Tình hình chấn thương gãy xương gò má tại khoa tai mũi họng bệnh viện chợ Rẫy

KẾT LUẬN Đặc điểm chung - Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp ở nam nhiều hơn nữ (gấp 5,4 lần). - Tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20 đến 49 (54,9%). - Nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là do tai nạn giao thông (93,8%). Lâm sàng - Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 2 lần. - Tỷ lệ vỡ xương hàm gò má kín nhiều gấp 4,1 lần hơn vỡ hở - Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu hiệu biến dạng mặt (55,1%) và chảy máu mũi (43,4%). - Chiếm tỷ lệ cao nhất là vỡ xương hàm gò má phức tạp loại IIIb và IV (48%) - Cần điều trị đồng bộ sớm với các chuyên khoa liên quan trên bệnh nhân đa thương để tránh kết quả xấu do can xương cứng. Điều trị - Phương pháp phẫu thuật chính là: Cố định bằng nẹp vít, Nắn chỉnh kín cố định bằng xông Foley hoặc bấc, Nắn chỉnh xương gãy kín.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình chấn thương gãy xương gò má tại khoa tai mũi họng bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 355 TÌNH HÌNH CHẤN THƯƠNG GÃY XƯƠNG GÒ MÁ TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Phan Chung Thủy* TÓM TẮT Mục tiêu: Những năm gần đây mặc dù có nón bảo hiểm nhưng tỷ lệ chấn thương gãy xương hàm gò má tăng cao. Chấn thương gãy xương hàm gò má thường gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và các bệnh lý thứ phát. Việc điều trị có đạt kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề chẩn đoán chính xác , điều trị đúng và kịp thời. Nghiên cứu hình thái lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến chấn thương gãy xương hàm gò má. Phân loại các tổn thương thường gặp chấn thương gãy xương hàm gò má. Phương pháp: Những bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương gãy xương hàm gò má được điều trị tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011 đến 12/2012. Mô tả cắt ngang. Kết quả: Giới tính: nam nhiều hơn nữ (gấp 5,4 lần). Tuổi: chiếm tỷ lệ cao nhất: 20 đến 49 (54,9%). Nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất do tai nạn giao thông (93,8%). Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 2 lần. Tỷ lệ vỡ xương hàm gò má kín nhiều gấp 4,1 lần hơn vỡ hở. Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu hiệu biến dạng mặt (55,1%) và chảy máu mũi (43,4%). Chiếm tỷ lệ cao nhất là loại vỡ phức tạp IIIb và IV (48%). Phương pháp phẫu thuật chính là: Cố định bằng nẹp vít, Nắn chỉnh kín cố định bằng xông Foley hoặc bấc, Nắn chỉnh xương gãy kín. Kết luận: Cần điều trị đồng bộ sớm với các chuyên khoa liên quan trên bệnh nhân đa thương để tránh kết quả xấu do can xương cứng. Từ khóa: Chấn thương đầu mặt, gãy xương hàm gò má, dịch tễ. ABSTRACT ZYGOMATICOMAXILLARY COMPLEX FRACTURE REPORT AT CHORAY HOSPITAL Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 355-360 Objective: Although helmets are more popular nowadays, zygomaticomaxillary complex (ZMC) fracture rate still increases. ZMC fracture often causes bad influences on aesthetic and functionality: chewing, phonation, vision and other diseases. Treatment results depend greatly on accurate diagnosis, proper and immediate management. Research clinical aspects and other related factors involving ZMC fracture. Classify common lesions in ZMC fracture. Treatment methods of ZMC fracture. Methods: Patients diagnosed with ZMC fracture at ENT department of Choray hospital from 01/2011 to 12/2012. Study design: cross-sectional, descriptive study. Result: Sex: Male/Female=5.4. Age: from 20 to 49 (54.9%). Cause: Most common: traffic accidents (93.8%). Left side ZMC / Right side ZMC fracture=2. Close ZMC fracture/ Open ZMC facture= 4.1 Clinical findings: Facial malformation (55.1%), Epistaxis (43.4%). Most common: IIIb and IV comminuted fracture(48%). Main surgery methods: Fixation by miniplates and screws, fixation by foley cather, close reduction. Conclusion: Early co-treatment with other specialties is necessary on patients with multiple trauma in order to prevent bad Callus formation. Keywords: Head and face trauma, zygomaticomaxillary complex fracture, epidemiology. * Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Phan Chung Thuỷ, ĐT: 0979917777, Email: drthuytranent@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 356 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự bùng nổ các loại phương tiện giao thông đặc biệt là mô tô xe máy là nguyên nhân gây nên nhiều tai nạn. Hơn nữa với ý thức người dân khi tham gia giao thông và sự chấp hành luật giao thông còn kém, mặc dù có nón bảo hiểm nhưng tỷ lệ chấn thương gãy xương hàm gò má tăng cao. Hiện nay, sự gia tăng của chấn thương nói chung và chấn thương gãy xương hàm gò má nói riêng do tai nạn giao thông là vấn đề được quan tâm của xã hội. Bệnh viện Chợ Rẫy là tuyến cuối của miền Nam và thành phố Hồ Chí Minh, nên khoa Tai mũi họng nhận được nhiều chấn thương gãy xương hàm gò má. Chấn thương gãy xương hàm gò má thường gây ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và các bệnh lý thứ phát. Việc điều trị có đạt kết quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề chẩn đoán chính xác , điều trị đúng và kịp thời. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương gãy xương hàm gò má được điều trị tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011 đến 12/2012. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang - Nghiên cứu các đặc điểm chung theo lứa tuổi, giới tính, nguyên nhân. - Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học. - Phương pháp điều trị. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu hình thái lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến chấn thương gãy xương hàm gò má. - Phân loại các tổn thương thường gặp chấn thương gãy xương hàm gò má. - Phương pháp điều trị gãy xương hàm gò má. KẾT QUẢ Nghiên cứu 290 trường hợp gãy xương hàm gò má chúng tôi đạt được kết quả sau Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính: Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nam 45 15,5 Nữ 245 84,5 Tổng cộng 290 100 Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi: Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%) < 20 65 22,4 20-30 110 38,0 31– 40 49 16,9 41 – 50 44 15,1 50- 60 18 6,2 >60 4 1,4 Tổng cộng 290 100 Bảng 3: Phân loại nguyên nhân gãy: Nguyên nhân Số trường hợp Tỷ lệ (%) Tai nạn giao thông 272 93,8 Tai nạn sinh hoạt 12 4,1 Tai nạn lao động 6 2,1 Tổng số 290 100 Bảng 4 Phân bố theo địa dư: Địa dư Số trường hợp Tỷ lệ (%) Thành phố Hồ Chí Minh 118 40,7 Các tỉnh địa phương 172 59,3 Tổng số 290 100 Bảng 5: Vị trí tổn thương gãy xương hàm gò má : Vị trí tổn thương Phải Trái Hai bên Tổng cộng Số bệnh nhân 91 188 11 290 Tỷ lệ (%) 31,4 64,8 3,8 100 Bảng 6: Phân loại gãy kín, gãy hở. Loại gãy Kín Hở Tổng Bệnh nhân 234 56 290 Tỷ lệ 80,6 19,3 100% Bảng 7: Phân loại triệu chứng thường gặp: Triệu chứng thường gặp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Chảy máu mũi 126 43,4 Sưng bầm mặt 106 36,5 Vết thương mặt 52 17,9 Tràn khí dưới da 45 15,5 Biến dạng xương mặt 160 55,1 Lệch khớp cắn 78 26,9 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 357 Triệu chứng thường gặp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Ảnh hưởng thị lực 16 5,5 Tổng 100 Bảng 8: Phân loại của Larson O.D. và Thomson M. Phân loại tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Độ I 95 32,7 Độ II 56 19,3 Độ IIIa 85 29,3 Độ IIIb 45 15,6 Độ IV 9 3,1 Tổng số 290 100 Bảng 9: Phân loại tổn thương phối hợp Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Nhãn khoa 16 5,5 Ngoại chỉnh hình 54 18,6 Ngoại thần kinh 32 11,3 Ngoại lồng ngực 4 1,4 Ngoại tổng quát 2 0,6 Chảy máu mũi cần can thiệp 56 19,3 Chấn thương thanh khí quản 6 2,1 Bảng 10: Các phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp (n = 290) Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Không phẫu thuật 162 55,8 Nắn chỉnh xương gãy kín 31 10,7 Nắn chỉnh kín cố định bằng xông Foley hoặc bấc 35 12,1 Cố định bằng nẹp vít 62 21,4 Tổng 290 100 Bảng 11: Thời gian can thiệp phẫu thuật sau chấn thương gãy xương hàm gò má: Phẫu thuật 14 ngày Tổng số Số ca 227 63 290 Tỷ lệ 78,3 21,7 100 Bảng 12: Phẫu thuật chỉnh hình xương hàm gò má phối hợp với các chuyên khoa khác Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Số bệnh nhân được mổ phối hợp Tỷ lệ (%) Nhãn khoa 16 8 50 Ngoại chỉnh hình 54 11 20,3 Ngoại thần kinh 32 4 12,5 Ngoại lồng ngực 4 0 0 Ngoại tổng quát 2 0 0 Chảy máu mũi cần can thiệp 56 0 0 Chấn thương thanh khí quản 6 0 0 Hình 1: CTscan tái tạo 3D vỡ xương hàm gò má Hình 2: CTscan (Axial) vỡ xương hàm gò má BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 290 bệnh nhân bị chấn thương gãy xương hàm gò má được điều trị tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy Chúng tôi thấy có một số vấn đề cần được bàn luận như sau: Đặc điểm chung. Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân chấn thương hàm mặt là Nam giới (84,5%) trong khi Nữ giới chỉ có (15,5%) gấp 5,4 lần. Tỷ lệ này phù hợp với các tác giả trong nước. Theo Lâm Hoài Phương là 4,3%(2). Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20-40 tuổi (54,9%). Theo nghiên cứu của một số tác giả: Trương Mạnh Dũng tỷ lệ này là 76,4%, Lâm Hoài Phương, tỷ lệ này là 78,9%. Các tỷ lệ này cũng phù hợp với kết quả của chúng tôi. Đây là lứa tuổi tham gia nhiều vào các hoạt động giao thông, hoạt động xã hội, lao động sản xuất và thích mạo hiểm. Nguyên nhân: Trong các nguyên nhân gây chấn thương hàm mặt thì tai nạn giao thông là nguyên nhân thường gặp nhất chiếm 93,8%. Nguyên nhân do tai nạn sinh hoạt và lao động Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 358 6,2%. So sánh với một số kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như: Bảng trên cho thấy tỉ lệ nguyên nhân do tai nạn giao thông không có sự khác biệt giữa các tác giả trong nước (P > 0,05), cho thấy tình trạng tai nạn giao thông trong cả nước gần như nhau. Bệnh viện Chợ Rẫy nhận nhiều bệnh nhân chuyển từ tuyến tỉnh nên tỷ lệ bệnh nhân ở các tỉnh có phần cao hơn ở thành phố Hồ Chí Minh. (Bảng 4). Bảng 13 So sánh nguyên nhân do tai nạn giao thông Bệnh viện Trung ương Huế (n =127) Trương Mạnh Dũng Hà nội (n= 157) Lâm Hoài Phương Tp. Hồ Chí Minh (n = 843) Nguyễn Thế Dũng Khánh Hoà (n= 316) Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy (n = 290) 89% 87,9% 92,72% 86,7% 93,8% Đặc điểm lâm sàng của chấn thương gãy xương hàm gò má tại khoa Tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của xương mặt, khi bị chấn thương ngã đập mặt thì vị trí bên bị đụng dập đầu tiên là xương gò má. Gãy xương gò má cung tiếp chiếm tỷ lệ cao nhất trong chấn thương hàm mặt tại khoa Tai mũi họng. Vị trí tổn thương: bên trái nhiều hơn bên phải: Trái là 64,8%, Phải là 31,4% (tỷ lệ tương đương 2/1). So với Nguyễn Quốc Trung (7) tỉ lệ tổn thương bên trái là 57,32%, Trần Văn Việt là 48%, như vậy kết quả không có sự khác biệt (P>0,05). Đây cũng giải thích cơ chế chấn thương khi tham gia giao thông, mặc dù có đội mũ bảo hiểm nhưng do té va đập một bên mặt khi do tai nạn và tỷ lệ trung bình người thuận tay phải cao hơn nên người bệnh nhân bị tổn thương bên trái nhiều hơn. Gãy kín chiếm 80,6%; gãy hở chiếm 19,3%. So với tác giả Trần Văn Việt, tỷ lệ gãy xương kín là 90% và gãy xương hở là 10% thì không có sự khác biệt (P > 0,05). Sự gia tăng các loại xe mô tô và hệ thống giao thông chưa phát triển đồng bộ đã làm cho người sử dụng dễ gây tai nạn. Khi bị tai nạn do chạy tốc độ cao, lực va đập rất mạnh, nếu đập vào xương gò má sẽ làm tách rời các đường nối khớp (gò má trán, bờ dưới ổ mắt, gò má hàm) hoặc làm xoay thân xương gò má. Xương gò má cung tiếp không những bị gãy ở 4 vị trí chính (là 4 đường khớp: trán-gò má, hàm-gò má, thái dương - gò má và ổ mắt-gò má) mà còn xuất hiện thêm những đường gãy khác (gãy vụn xương gò má-cung tiếp). Trong đa số các trường hợp chúng tôi sử dụng CT scan và X quang Blondeau, Hirtz để đánh giá tổn thương vỡ xương hàm gò má và chúng tôi sử dụng Phân loại của Larson O.D. và Thomson M. (3,8) để phân loại cho bệnh nhân vỡ xương hàm gò má: là cách phân loại giúp ích nhiều trong việc định hướng điều trị, 4 loại gãy xương gò má: - Độ I: gãy không di lệch. - Độ II: khớp trán gò má không bị tách rời, xương gò má bị tụt xuống, phần ngoài của sàn ổ mắt bị giãn ra, có thể chỉ cần điều trị bằng nắn chỉnh mà không cần kết hợp xương. - Độ IIIa: xương gò má vẫn còn dính với xương hàm trên ở khớp gò má hàm trên, nhưng bị tách rời hoàn toàn khỏi xương trán ở khớp trán-gò má, bờ ngoài ổ mắt bị lún vào trong, thường do lực tác động từ trên xuống dưới, góc mắt ngoài bị xệ xuống dưới do mấu ổ mắt ngoài di lệch xuống dưới, sờ dọc theo bờ ngoài ổ mắt thấy gián đoạn. Hướng điều trị là nắn chỉnh và kết hợp xương. - Độ IIIb: xương gò má vẫn còn dính với xương hàm trên ở khớp gò má hàm trên, nhưng bị tách rời khỏi xương trán ở khớp trán-gò má, nhưng khác với loại IIIa là bờ ngoài ổ mắt bị đẩy lên trên và ra sau, làm mất độ vồng của gò má, xuất hiện một điểm gồ lên ở bờ ngoài ổ mắt do hai đầu gãy lồng vào nhau. Do xương gò má bị đẩy lên cao nên nó sẽ không chèn vào mỏm vẹt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 359 và không gây đau khi há ngậm miệng. Loại gãy này cần được nắn chỉnh kết hợp xương - Độ IV: Xương gò má bị tách rời hoàn toàn, bờ dưới và bờ ngoài ổ mắt bị xoay xuống dưới, sàn ổ mắt mất liên tục, góc mắt ngoài có thể bị sa xuống, bệnh nhân thường bị song thị và lõm mắt. Loại di lệch này thường cần phẫu thuật kết hợp xương và tái tạo lại sàn ổ mắt. Theo phân loại của chúng tôi thì độ IIIb và VI chiếm tỷ lệ cao nhất, cho thấy tính chất phức tạp và chấn thương ngày càng nặng nề. Các chuyên khoa có tổn thương phối hợp hay gặp nhất gồm nhãn khoa, ngoại chỉnh hình, ngoại thần kinh. Phương pháp điều trị Đối với gãy xương hàm gò má, phương pháp chỉnh hình xương hàm gò má được sử dụng là nắn chỉnh xương gãy đơn thuần, nắn chỉnh xương gãy cố định bằng xông Foley, chỉnh hình xương hàm gò má có sử dụng nẹp vít nhỏ. Phương pháp cố định bằng chỉ thép không được sử dụng trong những năm gần đây do kết quả cố định xương không vững chắc và khó thực hiện. Sử dụng nẹp vít nhỏ có ưu điểm nếu thực hiện được thì kết quả chắc chắn, dễ làm cho kết quả khả quan đặc biệt hiệu quả trong các trường hợp gãy phức tạp. Chúng tôi đã thực hiện được 54 ca chỉnh hình xương hàm gò má có sử dụng nẹp vít nhỏ. Và có kết quả tốt. Những trường hợp vỡ xương hàm gò má ít di lệch thì phương pháp nắn chỉnh kín có hay không cố định bằng xông Foley tỏ ra có hiệu quả. Trên thế giới, phần lớn các nghiên cứu cho thấy chấn thương vùng hàm mặt chiếm tỷ lệ khá cao (5 - 10%) và thường liên quan đến chấn thương sọ não gây tử vong cao(4); phần lớn chấn thương hàm mặt là do va đập (4 - 6 %), trong đó vỡ xương hàm gò má chiếm 3 - 4 % (1,4) Đối với các trường hợp đa chấn thương: Chấn thương sọ não, chấn thương ngực, chấn thương bụng, chấn thương thanh khí quản, chấn thương hệ cơ xương, tổn thương mạch máu cần can thiệp thì thời gian có thể chỉnh hình hàm mặt thường chậm trễ có thể qua thời kỳ can xương, gây khó khăn nhiều cho phẫu thuật viên. Tỷ lệ chấn thương có phối hợp các chuyên khoa phối hợp cao (Bảng 9). Các trường hợp này đòi hỏi giải quyết đồng bộ các chấn thương để bệnh nhân có thể thở về với cuộc sống sớm nhất.(5) Tỷ lệ mổ phối hợp giữa các chuyên khoa đồng thời một lần còn chưa cao mặc dù bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viện đa khoa, hiện tượng này cũng do nhiều nguyên nhân khách quan như tình trạng tri giác hay tổng trạng chung của bệnh nhân chưa cho phép phẫu thuật phối hợp. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi đã có khá nhiều trường hợp chỉnh hình xương hàm gò má được xử trí muộn sau 14 ngày sau chấn thương, đã gây nhiều khó khăn cho phẫu thuật viên trong phẫu thuật. Trong các trường hợp được điều trị phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật trong thời gian 14 ngày sau chấn thương là (78,3). Tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật sau 14 ngày (21,7), các trường hợp này gặp nhiều khó khăn khi phẫu thuật chỉnh hình vì can xương đã hình thành, cần phá can xương mới chỉnh hình kết hợp xương được và vì đa số trường hợp này can xương không phá được hoàn toàn và kết quả của các trường hợp này không được tốt. Ngoài ra do bệnh nhân nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong phẫu thuật không thể nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được(6). Những bệnh nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế. Vì vậy sử trí nhanh chóng và đồng bộ các tổn thương là cần thiết. Bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh viên đa khoa nên có điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giữa các chuyên khoa sâu. Theo bảng 12 tỷ lệ mổ phối hợp giữa chuyên khoa tai mũi họng và các chuyên khoa khác chưa cao. Mặc dù bệnh viện Chợ Rẫy có nhiều thuận lợi là đa chuyên khoa. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân khách quan, phần lớn do các tổn thương khác trầm trọng hơn nên chưa thực hiện đồng bộ được, phải chờ đến khi ổn định về sọ não, hô hấp, cơ xương khớp, bụng thì mới can thiệp được vỡ xương hàm gò má. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 360 KẾT LUẬN Đặc điểm chung - Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp ở nam nhiều hơn nữ (gấp 5,4 lần). - Tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 20 đến 49 (54,9%). - Nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất là do tai nạn giao thông (93,8%). Lâm sàng - Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 2 lần. - Tỷ lệ vỡ xương hàm gò má kín nhiều gấp 4,1 lần hơn vỡ hở - Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu hiệu biến dạng mặt (55,1%) và chảy máu mũi (43,4%). - Chiếm tỷ lệ cao nhất là vỡ xương hàm gò má phức tạp loại IIIb và IV (48%) - Cần điều trị đồng bộ sớm với các chuyên khoa liên quan trên bệnh nhân đa thương để tránh kết quả xấu do can xương cứng. Điều trị - Phương pháp phẫu thuật chính là: Cố định bằng nẹp vít, Nắn chỉnh kín cố định bằng xông Foley hoặc bấc, Nắn chỉnh xương gãy kín. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kruger E, Schilli W, (1986) Oral and Maxillofacial Traumatology, Chicago, Quintessence, pp. 19-43. 2. Lâm Hoài Phương. (1997) Kỹ thuật điều trị tạo hình trong chấn thương và di chứng gãy cung tiếp gò má, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, 73 - 80. 3. Lâm Ngọc Ấn. (2001). Một số ý kiến bổ sung trong cách phân loại gãy xương khối mặt, Tạp chí Y học Việt Nam, 264 (10), 132 - 136. 4. Markowitz B, Manson P (1989): Panfacial fractures: Organization of treatment . Clin Plast Surg.;16 :105 -114 5. Nguyễn Bắc Hùng (2004), “Tình hình chấn thương hàm mặt do tai nạn giao thông được điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2002-2003”, Hội nghị Khoa học chuyên ngành Răng Hàm Mặt và Tạo hình toàn quân, Y học Việt Nam số Đặc biệt, tháng 10/2004, trang 47-55. 6. Nguyễn Thế Dũng. Gãy xương gò má: Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp điều trị, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, (2000) 26 - 38. 7. Nguyễn Quốc Trung (1997) Nghiên cứu hình thái lâm sàng, phương pháp điều trị gãy xương gò má, cung tiếp tại viện Răng Hàm Mặt Hà nội. 8. Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường. Nhận xét cách phân loại trong điều trị gãy xương gò má, Tạp chí Y học Việt nam, 240 - 241 (10 - 11), (1999) 113 - 117. Ngày nhận bài: 16/03/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/08/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_chan_thuong_gay_xuong_go_ma_tai_khoa_tai_mui_hong.pdf
Tài liệu liên quan