.000 Chi khác 1.450.000 300.000 300.000 Tổng chi phí 11.690.000 6.600.000 6.780.000 Phần thu Bán gà 14.456.960 7.800.000 7.893.600 Bán phân 243.486 199.630 231.481 Lợi nhuận/100 gà 3.010.446 1.399.630 1.345.081 Lợi nhuận/100kg 1.140.321 441.524 611.400 Hán Quang Hạnh và Vũ Đình Tôn (2015) cho biết các hệ thống nuôi nhốt gà có thời gian sinh trưởng ngắn, tốc độ quay vòng nhanh, quy mô chăn nuôi lớn nên các trang trại vẫn đạt được hiệu quả kinh tế cao. Cũng theo tác giả này, hệ thống bán chăn thả gà lai (Hồ x Lương Phượng) cho thu nhập trung bình 1.260.000 đ/100kg gà thịt; hệ thống nuôi nhốt gà Lương Phượng cho thu nhập trung bình 480.000 đ/100kg gà thịt, hệ thống nuôi nhốt gà Ross 308 cho thu nhập trung bình 210.000 đ/100kg gà thịt. Bảng 6. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà sinh sản (100 con/năm) Chỉ tiêu Nuôi nền Nuôi lồng Phần chi Thức ăn 24.000.000 26.400.000 Con giống 12.000.000 12.000.000 Thuốc, vaccine 500.000 500.000 Điện, trấu 1.000.000 1.000.000 Khấu hao 500.000 576.000 Nhân công 1.000.000 1.000.000 Tổng chi 39.000.000 41.476.000 Phần thu Bá gà loại thải 10.830.000 11.970.000 Bán phân 500.000 500.000 Bán trứng 31.920.000 33.600.000 Tổng thu 43.250.000 46.070.000 Lợi nhuận 4.250.000 4.594.000 Đối với nhóm chăn nuôi gà đẻ, chi phí lớn nhất cũng từ thức ăn chiếm 62,00-63,65%. Tổng chi phí chăn nuôi ở nhóm nuôi gà trên lồng cao hơn so với nhóm nuôi nền. Lợi nhuận thu được của nhóm gà đẻ trên lồng cao hơn so với nhóm gà đẻ nền. Theo công bố của Wang và ctv (1997) và Thanga và ctv (2001) cho biết hệ thống nuôi lồng có tỷ lệ sống cao hơn và hiệu quả tốt hơn so với hệ thống nuôi sàn. 3.6. Nhận thức của người chăn nuôi về phúc lợi động vật 3.6.1. Nhận thức của người chăn nuôi về chỉ tiêu nuôi dưỡng gà Tất cả các cơ sở chăn nuôi (100%) đều quan tâm đảm bảo nhu cầu thức ăn và nước uống cho gà. Các cơ sở chăn nuôi không chỉ quan tâm đến đáp ứng đủ số lượng thức ăn mà còn quan tâm đến chất lượng thức ăn. Đối với nhóm chăn nuôi gà thịt thì chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp cân bằng các chất dinh dưỡng và được ăn tự do. Còn các cơ sở chăn nuôi gà đẻ cho ăn định mức vừa đủ để không ảnh hưởng năng suất và tỷ lệ đẻ. Tất cả các cơ sở chăn nuôi đều nhận thức được vai trò quan trọng của nước với gia cầm nên 100% các cơ sở đều cung cấp nước sạch đầy đủ cho gà hàng ngày (Bảng 7). CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 83 3.6.2. Nhận thức của người chăn nuôi về thể chất và tinh thần cho gà Khả năng sinh trưởng và sản xuất của gà phụ thuộc vào mật độ nuôi, tăng mật độ nuôi quá mức sẽ phát sinh các vấn đề như gà mổ cắn nhau, thông thoáng kém làm giảm hiệu suất chăn nuôi gà đáng kể. Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các hộ chăn nuôi rất quan tâm đến phúc lợi của gà, đảm bảo mật độ nuôi thông thoáng. Mức độ quan tâm của nhóm nuôi gà trắng là 88,89%; gà lông màu nuôi nhốt là 100,00%; gà lông màu nuôi bán thả là 82,11%; gà đẻ nuôi trên nền 86,96%; gà đẻ trên lồng 75% (Bảng 7). 3.6.3. Nhận thức của người chăn nuôi về đáp ứng tập tính cho gà Nuôi gà thịt bán chăn thả tại các cơ sở đã có nhiều cải tiến quan trọng nhằm đáp ứng tốt hơn cho vật nuôi, con vật được tự do đi lạiđược thể hiện các tập tính sinh lý bình thường của chúng như cung cấp giàn đậu. Nhóm gà thịt lông màu nuôi bán chăn thả cótới 91,58% và nhóm nuôi gà đẻ dưới nền là 39,13% số cơ sở quan tâm tới giàn đậu. Các nhóm còn lại thì không sử dụng giàn đậu, họ cho rằng sử dụng giàn đậu làm giảm diện tích, khó thao tác trong chăn nuôi và gây tổn thương ở gà. Một số hệ thống có sân chơi có bóng mát (gà đẻ nuôi nền 52,17%, gà thịt nuôi bán thả 98,95%) cho gà bới tìm kiếm thức ăn và vận động (Bảng 7). Kết quả điều tra cho thấy tất cả các cơ sở chăn nuôi đều quan tâm đến chất độn chuồng cho gà. Oden và ctv (2002); Whay và ctv (2007) đã công bố các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của gia cầm bao gồm hệ thống chuồng nuôi, quy mô đàn và khả năng được vận động (Albentosa và ctv, 2007) và các điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi (Stub và Vestergaard, 2001; Prescott và Wathes, 2002). Theo Weeks và Nicol (2006), phúc lợi của gà bị hạn chế khi nuôi nhốt gà trong lồng do gà ít được vận động. Mặt khác, chăn thả tự do, có hố tắm cát giúp cho gà thể hiện các hành vi tự nhiên (Tauson, 2002). Cooper và Appleby (2003) đã cho biết gà có bản năng mạnh mẽ trong việc tìm kiếm Bảng 7. Nhận thức của người chăn nuôi về phúc lợi động vật (%) Chỉ tiêu Gà thịt Gà đẻ Nuôi bán thả Nuôi nhốt Gà màu (n=95) Gà trắng (n=9) Gà màu (n=3) Nuôi nền (n=23) Nuôi lồng (n=4) Nuôi dưỡng Cho ăn Quan tâm 100 100 100 100 100 Không quan tâm 0 0 0 0 0 Cho uống Quan tâm 100 100 100 100 100 Không quan tâm 0 0 0 0 0 Thể chất và tinh thần Mật độ Quan tâm 96,84 88,89 100 95,65 100 Không quan tâm 3,16 11,11 0 4,35 0 Độ thông thoáng Quan tâm 82,11 88,89 100 86,96 75 Không quan tâm 17,89 11,11 0 13,04 25 Tập tính Chất độn chuồng Quan tâm 100 100 100 100 100 Không quan tâm 0 0 0 0 0 Sân chơi Quan tâm 100 0 0 0 0 Không quan tâm 0 100 100 100 100 Giàn đậu Quan tâm 91,58 0 0 39,13 0 Không quan tâm 8,42 100 100 60,87 100 Sức khỏe Vaccine Đầy đủ 100 88,89 100 100 100 Không đầy đủ 0 11,11 0 0 0 Thuốc bổ, VTM Quan tâm 84,21 100 100 100 100 Không quan tâm 15,79 0 0 0 0 CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202084 ổ đẻ. Nguyễn Thị Xuân và ctv (2018) cho biết phương thức chăn nuôi ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tập tính và phúc lợi của gà, gà nuôi thả nhanh nhẹn, hoạt bát hơn so với gà nuôi nhốt và việc bổ sung giàn đậu không chỉ là nơi đậu cho gà lúc nghỉ mà còn là nơi trú ẩn cho những cá thể yếu thế hơn trong đàn, hạn chế sự tấn công của các cá thể khác. 3.6.4. Nhận thức của người chăn nuôi về đảm bảo sức khỏe cho gà Việc đảm bảo khâu phòng bệnh cho gà góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, tuy nhiên, hiệu quả phòng bệnh của vacxin phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật sử dụng vacxin cho vật nuôi. Kết quả điều tra cho thấy, nhóm chăn nuôi gà lông màu và gà đẻ sử dụng vacxin đầy đủ 100%, còn nhóm chăn nuôi gà trắng thì có 88,89% sử đụng đầy đủ; còn 11,1% không quan tâm hoặc chỉ sử dụng một số vaccin do quan niệm thời gian nuôi ngắn không nhất thiết phải sử dụng. Các cơ sở chăn nuôi gà đẻ, gà lông trắng và gà thịt lông màu nuôi nhốt thì 100% sử dụng thuốc bổ thường xuyên (chủ yếu là các loại vitamin), còn các cơ sở nuôi gà thả vườn thì có 84,21% sử dụng thuốc bổ thường xuyên. Việc sử dụng thuốc vacxin hay thuốc bổ phản ánh ý thức của người trong chăn nuôi trong việc phòng và trị bệnh cho vật nuôi. 4. KẾT LUẬN Có 5 phương thức nuôi gà khác nhau tại tỉnh Hải Dương đó là gà thịt lông màu nuôi nhốt, gà thịt lông màu nuôi bán chăn thả, gà trắng nuôi nhốt, gà đẻ nuôi nền và gà đẻ nuôi lồng. Trong đó phương thức nuôi bán thả gà màu là phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 70,89%. Phương thức nuôi bán thả gà thịt lông màu đem lại thu nhập cao nhất, tiếp đến là phương thức nuôi nhốt gà thịt lông màu và thấp nhất là nuôi nhốt gà thịt lông trắng. Với gà đẻ thì phương thức nuôi nền cho lợi nhuận thấp hơn so với phương thức nuôi lồng. Hầu hết người chăn nuôi đều quan tâm đến việc thỏa mãn về nhu cầu thức ăn, nước uống và sức khỏe đàn gà. Tuy nhiên, trong các phương thức chăn nuôi thì các hộ nuôi gà lông màu bán thả và gà sinh sản nuôi nền quan tâm nhiều hơn đến việc đáp ứng nhu cầu về tập tính cho con vật như cung cấp giàn đậu, sân chơi và chất độn chuồng. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Dự án Việt Bỉ (ARES-CCD) đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện để hoàn thành nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AlbentosaM.J., J.J. Cooper, T. Luddem, S.E. Redgate, H.A. Elson and A.W. Walker (2007). Evaluation of the effects of cage height and stocking density on the behavior of laying hens in furnished cages. Brit. Poultry Sci, 48: 1-11 2. Awoniyi T.A.M. (2003). The effect of housing on lay- erchicken’s productivity in the 3-tier cage. Int. J. Poult. Sci., 2: 438-41. 3. Bessei W.S., C. Weeks and A. Butterworth (2004). Measuring and auditing broiler welfare, CABI Publis- hing, Cap, 11: 133-44. 4. Broom D.M. (1988). The scientific assessment of ani- mal welfare, App. Anim. Behaviour Sci., 20(1-2): 5-19. 5. Campo J.L., M.G. Gil and S.G. Davila (2005). Social aggressiveness, pecking at hands, and its relationships with tonic immobility duration and heterophil to lymp- hocyte ratio in chickens of different breeds. Arch. Ge- flügelk., 69: 11-15. 6. Cooper J.J. and M.C. Appleby (2003). The value of en- vironmental resources to domestic hens: A comparison of the work-rate for food and for nests as function of time. Anim. Welf., 12: 39-52. 7. Duncan I. (2001). The pros and cons of cages, World’s Poult. Sci. J., 57: 381-90. 8. Fraser D. (2008). Understanding animal welfare. Acta Vet. Scandinavica, 50(1): S1. 9. Hán Quang Hạnh và Vũ Đình Tôn (2015). Năng suất, hiệu quả kinh tế và một số chỉ tiêu chất lượng phúc lợi động vật của gà thịt ở các hệ thống chăn nuôi khác nhau tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. NXB Đại học Nông nghiệp. Trang 89-98. 10. Oden K., L.J. Keeling and B. Algers (2002). Behaviour of laying hens in 2 types of aviary system on 25 commercial farms in Sweden. Br. Poult. Sci., 43: 169-81. 11. Prescott N.B. and C.M. Wathes (2002). Preference and motivation of laying hens to eat under different illuminances and the effect of illuminance on eating behaviour. Brit. Poult. Sci., 43: 190-95. 12. Stub C. and K.S. Vestergaard (2001). Influence of zinc bacitracin, light regimen and dustbathing on the health and welfare of broiler chickens. Brit. Poult. Sci., 42: 564-68. 13. Swain B.K., R.N.S. Sundaram, S.B. Barbuddhe and A.V. Nirmale (2002). Influence of cage and deep litter rearing systems on the performance of broilers. Ind. J. Anim. Sci., 79: 467-69.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_chan_nuoi_va_thuc_trang_phuc_loi_dong_vat_cua_ga_t.pdf