MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU . . 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 2
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Hộ sản xuất và sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ sản xuất 3
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về tín dụng . 3
2.1.3 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn . 7
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. . 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
2.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố ảnh hưởng . 11
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 12
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG . 12
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NHNo &
PTNT) chi nhánh Huyện Giồng Riềng 12
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 13
3.1.3 Các hoạt động chính của Ngân hàng . 15
3.1.4 Một số quy định về chính sách tín dụng của NNNo & PTNT chi nhánh
Huyện Giồng Riềng 16
3.2 Thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 19
3.2.1 Thực trạng và hiệu quả hoạt động 19
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn . 30
3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009
. 32
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG
RIỀNG . . 33
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY 33
4.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp 33
4.1.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 37
4.2 TÌNH HÌNH THU NỢ 38
4.2.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 39
4.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp 41
4.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ 42
4.3.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp 43
4.3.2 Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp 46
4.4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU . 46
4.4.1 Nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 47
4.4.2 Nợ xấu trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp . 52
4.5 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN GIỒNG RIỀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008 . 53
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI
CHI NHÁNH NHNo &PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG . 56
5.1 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN . 56
5.2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY 57
5.3 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 58
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 60
6.1 KẾT LUẬN 60
6.2 KIẾN NGHỊ 61
6.2.1. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 61
6.2.2. Đối với NHNo & PTNT Giồng Riềng .61
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương 62
[B]TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
73 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Giồng Riềng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.032 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 30,39%. Trong đó chi phí trả lãi tiền
gởi ở năm 2006 chiếm 62,49%, và chiếm 61,73% trong năm 2007 nhưng đến năm
2008 chỉ còn 54,78%.
Nhìn chung chi phí tăng nhanh qua ba năm mà trong đó chi trả lãi tiền gởi là
chính. Vì nhu cầu tín dụng tăng cao nên Ngân hàng phải nâng mức vốn huy động do
đó trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trên địa
bàn làm cho chi phí tăng do chi nhánh phải tăng lãi suất huy động.
Riêng trong năm 2008 chi phí tăng cao so với các năm trước là do ngoài việc
trả lãi tiền gởi của khách hàng, chi nhánh đã mua thêm nhiều trang thiết bị mới như
máy vi tính, máy in, máy đếm tiền, bàn ghế văn phòng và sơn sửa lại trụ sở làm
việc…
- Về lợi nhuận: Ta biết lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các
khoản chi phí. Từ bảng và biểu đồ ta thấy NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
28
Riềng luôn tạo ra được khoản chênh lệch trong thu chi do hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Qua ba năm, lợi nhuận đạt được của Ngân hàng tương đối cao và ổn định,
tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng dần. Cụ thể, lợi nhuận năm 2007 đạt 5.208
triệu đồng tăng 1.938 triệu đồng tương đương 59,27 so với năm 2006. Sang năm
2008, lợi nhuận đạt 8.784 triệu đồng tăng 68,66% hay 3.576 triệu đồng so với năm
trước.
Đạt được hiệu quả như vậy chính là nhờ sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và sự cố
gắng, phấn đấu của toàn thể nhân viên chi nhánh. Bên cạnh đó còn có sự hỗ trợ của
các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong việc đánh giá phân loại khách
hàng giúp Ngân hàng đầu tư tín dụng đúng đối tượng qua từng ngành nghề thích
hợp, tạo điều kiện đầu tư sản xuất cho nông dân, giúp họ cải thiện mức sống thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở địa phương.
Biểu đồ: Kết quả kinh doanh
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
Năm 2006 Năm 2007 2008
T
ri
ệ
u
đ
ồ
n
g 1. Thu nhập
2. Chi phí
3. LN trước thuế
HÌNH 4: BIỂU ĐÒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006- 2008)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
29
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
1. Thu nhập 14.806 100,00 18.475 100,00 26.083 100,00 3.669 24.78 7.608 41,18
Thu từ HĐTD 14.138 95,49 17.640 95,48 24.607 94,34 3.502 24,77 6.967 39,50
Thu khác 668 4,51 835 4,52 1.476 5,66 167 25,00 641 76,77
2. Chi phí 11.536 100,00 13.267 100,00 17.299 100,00 1.731 15,00 4.032 30,39
Chi trả lãi 7.209 62,49 8.190 61,73 9.476 54,78 981 13,61 1.286 15,70
Chi khác 4.327 37,51 5.077 38,23 7.823 45,22 750 17,33 2,746 54,09
3. LN trước thuế 3.270 - 5.208 - 8.784 - 1.938 59,27 3.576 68,66
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN0 & PTNT)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
30
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn
3.2.2.1 Thuận lợi
NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng hoạt động có hiệu quả là nhờ vào
những thuận lợi sau:
- Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của lãnh đạo của Đảng bộ, chính
quyền địa phương, sự hỗ trợ các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội…
trong việc chuyển tải vốn tín dụng phục vụ trong các lĩnh vực kinh tế nhất là
nông dân ở nông thôn để có hướng đầu tư đúng và đạt hiệu quả cao.
- Được sự chỉ đạo, lãnh đạo và quan tâm của Chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Kiên Giang.
- Tiềm năng kinh tế nông nghiệp đã tồn tại và phát triển qua nhiều năm, hệ
thống cơ sở hạ tầng nông thôn đã tồn tại và phát triển tương đối vững chắc, sự hỗ
trợ quan tâm thường xuyên của cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp.
- Tên Ngân hàng là một điểm mạnh giúp chi nhánh luôn đứng vững và
chiếm thị phần khá cao so với các tổ chức tín dụng khác. Ngân hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn chính thương hiệu của nó đã nói lên sự gắn bó,
gần gũi với người nông dân với ngành nông nghiệp giúp mối quan hệ giữa Ngân
hàng và người dân càng thân thiết tin tưởng nhau hơn. Đó cũng là điểm mạnh mà
các tổ chức khác không có được.
- Ngân hàng cấp trên đã trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị, công nghệ
hiện đại, cơ sở hạ tầng giúp giao dịch với khách hàng được nhanh chóng và
chính xác.
- Có đội ngũ cán bộ nhiệt tình đoàn kết và có nhiều kinh nghiệm, nắm vững
điều lệ tín dụng trong quá trình cho vay và quy trình nghiệp vụ được vận hành
khá chặt chẽ.
3.2.2.2 Khó khăn
Song song với thuận lợi trên NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng
Riềng còn có những khó khăn:
- Là huyện vùng sâu, vùng xa nhìn chung còn nghèo, độc canh cây lúa,
trình độ dân trí còn thấp, người dân chưa có thói quen gửi tiền tiết kiệm. Nên
nguồn vốn huy động tại địa phương còn thấp so với tổng nguồn vốn, tốc độ tăng
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
31
trưởng nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng
năm.
- Khách hàng của Ngân hàng đa số là những hộ sản xuất nông nghiệp nên
việc đầu tư tín dụng còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc thu hồi vốn
còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu người dân, chưa có sự liên kết trong sản xuất chưa tìm được đầu ra cho tiêu
thụ sản phẩm nông sản, nông dân lo ngại nên hạn chế đầu tư để phát triển sản
xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng còn thấp đã
ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng, thị phần, thị trường của chi nhánh.
- Việc xử lý tài sản đảm bảo hoặc khởi kiện ra pháp luật đối với nợ xấu, nợ
khó đòi hiện nay thủ tục hồ sơ pháp lý còn rườm rà, tốn rất nhiều thời gian và
công sức nhưng kết quả đem lại chưa cao, đặc biệt việc xử lý tài sản là giá trị
quyền sử dụng đất. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ, việc xử
lý thế chấp đang gặp khó khăn do chưa có hội đồng bán đấu giá, việc người vay
vốn tự phát cầm cố đất ruộng trái pháp luật xảy ra khá phổ biến, gây khó khăn
cho việc phát mãi tài sản thế chấp. Việc xử phạt hành chính một số địa phương
chấp hành chưa nghiêm.
- Trên địa bàn huyện có 5 tổ chức tín dụng nên giữa các tổ chức có sự cạnh
tranh gay gắt. Trong khi đó lãi suất huy động của chi nhánh lại thấp hơn các đơn
vị khác nên nguồn vốn huy động chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay hộ sản
xuất.
- Tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng trong khi địa b àn hoạt
động rộng lớn. Vì vậy việc quán xuyến món vay rất khó.
Tóm lại trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
Huyện Giồng Riềng có hiệu quả và có sự phấn đấu vươn lên, thể hiện ở huy
động vốn, dư nợ tín dụng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tạo đà phát
triển cho những năm tới. Tuy chưa đạt mức tăng trưởng nguồn vốn cho vay theo
chiến lược kinh doanh nhưng huy động, cho vay vốn đã có mức tăng trưởng liên
tục. Bên cạnh đó tiềm ẩn rủi ro tín dụng vẫn là mối quan tâm hàng đầu, đòi hỏi
phải có sự dự báo và điều tiết cho phù hợp.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
32
3.2.3 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2009
* Mục tiêu hoạt động:
- Giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực, thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị
trường nông nghiệp, nông thôn đồng thời cũng cố phát triển thị trường, thị phần.
- Tăng trưởng ổn định, an toàn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
- Đào tạo nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả Ngân hàng nhằm tăng thêm
năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh.
* Định hướng phát triển của Ngân hàng:
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong mọi công tác, nhất là
công tác huy động vốn, nắm các gia đình có Việt Kiều và thân nhân ở nước ngoài
vận động mở tài khoản qua NHNo, chuyển tiền qua Western Union, mở rộng tín
dụng đi đôi với mức độ an toàn và nâng cao chất lượng làm hàng đầu.
- Cương quyết tất cả các món cho vay mới tuyệt đối không để nợ xấu phát
sinh.
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và giúp đỡ của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cơ quan ban ngành các cấp, Ngân hàng cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho hoạt động kinh doanh đúng hướng, có hiệu quả.
- Phân công lãnh đạo từng phòng, bộ phận. Tăng cường kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện, đồng thời để rút kinh nghiệm và làm tốt việc xây dựng kế hoạch
tháng, quý, đi đôi với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kip thời.
- Không để khách hàng, cán bộ lãnh đạo các cấp phàn nàn, dư luận.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
33
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
Ngân hàng luôn đóng vai trò trung gian tiền tệ. Ở NHNo & PTNT chi
nhánh Huyện Giồng Riềng nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các
thành phần kinh tế khác nhau, và được tập trung cho vay chủ yếu là hộ sản xuất
bao gồm những hộ nông dân và những hộ kinh doanh buôn bán nhỏ. Trong
những năm qua bằng hoạt động tín dụng của mình NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện Giồng Riềng có mức tăng trưởng cao và ổn định, đã thật sự cần thiết và
là người bạn đồng hành của bà con nông dân.
Biểu đồ : doanh số cho vay
0
50000
100000
150000
200000
250000
2006 2007 2008
Năm
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g Tổng doanh số cho vay
Ngắn hạn
Trung hạn
HÌNH 5: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ CHO VAY QUA 3 NĂM
(2006-2008)
4.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Huyện Giồng Riềng có hơn 80% dân số là hộ sản xuất với ngành nghề
truyền thống là trồng trọt và chăn nuôi nên đa số khách hàng của Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn là: trồng trọt, chăn nuôi… Do đặc tính
của ngành nông nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, thường thiếu hụt vốn đầu tư vào
mùa vụ và dư thừa vào mùa thu hoạch. Vì thế, người dân chỉ biết vay nơi cho
vay nặng lãi hoặc không có vốn để đầu tư dẫn đến hiệu quả không cao, mùa
màng thất thoát. Nắm được quy luật đó, Ngân hàng đã đầu tư cho vay với mức
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
34
lãi suất phù hợp. Như thế các hộ sản xuất khi có nhu cầu vay vốn với mục đích
chính đáng thì sẽ được Ngân hàng hỗ trợ với mức vay vừa phải. Cũng chính từ
đó, hoạt động cho vay ngắn hạn cũng chính là hoạt động cho vay chủ yếu của
đơn vị nhằm phục vụ nhu cầu cần thiết về vốn giúp đời sống của nông dân được
ổn định nâng mức thu nhập cho hộ sản xuất. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn
bao gồm các đối tượng như bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
35
Bảng 4. DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Đối tượng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 51.178 69,71 63.162 61,27 73.589 49,49 11.984 23,41 10.427 16,51
Chăn nuôi 4.500 6,13 5.500 5,33 11.500 7,73 1.000 22,22 6.000 109,09
Kinh doanh 17.741 24,16 34.443 33,40 63.602 42,78 16.692 94,07 16.692 84,71
Tổng cộng 73.419 100,00 103.095 100,00 138.815 100,00 29.676 40,86 45.596 44,23
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN0 & PTNT)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
36
Cho vay ngắn hạn bao gồm các đối tượng: Trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh.
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn trong năm 2006 là 73.589 triệu đồng đến năm
2007 đạt 103.095 triệu đồng tăng 29.676 triệu đồng tương đương 40,42% so với
năm trước. Trong năm 2008, tổng doanh số cho vay ngắn hạn là 148.691 triệu đồng
tăng hơn năm 2007 là 44,23%.
+ Cho vay trồng trọt: trong cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất th ì
ngành trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù trong những năm qua tỷ trọng
này có giảm xuống nhưng vẫn đạt trên 50%. Điều này cho thấy ngành trồng trọt
Huyện nhà phát triển hơn các ngành khác rất nhiều. Cây trồng chủ yếu của Huyện là
cây lúa, hoa màu và một số nông sản khác như: cam, xoài… Năm 2006, cho vay
trồng trọt chiếm 69,71% tương đương 51.178 triệu đồng, năm 2007 tăng 11.984
triệu đồng với tốc độ 23,41% so với năm 2006. Sang năm 2008 cho vay trồng trọt
đạt 73. 589 triệu đồng, chiếm 49,49% đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng doanh
số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay trồng trọt luôn chiếm tỷ
trọng cao là do phần lớn đất đai trong Huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt trong những năm gần đây giá lúa tăng cao nên bà con nông dân đầu tư mạnh
vào đồng ruộng để tăng năng suất. Mặc khác do thời tiết mà trên đồng ruộng cũng
dễ xảy ra nạn cháy rầy, vàng lùn… do đó cần phải phòng ngừa trong khi đó giá vật
tư nông nghiệp thì ngày càng tăng cao làm cho chi phí sản xuất tăng lên cộng thêm
vào đó là diện tích mía ngày càng tăng do giá mía đường tăng nhanh, diện tích cây
lâu năm năng suất giảm xuống nên bà con phá bỏ để trồng giống cây trồng mới nên
nhu cầu vốn ngắn hạn để sản xuất lúa, mua giống cây trồng là rất lớn.
+ Cho vay chăn nuôi: Giồng Riềng là Huyện mà phần lớn người dân sống
làm nông nghiệp. Ngoài thời gian làm đồng ra thì người dân còn tranh thủ thời gian
nhàn rỗi để chăn nuôi kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Lúc đầu người dân chỉ nuôi
với quy mô nhỏ nhưng càng ngày số lượng vật nuôi càng được nâng lên và trở
thành ngành tạo thu nhập chính cho những gia đình có ruộng đất ít. Doanh số cho
vay chăn nuôi năm 2006 là 4.500 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,15%, năm 2007 tăng
1.000 triệu đồng tức tăng 22,22% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì cho vay chăn
nuôi đã lên đến 11.500 triệu đồng. Nguyên nhân ngành chăn nuôi phát triển như vậy
trong những năm gần đây giá cả sản phẩm chăn nuôi tăng vọt nên ngày càng có
nhiều nông dân đầu tư vào lĩnh vực này, do đó họ cần nhiều vốn để chăn nuôi. Mặc
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
37
khác, giá cả nguyên vật liệu đầu vào để chăn nuôi thì rất đắt từ con giống đến thức
ăn làm cho người dân càng thiếu vốn nhiều hơn để mở rộng quy mô, từ đó làm cho
nhu cầu vay vốn tăng cao.
+ Cho vay kinh doanh: Phần lớn là hộ sản xuất kinh doanh cá thể: nhà máy xay
lúa, buôn bán vật tư nông nghiệp, vật tư xây dựng, nơi cung cấp cây giống, vật nuôi,
thu mua lúa cung cấp gạo cho thị trường. Ta thấy doanh số cho vay này tăng rất
nhiều qua các năm và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong ngày càng lớn trong cơ
cấu cho vay hộ sản xuất. Cụ thể: năm 2006, doanh số cho vay đạt 17.741 triệu đồng,
chiếm 24,16%, năm 2007 cho vay kinh doanh tăng 16.692 triệu đồng hay tăng
94,08% so với năm 2006. Sang năm 2008, doanh số cho vay đã lên đến 63.602 triệu
đồng chiếm 42,78% trong cho vay ngắn hạn hộ sản xuất. Nguyên nhân cho vay kinh
doanh ngày càng tăng là do số doanh nghiệp trên địa bàn được thành lập ngày càng
nhiều nên cần nhiều vốn để hoạt động, mặc khác do việc làm ăn có hiệu quả của các
doanh nghiệp cũ nên họ muốn mở rộng quy mô làm cho nhu cầu vốn tăng cao.
4.1.2 Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY TRUNG HẠN HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Đối
tượng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
ST TT
(%)
ST TT
(%)
Trồng
trọt
21.395 69,97 33.618 70,84 33.386 59,96 12.223 57,13 4.768 14,18
Chăn
nuôi
91.28 30,03 20.897 29,16 25.634 40,04 11.715 127,59 4.437 22,67
Tổng
cộng
30.577 100 54.515 100 64.020 100 23.938 78,29 9.505 17,44
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
38
Cũng như doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số cho vay trồng trọt cũng
chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay trung hạn ngành nông nghiệp. Vì lợi
nhuận hàng năm của ngành trồng trọt luôn cao hơn ngành chăn nuôi. Doanh số cho
vay trung hạn ngành trồng trọt năm 2006 là 21.395triệu đồng. Năm 2007, doanh số
cho vay trung hạn ngành trồng trọt là 33.618 triệu đồng tăng 57,13% so với năm
2006. Năm 2008, doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt tăng 4.768 triệu
đồng, tăng 14,18% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 diện tích cây lâu
năm giảm năng suất nên các hộ nông dân phá vườn để trồng lại cây trồng mới nên
vốn trung hạn dung để mua phân bón và công chăm sóc giảm xuống do đó làm cho
doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt của Ngân hang năm 2008 giảm xuống.
Cũng giống như doanh số cho vay trung hạn ngành trồng trọt, doanh số cho
vay trung hạn ngành chăn nuôi tăng vào năm 2007 và tăng nhẹ vào năm 2008. Cụ
thể là năm 2006 doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi là 9.182 triệu đồng.
Năm 2007, doanh số cho vay trung hạn ngành chăn nuôi tăng lên 20.897 triệu đồng
tức tăng 127,59% so với năm 2006. Sang 2008, doanh số cho vay này là 25.634
triệu đồng, tăng 22,12% so với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008 nhiều dịch
bệnh xảy ra nên Ngân hàng hạn chế cho vay với ngành chăn nuôi vì sợ làm ảnh
hưởng đến tình hình thu nợ của ngân hàng.
4.2 TÌNH HÌNH THU NỢ
Trong hoạt động Ngân hàng để có thể duy trì, bảo toàn và mở rộng nguồn vốn
cho vay thì bên cạnh công tác cho vay thì công việc hết sức quan trọng mà Ngân
hàng quan tâm là công tác thu hồi nợ
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
39
Biểu đồ: Doanh số thu nợ
0
50000
100000
150000
200000
250000
2006 2007 2008
Năm
T
ri
ệu
đ
ồ
n
g Tổng doanh số thu nợ
Ngắn hạn
Trung hạn
HÌNH 6: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ THU NỢ QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
4.2.1 Doanh số thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
+ Thu nợ trồng trọt: đóng góp chủ yếu trong cơ cấu thu nợ, doanh số thu nợ
tăng liên tục qua ba năm, cụ thể năm 2006 đạt 43.043 triệu đồng chiếm tỷ trọng
70,78%, năm 2007 tăng 17.687 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 doanh
số thu nợ đạt 86.630 triệu đồng. Nguyên nhân doanh số thu nợ tăng liên tục qua ba
năm là do doanh số cho vay trồng trọt chiếm tỷ trọng cao, người dân tích cực tham
gia sản xuất nên năng suất đạt rất cao cộng với giá lúa trong những năm gần đây
tăng liên tục, vì vậy nông dân có điều kiện trả nợ Ngân hàng.
+ Thu nợ chăn nuôi: ngành chăn nuôi hiện nay là một ngành rất phát triển ở
địa bàn Huyện và heo là con vật được nuôi nhiều nhất. Từ năm 2006 trở lại đây giá
thịt heo tăng nhanh, người dân bán heo được giá và trả nợ cho Ngân hàng. Mặc
khác nhờ thú y và mô hình xây dựng chuồng trại được cải tiến nhờ đồng vốn của
Ngân hàng, hiệu quả sử dụng vốn của người dân ngày càng cao và khả năng trả nợ
Ngân hàng ngày càng lớn. Chính điều đó đã làm cho doanh số thu nợ Ngân hàng
tăng liên tục trong ba năm, năm 2006 đạt 4.737 triệu đồng, năm 2007 đạt 6.545 triệu
đồng, tăng 38,17% so với năm 2006. Đến năm 2008 thu nợ trồng trọt hộ sản xuất
đạt 11.232 triệu đồng.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
40
Bảng 6. DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 43.043 70,78 60.730 63,00 86.630 55,30 17.687 41,09 25.900 42,65
Chăn nuôi 4.737 7,79 6.545 6,79 11.232 7,17 1.808 38,17 4.687 71,61
Kinh doanh 13.032 21,43 29.121 30,21 58.792 37,53 16.089 123,46 29.671 101,89
Tổng cộng 60.812 100,00 96.396 100,00 156.654 100,00 35.584 58,51 60.258 62,58
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN0 & PTNT)
.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
41
Thu nợ kinh doanh: Doanh số thu nợ ngắn hạn trong họat động kinh doanh
qua các năm tăng dần, năm 2006 đạt 13.032 triệu đồng, năm 2007 tăng 16.089 triệu
đồng so với năm 2006, năm 2008 thu nợ kinh doanh đạt 58.792 triệu đồng, điều này
cho thấy người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn
và thu được hiệu quả nên dễ dàng thu hồi vốn. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã đầu
tư đúng vào các phương án khả thi và giám sát vốn vay rất chặt chẽ.
Tóm lại doanh số thu nợ ngắn hạn tăng cho thấy khách hàng sử dụng nguồn
vốn vay có hiệu quả đồng thời chi nhánh luôn có biện pháp hợp lý để thu hồi nợ
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh phát triển. Đạt được như vậy là nhờ vào
chi nhánh đã thực hiện tốt việc đôn đốc trả nợ của khách hàng như gởi giấy báo kịp
thời đến với khách hàng khi đến hạn trả nợ. Mặc khác, Ngân hàng còn nhận được sự
hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương nên việc thẩm định các món vay được
chính xác hơn, hạn chế được việc cho vay sai đối tượng và việc kiểm tra sử dụng
vốn được kịp thời hơn. Đồng thời ý thức trả nợ của khách hàng ngày càng cao cộng
với việc khách hàng đã chọn được các phương án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả kinh tế tạo nguồn thu ổn định cho gia đình...
4.2.2 Doanh số thu nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Việc mở rộng cho vay trung hạn qua các năm tuy không lớn so với doanh số
cho vay ngắn hạn nhưng nó cũng làm cho nguồn thu của Ngân hàng từ vốn tín dụng
tăng lên qua các năm.
Từ năm 2006 Ngân hàng đã chủ trương mở rộng cho vay trung hạn nhưng còn
hạn chế về đối tượng cho vay nhưng đến đầu năm 2008 Ngân hàng mở rộng đối
tượng cho vay của mình. Sang năm 2008, doanh số thu nợ trung hạn đạt 46.181
triệu đồng, tăng 14.540 triệu đồng so với năm 2007. Nguyên nhân, doanh số thu nợ
ngành trồng trọt và chăn nuôi năm 2008 tăng rất cao là do những hộ vay trung hạn
để sản xuất nông nghiệp đầu tư sản xuất có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao nên
Ngân hàng thu được nợ từ những hộ vay này.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
42
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ TRUNG HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
(2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Đối
tượng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
ST (%) ST (%)
Trồng
trọt
17.144 70,25 21.301 67,32 32.188 69,70 4.157 24,25 108.887 51,11
Chăn
nuôi
7.260 29,75 10.340 32,68 13.993 30,30 3.080 42,42 3.653 35,32
Tổng
cộng
24.404 100 31.641 100 46.181 100 7.237 29,65 14.540 45,35
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
4.3 TÌNH HÌNH DƯ NỢ
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân
hàng còn cho vay bao nhiêu, đồng thời cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải
thu về. Tổng dư nợ tại Ngân hàng là khoản nợ còn trong thời hạn cho vay hoặc
được gia hạn nợ. Số dư nợ của loại này càng lớn chứng tỏ công tác cho vay của
Ngân hàng đạt kết quả tốt, nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào và vai trò cung cấp
vốn của Ngân hàng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh càng cao.Tuy nhiên
tổng dư nợ còn có một khoản nữa đó là các món nợ gần như đã mất vốn nhưng đã
được thu hồi lại nên Ngân hàng đã hạch toán ngoại bảng đối với số nợ này.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
43
Biểu đồ: Tình hình thu nợ
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung hạn
HÌNH 7: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
4.3.1 Dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất nông nghiệp
+ Dư nợ trồng trọt: dư nợ trồng trọt tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong dư nợ ngắn hạn hộ sản xuất mỗi năm, năm 2006 dư nợ đạt 54.525 triệu
đồng chiếm 70,72% trong tổng dư nợ, năm 2007 dư nợ tăng 2.469 triệu đồng so với
năm 2006. Đến năm 2008 dư nợ đã tăng đến 61.375 triệu đồng. Nguyên nhân dư nợ
tăng là do doanh số cho vay tăng, nông dân đầu tư mạnh vào sản xuất. Mặc khác giá
cả nông sản tăng nên giá cây giống cũng tăng, giá cả phân bón, thuốc trừ sâu tăng
liên tục... nên nhu cầu vay vốn của nông dân ngày càng lớn hơn, vì vậy mà dư nợ
ngày càng nhiều.
+ Dư nợ chăn nuôi: có thể nói rằng trong những năm gần đây, giá cả sản
phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi luôn ủng hộ người dân làm cho nông dân phấn
khởi làm ăn, mở rộng quy mô. Từ đó làm cho dư nợ ngành chăn nuôi tăng lên hàng
năm, năm 2006 dư nợ đạt 5.952 triệu đồng, năm 2007 tăng 597 triệu đồng so với
năm 2006. Sang năm 2007, dư nợ đạt 6.657 triệu đồng. Dư nợ tăng dần qua các năm
là do nông dân làm ăn có hiệu quả mặc dù mở rộng quy mô chăn nuôi cần thêm
nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng nhưng bản thân họ cũng đã có một số vốn nhất định
từ lợi nhuận của kết quả chăn nuôi lần trước nên chỉ vay vốn từ Ngân hàng một
phần. Dư nợ tăng còn do chủ trương của Huyện khuyến khích những hộ chăn nuôi
có hiệu quả mở rộng quy mô cộng thêm vào đó là thị trường tiêu thụ của ngành
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
44
chăn nuôi rất khả quan nên Ngân hàng mạnh dạn mở rộng đầu tư cho ngành chăn
nuôi.
+ Dư nợ kinh doanh: tăng với tốc độ đáng kể, năm 2006 mới chỉ đạt 16.623
triệu đồng, năm 2007 tăng 42.238 triệu đồng tức 25,49% so với năm 2006. Đến năm
2008 dư nợ kinh doanh đã đạt đến 36.471 triệu đồng. Sở dĩ dư nợ tăng nhanh như
vậy là do hộ kinh doanh đã có nhiều phương án mở rộng sản xuất và được Ngân
hàng đầu tư cho vay.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
45
Bảng 8 : DƯ NỢ NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 54.525 70,72 56.994 64,43 61.375 54,94 2.469 4,53 4.381 7,.69
Chăn nuôi 5.952 7,72 6.549 6,93 6.657 6,37 597 10,03 108 1,65
Kinh doanh 16.623 21,56 20.861 3.064 36.471 38,69 4.238 25,49 15.610 74,83
Tổng cộng 77.100 100,00 84.404 100,00 104.503 100,00 7.304 9,47 20.099 23,81
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
46
4.3.2 Dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
Bảng 9: DƯ NỢ TRUNG HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Đối
tượng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
ST (%) ST (%)
Trồng
trọt
37.350 67,35 45.357 70,16 50.950 62,28 8.807 21,44 5.593 12,33
Chăn
nuôi
18.107 32,65 19.291 29,84 30.857 37,72 1.184 6,54 11.566 59,96
Tổng
cộng
55.457 100 64.648 100 81.807 100 9.191 16,57 17.159 26,54
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình dư nợ trung hạn hộ sản xuất nông nghiệp
tăng liên tục qua các năm. Cụ thể: năm 2006 dư nợ đạt 55.457 triệu đồng, trong đó
dư nợ trồng trọt chiếm 67,35%, còn lại là dư nợ chăn nuôi. Năm 2007, cả dư nợ
trồng trọt và chăn nuôi đều tăng đưa tổng dư nợ năm 2007 đạt 64.648 triệu đồng
tăng 10,21% so với năm 2006. Đến năm 2008 tình hình dư nợ tiếp tục tăng, tổng dư
nợ đạt 81.807 triệu đồng, tăng 26,54% so với năm 2007. Mặc dù dư nợ tăng qua các
năm nhưng ta thấy rằng nó vẫn còn thấp. Nguyên nhân tình hình dư nợ còn ở mức
thấp là do doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho
vay hộ sản xuất. Mặc khác giá cả sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao nên tạo điều
kiện cho người dân trả nợ Ngân hàng dễ dàng cộng thêm vào đó là lãi suất vay
trung hạn cao hơn ngắn hạn nên người dân còn e dè khi vay.
4.4 TÌNH HÌNH NỢ XẤU
Nợ xấu là hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt kinh
doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên ta khó có thể triệt tiêu hết được nợ xấu bởi vì
trong từng lĩnh vực, từng đối tượng vay vốn đều chứa đựng mức độ rủi ro khác
nhau.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
47
Biểu đồ: Tình hình nợ xấu
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
2006 2007 2008
Năm
Tr
iệ
u
đồ
ng Tổng nợ xấu
Ngắn hạn
Trung hạn
HÌNH 8: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
4.4.1 Nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất
Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ xấu ngắn hạn các năm giảm đi đáng kể. Năm
2006, nợ xấu là 4.160 triệu đồng. Năm 2007, nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất là 3.733
triệu đồng giảm đi 427 triệu đồng tương đương giảm 10,26% so với năm 2006.
Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn hộ sản xuất tiếp tục giảm xuống còn 3443 triệu đồng
giảm đi 8,04% và giảm số tuyệt đối là 290 triệu đồng so với năm 2007. Nợ xấu
giảm đều ở tất cả các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh. Ở năm 2007 nợ xấu
có tăng lên chút ít ở ngành kinh doanh nhưng không đáng kể. Kết quả này có được
là do những năm qua giá cả nông sản cũng tương đối cao nên hoạt động sản xuất có
hiệu quả, hộ kinh doanh thì làm ăn có lời cao, hộ vay trả nợ rất đúng hạn. Mặc khác,
kết quả này có được là do sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc
thẩm định hộ cho vay, điều tra khách hàng vận động khách hàng trả nợ đúng hạn.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
48
Bảng 10: NỢ XẤU NGẮN HẠN HỘ SẢN XUẤT QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền (%) Số tiền (%)
Trồng trọt 1.975 47,05 1.696 45,42 1.650 47,92 -279 -14,13 -46 -2,71
Chăn nuôi 1.506 36,21 1.134 35,21 1.203 34,94 - 192 -12,75 -11 -8,45
Kinh doanh 697 16,75 723 19,37 590 17,14 26 3,73 -133 -18,40
Tổng cộng 4.160 100 3.733 100 2.233 100 -143 -10,26 -90 -8,04
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
52
4.4.2 Nợ xấu trung hạn hộ sản xuất
Bảng 11: NỢ XẤUTRUNG HẠN HỘ SẢN XUẤT QUA 3 NĂM (2006- 2008)
ĐVT:Triệu đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT)
Cũng như nợ xấu ngắn hạn, nợ xấu trung hạn đối với hộ sản xuất luôn giảm
trong những năm trở lại đây. Cụ thể, năm 2006 nợ xấu trung hạn là 2.330 triệu đồng
thì sang năm 2007 đã giảm xuống còn 2.289 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm
2008, nợ xấu xuống đến mức chỉ còn 1.942 triệu đồng. Điều này chứng tỏ nếu thời
gian vay nợ 3 năm người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều
nguồn để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị mất mùa qua năm
sau có thể cải thiện kịp thời cho nên nợ xấu trung hạn giảm liên tục qua các năm.
Chúng ta thấy rằng, nợ xấu luôn giảm đáng kể qua 3 năm, ngoài những
nguyên nhân trên còn một nguyên nhân rất quan trọng không thể không kể đến đó là
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và thâm niên cao, kinh
nghiệm làm việc nhiều năm. Ngoài ra, Ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho
vay, công tác thẩm định phương án, dự án, tư cách khách hàng trước khi cho vay
được quan tâm đúng mức vì đây là bước quan trọng nhất trong quá trình cho vay.
Mỗi cán bộ tín dụng đã đến từng hộ dân để xem xét tình hình thực tế sau đó mới
quyết định cho vay. Công tác kiểm tra sau khi cho vay được thực hiện thường
xuyên, liên tục, nên việc xử lý nợ đến hạn nhanh chóng.
Đối
tượng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
ST
TT
(%)
ST
TT
(%)
Trồng trọt 1.652 70,91 1.563 68,27 1.451 74,70 -89 -5,39 -112 -7,17
Chăn nuôi 678 29,09 726 31,73 491 25,30 48 7,08 -235 -32,37
Tổng
cộng
2.330 100 2.289 100 1.942 100 -41 -1,76 -347 -15,16
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
53
4.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY CỦA NHNo & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN GIỒNG RIỀNG QUA 3 NĂM 2006 – 2008
Bảng 12: CÁC TỶ SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT QUA BA NĂM (2006-2008)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh số cho vay Triệu đồng 103.996 157.610 212.711
Doanh số thu nợ Triệu đồng 85.216 128.037 202.835
Dư nợ Triệu đồng 121.557 153.052 186.310
Dư nợ bình quân Triệu đồng 113.322 137.305 169.681
Nợ xấu Triệu đồng 6.490 6.022 5.385
Tỷ lệ nợ xấu % 5,34 3,93 2,89
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,75 0,93 1,20
Hệ số thu nợ % 81,94 81,24 95,35
Vốn huy động Triệu đồng 31.821 53.269 81.450
Dư nợ/vốn huy động % 382 287 229
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN0 & PTNT)
- Vòng quay vốn tín dụng: phản ánh tình hình luân chuyển vốn của ngân
hàng trong một kỳ nhất định. Trong năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,75 vòng
và tăng lên ở năm 2007 là 0,93 vòng sang năm 2008 đạt 1,20 vòng. Tuy chỉ số này
đạt chưa cao nhưng có chiều hướng tăng dần qua các năm. Như vậy đồng vốn của
Ngân hàng được thu hồi và luân chuyển tốt qua ba năm, điều này làm cho quy mô
hoạt động tín dụng của chi nhánh càng được mở rộng. Mặc khác, chúng ta thấy
được công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn có
hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được gốc và
lãi tiền vay nên góp phần giữ vững, ổn định vòng quay vốn tín dụng.
- Hệ số thu nợ: đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng cho vay
ra. Hệ số thu nợ của đơn vị đạt 81,94% trong năm 2006 nhưng sang năm 2007 chỉ
còn 81,24%, giảm hơn năm trước 0,7% và đến năm 2008 hệ số này tăng lên đạt
95,35%, tăng hơn năm 2007 đến 14,11%. Nhìn chung hệ số thu nợ của chi nhánh
đạt khá cao chỉ có năm 2007 thấp hơn hai năm còn lại. Điều này chứng tỏ công tác
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
54
thu hồi nợ hộ sản xuất của Ngân hàng đạt hiệu quả, rủi ro trong hoạt động tín dụng
thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu: phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
Trong năm 2006 có tỷ lệ nợ xấu hộ sản xuất là 5,34%, đến năm 2007 là 3,93% giảm
1,41% so với năm trước và tỷ lệ nợ xấu năm 2008 là 2,89% giảm hơn năm 2007 đến
1,04%. Tỷ lệ nợ xấu càng thấp thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại
tỷ lệ này cao thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng cao.
Trong ba năm tỷ lệ nợ xấu giảm liên tục cho thấy công tác thu nợ của đơn vị đạt
hiệu quả rất khả quan, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày có chất lượng tốt hơn,
công tác thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất đạt hiệu quả cao, theo
đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, trên 5% là xấu còn dưới
5% là tốt, có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng người, đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm
định trước khi cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên kết quả thu hồi
nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trò quyết định không
nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho nông hộ là một giải pháp
đúng của NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng. Trong những năm vừa qua, giá lúa
và các mặt hàng nông sản khác tăng cao và ổn định giúp cho hộ nông dân trả nợ tốt
cho Ngân hàng.
- Dư nợ/vốn huy động: cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư tín
dụng và khả năng huy động vốn tại địa phương. Trong năm 2006 bình quân 382
đồng dư nợ mới có một đồng vốn huy động tham gia, sang năm 2007 bình quân 287
đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia, năm 2008 trong 229 đồng dư nợ
có một đồng vốn huy động tham gia. Từ chỉ số trên cho thấy nguồn vốn huy động
được từ dân cư trong địa bàn còn thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Dư nợ cho vay tăng cao qua các năm trong khi đó nguồn vốn huy động có
tăng nhưng thấp hơn tốc độ tăng của dư nợ. Do phải trả lãi suất cho vốn điều hòa
cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng hoạt động trên cùng địa
bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ
đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
55
nghèo, đời sống gặp khó khăn nên không có tiền gửi vào Ngân hàng, do đó công tác
huy động vốn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó cho thấy Ngân hàng
cần có những biện pháp nhằm thu hút vốn huy động trên địa bàn mang lại hiệu quả
cao hơn cho hoạt động tín dụng.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
56
Chương 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo& PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Là một Ngân hàng thương mại mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng Huyện
Giồng Riềng là kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh là kết quả tốt nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư vốn tín dụng của
Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp Huyện Giồng Riềng còn thực hiện
nhiệm vụ của một Ngân hàng chủ lực trong quá trình cung cấp vốn cho phát triển
sản xuất nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn, nên hiệu quả đầu tư tín dụng của
Ngân hàng gắn liền với quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông thôn.
Giữa đầu tư tín dụng của Ngân hàng và sự phát triển sản xuất nông nghiệp có
mối quan hệ tương hỗ thể hiện qua sự phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn
cần có vốn tín dụng đầu tư, tài trợ của Ngân hàng và thành quả của quá trình đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn sẽ cho thấy đồng vốn tín dụng của
Ngân hàng đầu tư có hiệu quả, đúng hướng, hợp lý sẽ thúc đẩy tăng trưởng nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng.
Do đó để mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp Huyện Giồng Riềng không chỉ đòi hỏi những nỗ lực của bản thân trong
việc cung nguồn vốn hiệu quả, kịp thời, quản lý nguồn vốn chặt chẽ tạo mọi điều
kiện cho khách hàng tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng, mà còn phải có sự phối
hợp của chính quyền địa phương, các ban ngành có liên quan trong việc thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Sau đây là một số biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất tại NHNo & PTNT Huyện Giồng Riềng.
5.1 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
Tiếp cận những doanh nghiệp đóng trên địa bàn để thu hút nguồn vốn tiền gửi
thanh toán và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
Khuyến khích, ưu đãi vận động thanh toán chuyển tiền qua tài khoản, vận
động khách hàng có thân nhân ở nước ngoài chuyển tiền ngoại hối.
Đổi mới phương thức huy động với nhiều hình thức: đa dạng hóa các hình
thức huy động cả về thời gian và lãi suất phù hợp với tâm lý của từng loại khách
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
57
hàng, đáp ứng yêu cầu của mọi tầng lớp dân cư. Phát hành các loại huy động tiết
kiệm có thưởng, trả lãi trước.
Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, nâng cao phong cách lề lối làm việc
phục vụ khách hàng với phương châm “ Khách hàng là thượng đế”.
Trong điều kiện cạnh tranh, đổi mới công nghệ là yếu tố cực kỳ quan trọng.
Do đó hàng năm Ngân hàng cần trang bị công nghệ, phương tiện làm việc hiện đại
nhằm phục vụ nhanh chóng, chính xác, đặc biệt trong lĩnh vực chuyển tiền, thanh
toán.
Việc giảm thiểu thời gian làm thủ tục lúc khách hàng đến gửi tiền, cũng như
rút tiền có ý nghĩa rất quan trọng. Thái độ cư xử có văn hóa, phong cách giao tiếp
lịch sự, vui vẻ sẽ tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, an toàn và được tôn trọng
khi đến giao dịch tại Ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng cần mở các lớp đào tạo nhằm
trang bị những kiến thức mới cho nhân viên mà yêu cầu thực tế đòi hỏi.
Ngân hàng cần có một chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát
trong từng thời kỳ. Hiện nay, NHNo & PTNT huyện Giồng Riềng phải chịu sự cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện, để huy động vốn được tốt
Ngân hàng phải ấn định lãi suất ở mức cho phép, tức là vừa có thể cạnh tranh được
với Ngân hàng khác, vừa đảm bảo có lợi nhuận, lãi suất như một đòn bẩy quyết
định đối với việc huy động vốn.
5.2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
Việc cho vay theo món được thực hiện trên cơ sở từng phương án sản xuất,
theo yêu cầu của khách hàng và Ngân hàng đang sử dụng hiện nay, chỉ phù hợp sản
xuất kinh doanh theo mùa vụ. Ngân hàng nên mở rộng thêm hình thức cho vay trả
góp, cho vay theo dự án đầu tư, phát hành sử dụng thẻ tín dụng. Làm được thế Ngân
hàng sẽ thu được nhiều lợi, lãi cho vay, giảm rủi ro khi cho vay
Chủ động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn, có khả năng cạnh tranh
và phát triển trong cơ chế thị trường, những dự án có hiệu quả có khả năng hoàn trả
vốn vay Ngân hàng.
Thực hiện đúng quy trình tín dụng khi xét duyệt cho vay, Ngân hàng công
khai quy định cho vay đến khách hàng, cho vay trực tiếp không qua trung gian.
Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu nợ định kỳ, đổi địa bàn cán bộ tín dụng
nếu có nghi ngờ trong cho vay.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
58
Mở rộng mạng lưới phục vụ tới từng địa bàn cấp xã, ấp nhất là vùng sâu vùng
xa tạo điều kiện cho người dân vay vốn Ngân hàng. Thông qua các tổ chức đoàn
thể, các phương tiện thông tin tuyên truyền sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo
trả nợ Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Tăng cường hợp tác với chính quyền địa phương và hội nông dân để quản lý vốn
vay và mở rộng thị phần đầu tư của Ngân hàng.
Quan tâm hơn nữa đến những món nợ đã đến hạn thu hồi, cần có những biện pháp
hữu hiệu để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giúp gia tăng doanh số thu nợ, đẩy
nhanh tốc độ quay vòng vốn tín dụng.
Thường xuyên bám sát chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng,
Nhà nước và của chính quyền địa phương, các qui định của ngành, định hướng và các
biện pháp chỉ đạo điều hành của NHNo & PTNT Việt Nam
5.3 BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
-Tìm hiểu khách hàng trước khi cho vay: Ngân hàng nên kết hợp với các cơ
quan địa phương để tìm hiểu khách hàng về uy tín, trung thực, tình hình sản xuất
kinh doanh của họ có thực hay không, xem xét dự án của người dân có khả thi hay
không, đánh giá nguồn tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng trong tương
lai… tất cả thông tin này đều được cán bộ tín dụng thu thập trong quá tr ình kiểm tra
thẩm định từ thực tiễn.
- Đôn đốc cán bộ tín dụng tích cực hơn nữa trong việc thu hồi nợ vay nhất là
đối với món vay trung hạn có thời gian trả nợ lâu nên người dân lơ là không trả nợ
khi đến phân kỳ trả lãi.
- Thường xuyên phân tích rõ nguyên nhân tất cả các loại nợ xấu, thực hiện tốt
trong quy trình về việc xử lý nợ, tăng cường sự phối hợp với chính quyền địa
phương, các ban ngành đoàn thể liên quan để giải quyết dứt điểm các hộ vay có nợ
xấu.
- Có chính sách ưu đãi như quà tặng, ưu tiên về lãi suất…khuyến khích cho
những khách hàng lớn có uy tín với Ngân hàng, đồng thời phải có biện pháp xử lý
đối với hộ vay trả nợ trễ hạn.
- Khống chế tỷ lệ nợ xấu bằng cách xem xét lại việc định kỳ trả lãi và nợ có
hợp lý với việc nông dân bán sản phẩm để trả nợ vay đúng kỳ hạn.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
59
- Tập trung xử lý giải quyết các khoản nợ tồn đọng, từng bước lành mạnh hóa
nền tài chính của đơn vị, đồng thời nâng cao chất lượng giữ vững nhịp độ tăng
trưởng dư nợ.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
60
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế nước ta thì nông nghiệp luôn chiếm vị trí chiến lược quan
trọng, nền nông nghiệp ngày càng phát triển sẽ tạo đà cho sự phát triển chung của
nền kinh tế đất nước. Cho nên việc mở rộng thị trường vốn ở nông thôn đặc biệt là
cho vay hộ nông dân có ý nghĩa thiết thực trong điều kiện nước ta đang tiến hành
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thông qua phân tích ở trên ta thấy doanh số cho vay đối với hộ sản xuất có
bước tiến triển tốt, nhất là cho vay ngắn hạn chiếm khá cao trong tổng doanh số cho
vay của Ngân hàng. Trong đó phần lớn là đầu tư cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
đã góp phần cải thiện đời sống kinh tế, nâng cao mức sống người dân, thúc đẩy kinh
tế nông thôn phát triển.
Về kết quả hoạt đông kinh doanh trong ba năm qua đã có những chuyển biến
tích cực, điều này được thấy rõ qua lợi nhuận được tăng dần qua các năm. Cụ thể
như sau: lợi nhuận năm 2006 đạt 3.270 triệu đồng sang năm 2007 đạt 5.208 triệu
đồng và đến năm 2008 lợi nhuận tăng đến 8.784 triệu đồng. Đạt được kết quả như
vậy là nhờ sự chỉ đạo của Ban giám đốc cùng với sự nhiệt tình, cố gắng phấn đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên ở Ngân hàng.
Ngoài ra, hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đã tạo được sự phối hợp chặt
chẽ với các ban ngành đoàn thể, các cấp chính quyền ở đại phương. Do đó cần phải
mở rộng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất bởi vì nó góp
phần quan trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
Huyện Giồng Riềng nói riêng và của đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Tuy nhiên, chi nhánh không thể dừng lại với những gì đạt được mà còn phải
cố gắng phấn đấu hơn nữa để khắc phục những tồn tại thiếu sót trong thời gian qua
cũng như để chuẩn bị với những thách thức mới trong quá trình kinh doanh mới và
góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tiến đến hội nhập
trong khu vực và trên thế giới.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
61
6.2 KIẾN NGHỊ
Qua phân tích hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng, có một
số kiến nghị nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay của Ngân hàng:
6.2.1. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam
- Cần giảm bớt thủ tục giấy tờ cho vay hộ nông dân, cải tiến về mặt thủ tục, hồ
sơ vay vốn được gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu đối với người nông dân giúp khách
hàng thuận tiện khi lập hồ sư vay vốn đồng thời giảm bớt công việc của cán bộ tín
dụng.
- Thủ tục vay vốn đối với hộ sản xuất vay trên 10 triệu đồng còn phức tạp vì
nhìn chung trình độ dân trí trong Huyện còn thấp, có thể xem xét để đơn giản hóa
các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn nhưng vẫn đảm bảo tính hợp lệ nhằm tạo sự thõa
mãn nhu cầu của người vay.
- Có thể xem xét rút ngắn thời gian thẩm định những món vay lớn vượt mức
phán quyết của chi nhánh bởi vì thời gian là rất quan trọng nhất là khi có nhu cầu
cần thiết. Thêm vào đó nên cung cấp miễn phí hồ sơ vay vốn cho khách hàng,
nguồn chi phí này chiếm rất nhỏ trong tổng chi phí của đơn vị, nhưng nó có thể tạo
nên sự thông thoáng cho mục tiêu phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
6.2.2. Đối với NHNo & PTNT Giồng Riềng
- Cần có quy định, khuyến khích, khen thưởng đối với những cán bộ tín dụng
cho vay nhiều và có mức rủi ro ít nhất.
- Phát động phong trào thi đua hàng quý và đột xuất đối với những cán bộ
thu hồi nợ tốt.
- Mở rộng mạng lưới để phục vụ, thu hút đông đảo các tầng lớp dân cư và
các doanh nghiệp để mở tài khoản và vay vốn thuận lợi.
- Đối với tài sản thế chấp có giá trị dễ biến động theo thị trường đòi hỏi cán
bộ tín dụng ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡng giá trị tài sản loại này và thường
xuyên kiểm tra chúng để có biện pháp xử lý kịp thời tránh những điều hối tiếc xảy
ra.
- Hạn chế rủi ro và khống chế tỷ lệ nợ xấu bằng cách tăng cường hơn nữa việc
nâng cao chất lượng thẩm định cũng như thường xuyên kiểm tra khách hàng có sử
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
62
dụng vốn vay đúng mục đích không? Nếu không Ngân hàng cần phải có biện pháp
xử lý kịp thời để thu hồi nợ trước thời hạn.
- Đa số người dân ở đây đều là nông dân nên trình độ dân trí còn thấp kém,
việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn còn ít nhiều băn khoăn chưa biết, đề nghị nơi phát hồ
sơ hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc điền thông tin vào hồ sơ cũng như mục đích
vay vốn, phương án hoạt động…từ đó giúp cho cán bộ tín dụng giảm bớt được khối
lượng công việc thúc đẩy quy trình phát vay được rút ngắn.
- Hiện nay tình trạng quá tải công việc đối với cán bộ tín dụng cần phải được
xem xét. Một số cán bộ phải phụ trách hai xã với rất nhiều hộ nên gây khó khăn cho
việc kiểm tra và tìm hiểu khách hàng làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của
đơn vị phát triển chưa cao. Do đó cần tăng thêm cán bộ tín dụng để việc quản lý
món vay có chất lượng hơn.
- Tiến hành phân loại hộ vay vốn, xây dựng quản lý hồ sơ khách hàng, xác định
hộ đã đủ tín nhiệm và chưa đủ tín nhiệm theo các tiêu chí cụ thể để có chính sách,
biện pháp tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng. Trên cơ sở đó góp phần giảm
áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng, đồng thời rút ngắn được thời gian thẩm định,
quyết định cho vay, mở rộng tín dụng đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng.
- Có thể nghiên cứu thành lập một tổ chức cho vay và thẩm định đi xuống tận
địa bàn vùng sâu, vùng xa để phục vụ khách hàng. Bởi vì những xã này ở quá xa
Ngân hàng nên việc đi lại của bà con gặp rất nhiều khó khăn, nhất là vào mùa mưa,
hơn nữa Ngân hàng có điều kiện để mở rộng đầu tư tín dụng.
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương
- Cần đơn giản hóa các loại giấy tờ công chứng của thủ tục vay vốn nhằm tạo
thuận lợi, đảm bảo về mặt thời gian đối với người dân có nhu cầu vay vốn.
- Về việc phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng thì Ngân hàng còn gặp rất
nhiều khó khăn trong khâu xử lý, văn bản thi hành bản án rất chậm. Bộ tư pháp nên
hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thi hành án bàn giao nhanh cho Ngân hàng
để xử lý thu hồi nợ, cần có sự phối hợp tốt giữa Ngân hàng với tòa án nhằm xử lý
các khoản nợ tồn đọng hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Th.S LÊ LONG HẬU SVTH: HÀ THỊ HOÀN HẢO
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Thái văn Đại (2006), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, tủ sách Đại học
Cần Thơ.
2. TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương(2006),Phân tích hoạt động kinh doanh,
Nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
3. Ts Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống
Kê.
4. Th.s Nguyễn Thanh Nguyệt, Thái Văn Đại (2004), Quản trị ngân hàng, tủ sách
Đại học Cần Thơ.
5. Các báo cáo của NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Giồng Riềng qua 3 năm
(2006-2008).
6. Các bài báo, tạp chí có liên quan.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4053534 Ha Thi Hoan Hao wt.pdf