Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch và đầu tư huyện Yên Minh

Công tác giải quyết việc làm : Luôn quan tâm tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi thông qua các dự án vay vốn để sản xuất : thực hiện chương trình vốn vay giải quyết việc làm (vốn vay 120) năm 2004 đã cho 45 hộ vay thực hiện 33 dự án với tổng số 567 triệu đồng đạt 182,9% kế hoạch. Tạo thêm việc làm cho 144 lao động. Thông qua các chương trình dự án như chương trình 135,661 . năm 2004 đã giải quyết việc làm cho 964 lao động. Lao động công ích : Công tác huy động lao động công ích hàng năm tập trung huy động cho việc tu sửa các tuyến đường giao thông, san ủi mặt bằng xây dựng và các công trình phúc lợi khác. Năm 2004 tổng số huy động lao động công ích được là 11.247 lao động = 110.452 công.

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế hoạch và đầu tư huyện Yên Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Là một sinh viên năm cuối sắp ra trường, hành trang vào đời là những gì thầy cô trang bị, tự nghiên cứu qua sách báo tham khảo qua thực tế vẫn chưa đủ đối với mỗi sinh viên mà nhất là đối với sinh viên kinh tế chúng ta. Thời gian thực tập 15 tuần thực sự rất bổ ích đối với mỗi sinh viên cuối khoá. Trong thời gian đầu, với 5 tuần đầu tiên đã giúp chúng em học hỏi được kinh nghiệm thực tế, cách làm việc, cụ thể hoá những kiến thức từ trong sách vở, giúp chúng ta nắm bắt kiến thức nhanh hơn, chắc chắn hơn và có điều kiện cọ sát với thực tế đời sống, giúp sinh viên hiểu sâu hơn những kiến thức đã được học trong nhà trường, đồng thời có cơ hội thực hành vận dụng kiến thức của mình để giải quyết những đòi hỏi của thực tế đời sống. Với mong muốn được tìm hiểu về quê hương nơi đã sinh ra và nuôi dưỡng em trưởng thành, em đã liên hệ thực tập tại Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh. Qua 5 tuần thực tập từ 10/1 - 18/2/2005 với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong phòng Kế Hoạch và Đầu Tư đã giúp em có được một số hiểu biết về phòng để hoàn thành báo cáo thực tập và từ đó giúp em có cơ sở định hướng chọn đề tài thực tập. Nội dung báo cáo thực tập gồm có: I. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh. II. Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh. III. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh. IV. Kết quả hoạt động những năm qua. V. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới. VI. Hướng nghiên cứu chuyên đề thực tập. Em xin chân thành cám ơn các cô Hoàng Thị Mới và thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Huy Đức đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập đúng thời gian quy định. I. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh Huyện Yên Minh là một Huyện vùng cao núi đá phía Bắc Tỉnh Hà Giang. Có đường biên giới quốc gia dài 29,6 km với nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Huyện Yên Minh có diện tích tự nhiên là : 78.185 ha, trong đó diện tích đất đã sử dụng là : 33.216,66 ha, Chiếm 42,48%. Diện tích đất chưa sử dụng là: 44.968,34 ha, chiếm 57,52%. Diện tích đất nông nghiệp có : 16.012,34 ha chiếm 20%. Đất lâm nghiệp có : 16.365,57 ha, chiếm 20,93% diện tích. Dân số toàn huyện có: 65.000 người, gồm 15 dân tộc anh em sống sen kẽ. Huyện Yên Minh có nhiều tiềm năng lợi thế nhất là tiềm năng đất đai, nguồn lãnh đạo dồi dào nhưng hiện tại nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp. Do địa bàn rỗng và nhiều dân tộc chung sống với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc khác nhau, trình độ dân trí còn thấp. Nhiều tập tục lạc hậu. Cơ sở hạ tầng đã có sự đầu tư song còn thiếu, còn chưa đồng đều so với nhu cầu phát triển. Đó là những trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện. Huyện Yên Minh được chia tách từ Huyện Đồng văn và thành lập tháng 12/1962. Đến ngày 15/01/1963 Huyện Yên Minh chính thức làm việc tại cơ sở mới, nhiệm vụ chính trị đầu tiên của Đảng bộ Huyện Yên Minh là xây dựng, kiện toàn hệ thống chính trị để lãnh đạo nhân dân tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Cùng với sự ra đời của Huyện. Các bộ phận chức năng của Huyện cũng được củng cố và hình thành, trong đó có bộ phận kế hoạch thống kê. Tháng 1/1963 bộ phận kế hoạch thống kê được hình thành gồm có 2 người với nhiệm vụ là tổng hợp, sử lý dữ liệu. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền Huyện trên các lĩnh vực kinh tế văn hoá, xã hội để tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất trên địa bàn toàn Huyện sau khi chia tách. Về phương hướng và nhiệm vụ, nhiệm kỳ 1963 - 1964 là tăng cường giáo dục và phát động phong trào toàn Đảng, toàn dân thi đua đoàn kết các dân tộc, thực hiện cải cách dân chủ, xây dựng hợp tác xã nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất thực hành tiết kiệm, không ngừng nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, bảo đảm cho nhân dân ổn định sản xuất, củng cố và xây dựng các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự nguyện sẵn sàng hưởng ứng các phong trào thi đua yêu Nhà nước của các tầng lớp nhân dân do Nhà nước và Huyện phát động. Trong giai đoạn này bộ phận kế hoạch, thống kê gặp không ít khó khăn cả về cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và con người làm việc … có thể nói rằng qua 3 năm xây dựng và phát triển. Trong thời điểm thực sự khó khăn (1963 - 1965) mặc dù được tách lập vào thời điểm giữa của kế hoạch 5 năm song bộ phận thống kê kế hoạch vẫn nêu cao quyết tâm tham mưu đắc lực cho Huyện thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch, đảm bảo vừa xây dựng Đảng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vừa chi viện đắc lực cho tiền tuyến đánh Mĩ. * Trong giai đoạn (1966-1968) bộ phận kế hoạch đã được củng cố và kiện toàn cả về cơ sở làm việc và con người, lúc này gọi là : Ban thống kê - kế hoạch gồm có 4 người, trong đó có 1 đồng chí Trưởng ban và 3 cán bộ nghiệp vụ, với nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, xây dựng kế hoạch ngắn, trung, dài hạn, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền Huyện xác định được tình hình và nhiệm vụ của địa phương trong bối cảnh chung của miền bắc là vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ. Nhiệm vụ trọng tâm lúc này là phát triển kinh tế miền núi, chăm lo củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự chủ động đập tan âm mưu của bạn phản động, từ đó tạo điều kiện cho Huyện nhà tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp. Vận động đồng bào định canh định cư khai hoang mở rộng diện tích canh tác được tiến hành mạnh mẽ hơn. Đồng thời áp dụng các biện pháp canh tác trồng các giống lúa và ngô mới để tăng năng suất. Mức lương thực bình quân hàng năm đã đạt trên 250kg/người/năm. Ngoài ra còn vận động bà con trồng thêm cây rau, cây đậu … phục vụ đời sống hàng ngày của đồng bào. Trong 3 năm (1966-1968) sản lượng bình quân thóc đạt 19 tạ/ha, ngô đạt 10 tạ/ha. Trên cơ sở đó thu thuế nông nghiệp đạt trên 95 % chỉ tiêu kế hoạch giao. Chăn nuôi được chú trọng áp dụng rộng rãi trong các hợp tác xã và nhân dân. Các ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, sự nghiệp giáo dục - y tế, phong trào văn hoá, văn nghệ đã được Huyện quan tâm chỉ đạo, từng bước được củng cố và phát triển. * Giai đoạn (1970-1972) về cơ cấu chỉ tiêu của ban đã được tăng cường 6 người, trong đó có 1 trưởng ban và phó ban. Nhiệm vụ lúc này của ban càng nặng nề khối lượng công việc nhiều, trình độ cán bộ lúc này cũng chỉ giải quyết tình thế với công việc, chưa có cán bộ nào được đào tạo chính quy, chuyên ngành. Thậm chí có cán bộ mới học hết lớp 5, lớp 6 phổ thông. Giai đoạn này rất khó khăn cho công tác kế hoạch, thống kê. Song với sự chịu khó nghiên cứu học hỏi, sự nỗ lực đoàn kết nội bộ tốt, toàn ban đã vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. * Giai đoạn (1973-1975) lúc này về cơ cấu của đơn vị cũng có sự thay đổi cả về con người và cơ sở vật chất Phòng kế hoạch đã hoạt động độc lập tách khỏi đơn vị thống kê. Về bộ máy làm việc gồm có 3 người trong đó có 1 Trưởng phòng. Nhiệm vụ lúc này là tổng hợp xây dựng kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch trên địa bàn Huyện. Phối hợp với Phòng nông nghiệp tham mưu cho cấp Uỷ, Chính quyền Huyện tổ chức hội nghị sản xuất năm 1972 để rút ra những ưu, khuyết điểm trong công tác lãnh chỉ đạo. Đồng thời đề ra nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch cũng như các biện pháp phát triển sản xuất nông nghiệp năm 1973. * Giai đoạn (1975 - 1978) cơ sở vật chất được nâng lên, điều kiện làm việc đã được cải thiện, về cơ cấu tổ chức của Phòng đã có 4 người trong đó có 1 Trưởng phòng. Chức năng nhiệm vụ của Phòng ngoài việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch đôn đốc, kiểm tra, quản lý tình hình thực hiện kế hoạch. Phòng còn được giao một nhiệm vụ tham mưu cho Huyện chuẩn bị cho cuộc tổng điều tra quỹ đất đai trên toàn địa bàn Huyện. Từ khi chia tách và thành lập Huyện (12/1962). Về mặt bằng trình độ trong giai đoạn này đã có 2 cán bộ Trung cấp và 2 cán bộ sơ cấp ngành kế hoạch. Về cơ cấu kinh tế giai đoạn này là tập trung cố gắng để phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp phát huy thế mạnh của các loại cây công nghiệp như cây chè, cây trẩu, các loại cây có dầu và cây ăn quả. Vận động nhân dân các dân tộc trong Huyện tổ chức lại sản xuất củng cố và cải tiến một bước quản lý nông nghiệp, lâm nghiệp. Chăn nuôi theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chú ý việc thâm canh tăng năng suất cây lương thực trên toàn bộ diện tích hiện có để đảm bảo tự túc lương thực tại chỗ đến mức tối đa. Đẩy mạnh chăn nuôi trâu bò, lợn để có thực phẩm phục vụ đời sống nhân dân cung cấp sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất. Đẩy mạnh củng cố Hợp tác xã, mở rộng quy mô Hợp tác xã, đưa Hợp tác xã từ cấp thấp lên cấp cao, đẩy mạnh phong trào thi đua sản xuất. * Giai đoạn (1979 - 1986) trong giai đoạn này về cơ cấu tổ chức cơ bản đã đủ sức để gánh vác nhiệm vụ về trình độ tương đối đồng đều. Có 2 trình độ Đại học và 3 trình độ trung cấp, không còn sơ cấp. Trong đó có 1 Trưởng phòng và 1 Phó phòng. Với chức năng, nhiệm vụ giai đợn này là xây dựng kế hoạch phối hợp với các ban ngành của Tỉnh khảo sát, quy hoạch, xây dựng các dự án phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội trên địa bàn Huyện. Cũng trong giai đoạn này Tỉnh (gọi là Tỉnh Hà Tuyên) từ đó nhiệm vụ của Phòng kế hoạch lại lớn thêm về khối lượng công việc. Lúc này cuộc chiến tranh biên giới bùng nổ. Nhiệm vụ chủ yếu của Huyện Yên Minh là tập trung lãnh chỉ đạo, chỉ đạo cấp ngành, các cấp và quần chúng nhân dân chuyển hướng mọi hoạt động kinh tế, xã hội và an ninh - quốc phòng sang thời kỳ vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vừa chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của tổ quốc. Bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân. thực hiện sự lãnh chỉ đạo của Huyện. Cán bộ, nhân dân, chiến sỹ các lực lượng vũ trang trong Huyện đã ra sức sản xuất, công tác và săn sàng chiến đấu, thực hiện nhiệm vụ chiến lược của Đảng, các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Giao thông vận tải, Giáo dục, Y tế, Ngân hàng, Tài chính… trong những lúc khó khăn, phức tạp, kể cả lúc chiến sự xảy ra căng thẳng nhưng vẫn hoạt động tốt. * Giai đoạn (1986 - 2000) giai đoạn này Phòng kế hoạch chuyển tên cơ quan thành Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh. Với tổng biên chế 5 người, trong đó có 1 đồng chí Trưởng phòng và 1 đồng chí Phó phòng. Nhiệm vụ lúc này có 3 người làm công tác kế hoạch và 2 người làm công tác dự án (135 - CP và HPM). Đối với Huyện Yên Minh Đại hội Đảng bộ Huyện xác định. Phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu trong đó phát triển sản xuất nông nghiệp là quan trọng. Trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp Đảng bộ ưu tiên sản xuất lương thực, nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Trong 5 năm qua (1996 - 2000) Huyện Yên Minh đã được Trung ương, Tỉnh có cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư nhiều như trợ giá giống, phân bón, hỗ trợ phát triển thuỷ lợi, mở rộng diện tích … Đặc biệt chú trọng đầu tư có hiệu quả cho các chương trình hạ tầng cơ sở nông thôn. Năm 2000 diện tích gieo trồng toàn Huyện đạt 10.849 ha. Tăng : 1.146 ha so với năm 1996. Trong đó diện tích lúa 2 vụ tăng 74,3 ha, diện tích ngô tăng : 976 ha. Tổng sản lượng lương thực năm 2000 đạt 18.842 tấn, mức tăng bình quân hàng năm là : 3,04% bình quân lương thực đầu người đạt : 300 kg/năm. * Giai đoạn 2000 - 2004. Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện được định biên 6 người, trong đó có 1 Trưởng phòng và 1 Phó phòng 4 cán bộ nghiệp vụ. Nhiệm vụ trong giai đoạn này là tổng hợp, tham mưu và xây dựng kế hoạch chíên lược phát triển kinh tế xã hội của Huyện, xây dựng các dự án quy hoạch tổng thể, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và các dự án trên địa bàn Huyện. II - Tình hình đặc điểm, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện : Cùng với tình hình đặc điểm chung của Huyện Yên Minh Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang là một cơ quan chức năng của Huyện. Được biên chế 06 cán bộ gồm 3 dân tộc. Dân tộc Giấy : 01 người, dân tộc Tày: 01 người, dân tộc Kinh : 04 người, có độ tuổi cao nhất là : 45 tuổi và trẻ nhất là: 25 tuổi. Về trình độ chuyên môn có 3 Đại học và 3 Trung cấp, trình độ lý luận có: 01 cao cấp, 3 Trung cấp và 2 sơ cấp. Trong đó có 1 Trưởng phòng là nữ người dân tộc Giấy và 1 Phó phòng. Vị trí, địa điểm làm việc của Phòng được bố trí chung cùng với các Phòng ban chức năng của Huyện nằm trong khuôn viên UBND Huyện. Sơ đồ làm việc của Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang Trưởng phòng Phó phòng Cán bộ chuyên trách khối Văn hóa - xã hội thương mại và dịch vụ Cán bộ phụ trách khối Kinh tế - tổng hợp Cán bộ theo dõi Dự án Cán bộ chuyên trách mảng: Công - nông - lâm ngư nghiệp và xã, thị trấn 1. Trưởng phòng : Phụ trách chung, tổ chức xây dựng kế hoạch xây dựng quy hoạch các dự án phát triển kinh tế - xã hội, trực tiếp xây dựng báo cáo năm, 5 năm. Về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trên các lĩnh vực hàng năm và 5 năm. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý, điều hành cán bộ dưới quyền thực hiện chương trình nhiệm vụ được giao, chịu sự quản lý và điều hành của UBND Huyện và chịu trách nhiệm trước cấp Uỷ, UBND Huyện về thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành cán bộ dưới quyền. 2. Phó phòng : Tham mưu, giúp Trưởng phòng quản lý trực tiếp các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ, trực tiếp tổng hợp và xây dựng báo cáo tháng, quý về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. Thay Trưởng phòng quản lý, điều hành mọi công việc trong cơ quan khi Trưởng phòng đi công tác vắng. 3. Cán bộ chuyên trách mảng : Công - nông - lâm - ngư nghiệp và các xã : Đôn đốc, theo dõi, tổng hợp về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế theo kế hoạch giao. Xây dựng kế hoạch hàng năm, tham mưu cho Phó trưởng Phòng tổng hợp xây dựng báo cáo và xây dựng kế hoạch hàng năm. 4. Cán bộ chuyên trách khối văn hóa - xã hội : Đôn đốc kiểm tra hoạt động lĩnh vực văn hóa - xã hội, thương mại dịch vụ trên địa bàn theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tham mưu cho Phó trưởng Phòng và Trưởng phòng về các giải pháp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình quản lý. Xây dựng kế hoạch hàng năm về khối được phụ trách. 5. Cán bộ phụ trách khối kinh tế, tổng hợp : Quản lý và theo dõi khối kinh tế tổng hợp kịp thời phản ánh cho lãnh đạo về các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao. Đồng thời xây dựng kế hoạch hàng năm theo cơ cấu của từng đơn vị trình lãnh đạo để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung. 6. Cán bộ theo dõi dự án : Quản lý và đôn đốc thực hiện các dự án trên địa bàn tổng hợp, xây dựng kế hoạch dự án đầu tư, tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư các hạng mục công trình trên địa bàn đúng và phát huy được hiệu quả. Giúp lãnh đạo xây dựng các dự án trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm làm cơ sở thực hiện cho những năm tiếp theo. Ngoài các nghiệp vụ, chuyên môn được phân công đảm nhiệm các bộ phận nghiệp vụ còn có mối quan hệ trực tiếp với nhau về nghiệp vụ chuyên môn, bổ trợ cho nhau và thống nhất về quan điểm, về các tư liệu giúp cho Phó trưởng Phòng tổng hợp chung về các chỉ tiêu kế hoạch xã hội trên địa bàn toàn Huyện. III. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh 1. Chức năng, nhiệm vụ Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện với chức năng và nhiệm vụ. Là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND Huyện đồng thời dưới sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hà Giang. Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện với chức năng tổng hợp tham mưu hoạch định, xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên địa bàn toàn Huyện. Đồng thời tham mưu cho UBND Huyện về công tác quản lý đầu tư các chương trình trên địa bàn toàn Huyện, làm đầu mói phối hợp và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước với các Ban ngành, các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước ở địa phương. 2. Quyền hạn của phòng Kế Hoạch và Đầu Tư Huyện Yên Minh : Phòng Kế hoạch và Đầu tư huyện Yên Minh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: a/. Trình UBND huyện ban hành quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của phòng theo qui định của pháp luật, phân cấp của Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đẫ trình. b/.Trình UBND huyện quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp xã và các Phòng, của huyện theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. c/.Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển - xã hội của cả tỉnh trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển linh tế - xã hội của huyện. d/. Về quy hoạch và kế hoạch: - Chủ trì tổng hợp và trình UBND huyện quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngành ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phat triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định. Trình UBND huyện chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phat triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quí, năm để báo cáo UBND huyện điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của huyện. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND huyện giao. Hướng dẫn các phòng, UBND các xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của huyện đã được phê duyệt. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của Sở, Ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với PhòngTài chính lập dự toán ngân sách Huyện và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong Huyện để trình Chủ tịch UBND Huyện phê duyệt. 3. Mối quan hệ công tác giữaTrưởng Phòng với Chủ tịch UBND các xã, phường: + Chủ tịch UBND các xã, phường khi có yêu cầu làm việc với Trưởng Phòng, về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và thông báo trước với cơ quan liên quan. Trưởng Phòng phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) gặp và làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) UBND xã, Phường. + Trưởng Phòng có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường theo thẩm quyền của mình và phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; nếu Trưởng Phòng không có ý kiến trả lời thì Chủ tịch UBND xã, phường báo cáo Chủ tịch UBND huyện biết để chỉ đạo giải quyết. + Trường hợp các kiến nghị của địa phương thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ sở nhưng liên quan đến nhiều ngành thì Chủ tịch UBND xã, phường đề nghị một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong tờ trình của mình làm đầu mối giải quyết. Cơ quan được xã, phường đề nghị làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các kiến nghị của xã, phường. Trường hợp các cơ quan liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để UBND huyện xem xét quyết định; đồng thời thông báo cho xã, phường liên quan biết. + Văn phòng làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan, hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND huyện quyết định những vấn đề xã, phường đề nghị vượt quá thẩm quyền của Trưởng Phòng. + Trưởng Phòng thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND xã, phường hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc các phòng chuyên môn của UBND xã, phường trong việc thực hiện các quy định của ngành, lĩnh vực. - Các thủ tục cần thiết khi trình UBND huyện giải quyết công việc: + Công văn, tờ trình UBND huyện phải do Trưởng Phòng (trường hợp Trưởng Phòng đi vắng thì uỷ quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. + Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng của cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan đó. + Đối với các đề án phải kèm theo: * Tờ trình UBND huyện, thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. * Văn bản của cơ quan đề án. * Báo cáo ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan. * Dự thảo văn bản giải quyết. Các dự thảo phải được quy định rõ ràng, cụ thể để khi văn bản được thông qua có thể thực hiện được ngay. * Hồ sơ trình UBND Huyện phải được vào sổ văn thư của Văn phòng. - Đề án hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình HĐND huyện, UBND huyện thuộc Phòng thì Trưởng Phòng làm chủ trì đề án (gọi chung là cơ quan chủ đề án) và phải chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình. Đối với các đề án cần xin ý kiến, chủ trương của Ban Thường vụ Huyện uỷ, Ban chấp hành Đảng bộ thì Thủ trưởng cơ quan chủ đề án phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước khi trình. IV - kết quả thực hiện nhiệm vụ và nguyên nhân tồn tại Trong giai đoạn (1999 - 2004) Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Hoà chung với khí thế thi đua sôi nổi toàn Tỉnh nói chung và toàn Huyện Yên Minh nói riêng. Toàn bộ CCVC Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao cụ thể như sau : - Tổ chức xây dựng kế hoạch năm 1999, kế hoạch năm 1999 - 2001 và kế hoạch 5 năm 1999 - 2004 trình UBND Huyện và bảo vệ thành công với Tỉnh. Lựa chọn và cân đối chủ yếu về tài chính, ngân sách vốn đầu tư XDCB. Các nguồn vốn tài trợ trên địa bàn Huyện. Quản lý Nhà nước về đầu tư và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của xã, của Huyện, các dự án quy hoạch, phát triển của ngành, quy hoạch trung tâm cụm xã, dự án 135 - CP trên địa bàn Huyện. Tổ chức triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Huyện, các chỉ tiêu kế hoạch đến các ngành, các xã, các đơn vị trên địa bàn Huyện, thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án trình UBND Huyện. Đồng thời chủ động đề xuất các biện pháp, các giải pháp nhằm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã giao. Với sự chủ động và tham mưu kịp thời. Năm 2004 toàn Huyện đã thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức một số chỉ tiêu cơ bản như sau : A - Về kinh tế : - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 12,86%. Trong đó : + Nông lâm nghiệp tăng : 5,12%. + Công nghiệp xây dựng tăng : 44,22%. + Thương mại dịch vụ tăng : 14,82%. - Cơ cấu kinh tế : Nông - lâm nghiệp chiếm 56,79%, công nghiệp - xây dựng chiếm 18,38%, thương mại dịch vụ chiếm 24,83%. - Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt : 2.573.000đ (tăng 235.000đ so với năm 2003) đạt 95% Nghị quyết HĐND Huyện. - Tổng sản lượng lương thực (thóc ngô) đạt 23.578,6 tấn tăng so với năm 2003 là : 67,93 tấn, đạt 96,7% so với Nghị quyết. - Bình quân lương thực đạt : 346 kg/người/năm ; đạt 99% so với Nghị quyết. - Thu ngân sách trên địa bàn Huyện đạt : 5.027.478.437đ ; đạt 100% kế hoạch giao. B - Văn hoá - xã hội : - Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,8% giảm 0,06% so với năm 2003. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 11,09%, giảm so với năm 2003 là 1,77%. - Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi (6 - 14 tuổi) đến trường đạt 93,5%. Tăng so với năm 2003 là 0,3%. - Diện phủ sóng truyền hình đạt 80%, phủ sóng phát thanh đạt 100%. C - Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu năm 2004 : 1. Sản xuất nông - lâm nghiệp : 1.1. Cây lương thực : Tổng diện tích gieo trồng cả năm thực hiện : 13.009/12.800 ha đạt 101,6% kế hoạch, tăng so với năm 2003 là 402,9 ha. - Tổng sản lượng lương thực là : 23.565,8 tấn/24.383,1 tấn đạt 96,7% kế hoạch. 1.2. Chương trình trồng cỏ và cây sa mộc : a. Trồng cỏ làm thức ăn gia súc : Toàn Huyện đã trồng mới được 352,2ha/400ha đạt 88% kế hoạch, chủ yếu là giống cỏ Goa tê ma la và cỏ voi. b. Trồng mới cây sa mộc : Trong năm 2004 đã thực hiện được 2.882 ha đạt 176,7% kế hoạch cả năm. 1.3. Cây công nghiệp : a. Cây chè : Diện tích hiện có 276 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch là 236 ha, năng suất thu hoạch 24,1 tạ/ha sản lượng đạt 569 tấn. b. Cây mía : Diện tích mía toàn Huyện có 178 ha. Chủ yếu phục vụ thị trường trong Huyện. 1.4. Cây ăn quả : a. Cây xoài : Diện tích hiện có 864 ha, diện tích cho thu hoạch 350 ha. Sản lượng thu hoạch đạt 60 tấn. b. Cây ăn quả khác : Cây hồng không hạt diện tích trồng 0,7 ha, cây nhãn, vải 20,2 ha, cam, quýt 12,5 ha. 2. Chăn nuôi : * Gia súc, gia cầm : - Đàn bò : 13.886 con/13.590 con đạt 102,17% kế hoạch. - Đàn trâu : 14.831 con/16.050 con đạt 92,4% kế hoạch. - Đàn lợn : 25.746 con/25.570 con đạt 100,75% kế hoạch. - Đàn dê : 8.999 con/8.580 con đạt 104,88% kế hoạch. - Đàn ngựa : 2.762 con/3.640 con đạt 75,8% kế hoạch. - Đàn gia cầm : 128.255 con/131.211 con đạt 97,74% kế hoạch. - Đàn ong : 1.376 tổ/1.400 tổ đạt 98,28% kế hoạch. * Thuỷ sản : Toàn Huyện có 25 ha ao hồ. Chủ yếu nuôi trồng quảng canh : cá chắm cỏ, cá chép, cá rô phi ... năng suất thấp. Trong năm không có dịch bệnh lớn xảy ra. 3. Lâm nghiệp : * Công tác phòng chống cháy rừng : - Năm 2004 diễn biến thời tiết phức tạp, thời gian khô hạn kéo dài, ít mưa khả năng xảy ra cháy rừng lớn. Song công tác tuyên truyền phòng chống cháy rừng được thường xuyên quán triệt sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân. Các Ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng các xã được kiện toàn và hoạt động tích cực do vậy số vụ cháy rừng xảy ra ít hơn so với năm 2003. Tổng số vụ cháy rừng năm 2004 xẩy ra 3 vụ diện tích bị cháy là : 1,5 ha. * Công tác quản lý lâm sản : Thường xuyên tuyên truyền các văn bản quy định quản lý lâm sản cho nhân dân. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh các biểu hiện vi phạm gây ảnh hưởng tới vốn rừng. Số vụ vi phạm trong năm là 9 vụ đã được xử lý 100% số vụ vi phạm. 4. Định canh - định cư : + Trong năm thực hiện 06 dự án định canh - định cư : - Bảo vệ rừng năm 4 : 50/50 ha đạt 100% kế hoạch - Bảo vệ rừng tự nhiên năm 5 : 500/500 ha đạt 100% kế hoạch. - Khoanh nuôi, phục hồi rừng năm 4 : 500/500 ha đạt 100% kế hoạch. - Khai hoang ruộng bậc thang : 26,3 ha/26,3 ha đạt 100% kế hoạch. * Chương trình xây dựng khu nông thôn mới : - Trong năm thực hiện thí điểm tại 1 xã vùng dân tộc Hmông. Đã vận động được 110 nhà/110 nhà đạt 100% kế hoạch. Về kết cấu hạ tầng. Đường bê tông đã hoàn thành 3 km. Phấn đấu hoàn thành việc kéo điện thắp sáng cho các hộ gia đình và xây dựng trạm phát lại truyền hình tại khu nông thôn mới trong năm 2004. 5. Các chương trình trọng tâm : 5.1. Chương trình xoá nhà tạm : - Kế hoạch năm 2004 giao 500 hộ thực hiện hoàn thành 500 hộ đạt 100% kế hoạch. 5.2. Chương trình kiên cố hoá kênh mương : - Chỉ tiêu Huyện giao là 3 km. Thực hiện 3,05 km đạt 101% kế hoạch. 5.3. Chương trình đường bê tông loại 3,5m : kế hoạch giao là 3 km thực hiện được 3 km đạt 100% kế hoạch. 5.4. Chương trình sân trường bê tông : kế hoạch giao 5 sân thực hiện 6 sân đạt 120% kế hoạch. 5.5. Chương trình bể nước : kế hoạch giao 250 cái hoàn thành 250 cái đạt 100% kế hoạch. 6. Các chương trình dự án : * Chương trrình 135 : Kế hoạch giao khởi công mới năm 2004 là : 5 công trình, trong đó có 1 công trình lớp học 2 tầng ở xã Sủng Thài, 1 nhà trạm xá Đông Minh và 1 công trình chợ ở xã Bạch Đích và 2 công trình nước sinh hoạt ở xã Đông Minh và Sủng Thài, đên nay đã hoàn thành 50% khối lượng công trình. * Chương trình trung tâm cụm xã : - Năm 2004 vốn được bố trí trả nợ cho 7 công trình đã hoàn thành từ năm trước chuyển sang. Không có công trình khởi công mới. 7. Giao thông - xây dựng - công nghiệp : 7.1. Giao thông : - Đầu năm 2004 đã hoàn thành đưa vào sử dụng tuyến đường nâng cấp rải nhựa từ đỉnh 1051 đi trung tâm xã Sủng Cháng. Tuyến đường trung tâm cụm xã Mậu Duệ đang thi công. Đã huy động được 11.539 công lao động công ích để tu sửa các tuyến đường từ Huyện và các xã, đảm bảo giao thông, thông suốt. 7.2. Xây dựng cơ bản : - Năm 2004 thực hiện 2 công trình nhà lớp học 2 tầng Trường cấp I và trường cấp II thị trấn Yên Minh và 3 trụ sở 2 tầng thuộc xã Bạch Đích, Thắng Mố và Lao Và Chải đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng. Còn 3 công trình đang thi công dở đang là : Phòng khám chữa bệnh Trung tâm y tế, nhà hiệu bộ, nhà ăn Trung tâm giáo dục thường xuyên. 14 nhà lưu trú giáo viên 50 triệu đồng/nhà. Đã thực hiện được 14 nhà đạt 100% kế hoạch. 7.3. Công nghiệp : - Hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy gạch tuy nel công suất 5 triệu viên/năm và có nhiều Hợp tác xã công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ra đời như gạch không nung, chế biên nông - lâm sản, dịch vụ tổng hợp đã góp phần đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn Huyện. 8. Hoạt động thương mại : - Các dịch vụ, hoạt động kinh doanh trên địa bàn khá phong phú, giá cả ổn định, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân. Năm 2004 đã cung ứng 85 tấn dầu hoả 40 tấn muối I ốt và 6 tấn giấy, vở viết, hệ thống chợ phiên trên địa bàn Huyện đang phát triển mạnh 9/18 xã, thị trấn đã có chợ từ đó nhu cầu trao đổi mua bán tiêu thụ sản phẩm của nhân dân đã được đáp ứng. 9. Hoạt động Bưu điện : - Đến nay toàn Huyện đã có 7 điểm văn hóa xã và hoạt động tốt đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, công tác viễn thông đảm bảo phục vụ nhu cầu đàm thoại trong nước và Quốc tế. Trên địa bàn Huyện đã có 580 máy điện thoại. 100% các xã đã có máy điện thoại. 10. Hoạt động Ngân hàng : - Tổng vốn huy động trong năm 41.650 triệu đồng đạt 98,5% kế hoạch năm. Đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và các hộ gia đình. - Tổng dư nợ vay : 41.600 triệu đồng chủ yếu cho vay sản xuất và cho vay phát triển các doanh nghiệp các Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các hộ gia đình phát triển chăn nuôi, tạo việc làm... 11. Hoạt động Kho bạc : - Kho bạc Nhà nước phối hợp tốt với các cơ quan thu trên địa bàn Huyện luôn đáp ứng kịp thời các khoản chi thường xuyên và chi đột suất của các đơn vị dự toán của 4 cấp ngân sách trên địa bàn Huyện. 12. Tài chính : - Công tác quản lý thu - chi ngân sách trên địa bàn được thực hiện theo đúng Luật ngân sách và luôn đảm bảo cân đối thu - chi đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Tổng thu ngân sách trong năm : 46.037.673.437đồng, trong đó thu thuế và phí 1.800.000.000 đồng. Thu TCCĐND ; 41.010.195.000 đồng, thu két dư ngân sách : 405.752.437 đồng. Thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng 53.526.000đ. thu trái phiếu Kho bạc 1.403.600.000 đồng, thu khác 7.100.000 đồng, thu tiền cho thuê ki ốt 107.700.000 đồng, thu tiền bán đấu giá đất 1.249.800.000 đồng. Tổng chi thường xuyên, chi các chương trình mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng 40.496.011.000 đồng. 13. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo : - Năm học 2003 - 2004 tỷ lệ chuyển lớp đạt 92%, tỷ lệ chuyển cấp : Bậc tiểu học đạt 99,97%, bậc THCS đạt 82,7%, bổ túc tiểu học đạt 100%, bổ túc THCS đạt 100%. - Năm học 2004 - 2005 : Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (6 - 14 tuổi) đến trường : 14.535/15.252. - Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường đạt 69% số trẻ đi học mẫu giáo 5 tuổi đạt 34,24%. - Thực hiện phổ cập giáo dục THCS : Trong tháng 12 năm 2004 công nhận phổ cập THCS cho 6 xã. 14. Công tác y tế - dân số KHHGĐ : * Công tác khám chữa bệnh và các chương trình mục tiêu quốc gia : - Công tác khám chữa bệnh : Tổng số có 148 giường bệnh so với kế hoạch đạt 100%. Tổng số lượt người đến khám chữa bệnh là : 62.292 lượt người đạt 124% kế hoạch, trong đó khám tại Trung tâm y tế là : 8.810 lượt người, tại 2 phòng khám đa khoa là : 7.273 lượt người và y tế thôn bản là : 46.209 lượt người. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là : 24.957 lượt người. - Công tác dân số : Trong năm số người đình sản, đặt vòng, uống thuốc tránh thai đạt tỷ lệ cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể tỷ lệ dịch vụ các biện pháp tránh thai đạt 1.848/2.100 người đạt 88% kế hoạch. 15. Truyền thanh - truyền hình : - Chương trình truyền thanh - truyền hình địa phương được duy trì đều đặn, từng bước được cải tiến nâng cao, chất lượng, hình ảnh, tiếng nói, nội dung đa dạng phong phú được sự quan tâm của Tỉnh trong năm 2004 Huyện đã được nâng cấp, lắp đặt 1 máy phát hình công suất 300W tại Đài truyền hình Huyện đảm bảo phục vụ phát sóng. Song cả 2 chương trình VTV1 và VTV3 từ 5h 30’ đến 24 giờ hàng ngày. Tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 80%. Phát thanh 100%. 16. Văn hoá : * Phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị địa phương : Tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, phục vụ các ngày lễ lớn của Huyện nhe tuyên truyền thông qua các phiên chợ, tuyên truyền bằng băng zôn, khẩu hiệu, pa nô áp phích cụ thể như : + Chiếu vi deo 368 buổi phục vụ 34.000 lượt người. + Băng zôn, khẩu hiệu 290 lượt chiếc. * Công tác văn nghệ quần chúng : Phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng được tuyên truyền sâu rộng từ Huyện đến cơ sở các xã, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành, đoàn thể tổ chức các buổi văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn. * Công tác xây dựng đời sống văn hóa : Thường xuyên duy trì công tác tuyên truyền vận động nhân dân và các tổ chức tham gia xây dựng làng văn hóa, nâng cao chất lượng làng văn hóa, gia đình văn hóa năm 2004 đã xây dựng ra mắt 32 làng văn hóa nâng tổng số làng văn hóa trong toàn Huyện lên 192 làng đạt 96% kế hoạch, số gia đình được công nhận gia đình văn hóa trong năm 2004 là 1.062 gia đình nâng tổng số gia đình văn hóa trong toàn Huyện lên 3.956 gia đình. * Thể dục - thể thao : Các hoạt động thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn được đông đamỏ các tầng lớp tham gia hưởng ứng như các môn : bóng đá, bóng bàn, chạy việt giã, cầu lông ... 17. Công tác lao động thương binh xã hội : * Công tác lao động xã hội : Công tác giải quyết việc làm : Luôn quan tâm tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi thông qua các dự án vay vốn để sản xuất : thực hiện chương trình vốn vay giải quyết việc làm (vốn vay 120) năm 2004 đã cho 45 hộ vay thực hiện 33 dự án với tổng số 567 triệu đồng đạt 182,9% kế hoạch. Tạo thêm việc làm cho 144 lao động. Thông qua các chương trình dự án như chương trình 135,661 ... năm 2004 đã giải quyết việc làm cho 964 lao động. Lao động công ích : Công tác huy động lao động công ích hàng năm tập trung huy động cho việc tu sửa các tuyến đường giao thông, san ủi mặt bằng xây dựng và các công trình phúc lợi khác. Năm 2004 tổng số huy động lao động công ích được là 11.247 lao động = 110.452 công. * Công tác thương binh liệt sỹ : Công tác cứu trợ thường xuyên : Cứu trợ thường xuyên cho 103 đối tượng với mức 20 kg gạo tẻ/tháng. Cứu trợ đột suất : Cứu trợ đột suất cho các hộ gia đình bị thiên tai cho 4.620 khẩu thuộc diện 3 tháng và cứu trợ 233 khẩu thuộc diện cứu trợ 6 tháng đảm bảo đúng đối tượng, đủ số lượng theo quyết định của Tỉnh. 18. Quốc phòng - an ninh : * Quốc phòng : Công tác quốc phòng được cấp uỷ Đảng, chính quyền luôn quan tâm tập trung chỉ đạo. Các lực lượng thường xuyên bám sát địa bàn, nắm chắc tình hình tư tưởng của nhân dân. Làm tốt công tác tuyển quân đợt 1,2 năm 2004 đảm bảo theo đúng kế hoạch. Không ngừng củng cố xây dựng lực lượng và luyện tập quân sự. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các đồng chí lãnh đạo các cơ quan ban ngành của Huyện thông qua tập luyện khu vực phòng thủ Huyện. Tổ chức diễn tập phòng chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai tại xã Mậu Long. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho việc tổ chức tổng kết 15 năm khu vực phòng thủ của Huyện. Chỉ đạo lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên tham gia khắc phục hậu quả thiên tai ở 3 xã Du Tiến, Du Già, Mậu Long làm nhiệm vụ bốc xếp hàng hoá cứu trợ vận chuyển và giao cho các trạm tiếp nhận. * An ninh trật tự an toàn xã hội : Tình hình an ninh chính trị và an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. An ninh nông thôn và an ninh biên giới vẫn được đảm bảo không có các vụ việc lớn xảy ra. Tổ chức bảo vệ an toàn tuyệt đối cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009. Công tác phổ biến tuyên truyền pháp luật được tăng cường, các hoạt động của các cơ quan nội chính đảm bảo theo pháp luật. Tuyến biên giới : Các hoạt động xâm canh, xâm cư xảy ra 01 vụ xâm canh tại thôn Séo Hồ xã Na Khê, ta đã chủ động ngăn chặn và có thư phản kháng đến nay tình hình đã ổn định. Nội địa : Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác chống truyền đạo trái phép, di dịch cư tự do. Thường xuyên sâu sát cơ sở nắm chắc các biến động về tư tưởng trong quần chúng nhân dân. Vận động đồng bào ổn định sản xuất tham gia tích cực các chương trình dự án, thi đua lao động sản xuất, xây dựng gia đình văn hóa, làng bản văn hóa. V. phương hướng nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế xã hội năm 2005 : a - Những định hướng phát triển kinh tế xã hội năm 2005 : - Căn cứ mục tiêu tổng quát kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) đã được Đại hội Đảng bộ Huyện Yên Minh lần thứ 1 4 đề ra và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước qua các năm, nhất là năm 2004. - Những định hướng chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 của Huyện là : phát triển kinh tế với tốc độ cao, ổn định, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, trên cơ sở bố trí cơ cấu đầu tư và cơ cấu lao động hợp lý để nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp lý của nền kinh tế. Đẩy mạnh giao lưu kinh tế qua cửa khẩu tiểu ngạch Bạch Đích, đi đôi với khai thác tốt thị trường trong và ngoài Huyện. Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực : đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác: tiếp tục đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, nâng mức sống dân cư giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ... là tiền đề quan trong thực hiện thắng lợi Nghị quyết 14 Huyện Đảng bộ. b - những mục tiêu cụ thể phát triển kinh tế xã hội năm 2005 : Căn cứ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2005 đã được Đại hội Huyện Đảng bộ lần thứ 14 đề ra. Căn cứ chỉ đạo của UBND Tỉnh về xây dựng kế hoạch năm 2005 và kết quả thực hiện kế hoạch năm 2004. Trên cơ sở những nhận định, đánh giá về tình hình chung của Tỉnh cũng như khả năng và điều kiện thực tế của Huyện. Các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2005 được dự kiến như sau : 1. Mục tiêu kinh tế : + Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,86%. + Cơ cấu kinh tế : - Nông lâm nghiệp chiếm 50%. - Công nghiệp - xây dựng chiếm 24%. - Thương mại dịch vụ chiếm 26%. + Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt 3 triệu đồng/người/năm. + Thu ngân sách địa bàn phấn đấu đạt 5.000 triệu đồng (trong đó thuế và phí phấn đấu đạt 2 nghìn 4 trăm triệu đồng). + Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 25 nghìn tấn. + Bình quân lương thực 356 kg/người/năm. 2. Mục tiêu về xã hội : - Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường (6 - 14 tuổi) đến trường đạt 96%. - Hạ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên xuống còn 1,7%. - Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 26%. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 9%. - Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 100%. - Tỷ lệ phủ sóng truyền hình phấn đấu đạt 85%. C - một số nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới : 1. Sản xuất nông lâm nghiệp - Định canh, định cư : Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tăng cường đầu tư cho thuỷ lợi, ưu tiên sửa chữa nâng cấp những công trình thuỷ lợi hiện có. Đảm bảo diện tích tưới tiêu ở các vùng trọng điểm lúa. Đẩy mạnh biện pháp thâm canh tăng vụ nâng cao giá trị sản phẩm/ đơn vị diện tích canh tác, tăng cường đưa giống lúa, giống ngô có năng suất cao vào sản xuất. Nhằm tăng năng suất, tăng sản lượng lương thực, nâng hệ số sử dụng đất và diện tích lúa 1 vụ lên 2 vụ ở những nơi có điều kiện. Bằng nguồn vốn ĐCĐC mở mới ruộng bậc thang. Tiếp tục đầu tư chăm sóc cây ăn quả, đẩy nhanh tiến độ thi công xưởng chế biến chè sớm đưa vào hoạt động nhằm từng bước đưa chè Yên Minh trở thành sản phẩm hàng hoá. Giải quyết tạo công ăn việc làm cho nhân dân tại chỗ, chú trọng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tại các hộ gia đình, khuyến khích các tổ chức, các gia đình phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại. Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn, quan tâm việc chăm sóc rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng theo diện tích hiện có. Phấn đấu năm 2005 toàn Huyện trồng mới 2000 ha rừng nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 25,5%. 2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp : Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Như ngành nghề truyền thống, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, đồ mộc dân dụng. Chủ động cung cấp vật liệu tại chỗ tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương. 3. Giao thông : Đảm bảo giao thông, thông suốt trong mọi tình huống, tiếp tục tu sửa, nâng cấp các tuyến đường từ Huyện đi các xã. Khởi công mới các đường nhánh trong nội thị và mở mới một số tuyến đường liên thôn với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. * Xây dựng cơ bản tập trung : Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dở dang của những năm trước chuyển sang. Xây mới 8 công trình trụ sở UBND các xã còn lại. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng đường tránh quốc lộ 4c đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ. 4. Các chương trình dự án : * Dự án 135 : Năm 2005 là năm cuối thực hiện dự án do vậy phải ưu tiên thanh toán gọn cho những công trình hoàn thành, quyết toán công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng của những năm trước còn thiếu vốn. Đẩy nhanh tiến độ thi công tác công trình dở dang. * Dự án 120 của Chính phủ : Khởi công mới 5 công trình thuỷ lợi. Tiếp tục thực hiện di dân ra biên giới là 31 hộ. Hỗ trợ cho dân vay để phát triển sản xuất và chăn nuôi theo hộ gia đình là chủ yếu. 5. Y tế - KHHGĐ : Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Phát huy vai trò hoạt động của đội Y tế dự phòng. Nâng cao hiệu quả các biện pháp tránh thai. Nâng cao chất lượng khám và điều trị tại Bệnh viện trung tâm, phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm xá cơ sở thường xuyên chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. 6. Công tác Giáo dục và đào tạo : Tiếp tục củng cố và phát huy kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng mô hình nội trú dân nuôi. Quan tâm đầu ta cơ sở vật chất, trang thiết bị dathực hiện và học, quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cơ sở. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Phấn đấu năm 2005 tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường (6 - 14 tuổi) đạt 96%. Duy trì sĩ số học sinh ở các cấp học : 14.556 học sinh. 7. Sự nghiệp văn hóa, TDTT - Truyền thanh, truyền hình : + Văn hoá - TDTT : Tăng cường hoạt động văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao. Xây dựng và nâng cao hiệu quả các làng văn hóa, cụm văn hóa cơ sở. Đổi mới hoạt động của đội văn hoá thông tin lưu động đưa văn hóa - nghệ thuật - TDTT thành phong trào rộng khă ps, hoạt động có hiệu quả. Xây dựng thêm 30 làng văn hóa. Số hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa cấp Huyện là : 1.000 gia đình và được công nhận gia đình văn hóa cấp Tỉnh là : 150 gia đình, khuấy động phong trào rèn luyện sức khoẻ để phục vụ công tác, sản xuất tốt. + Truyền thanh - truyền hình : Củng cố hệ thống truyền thanh - truyền hình hiện có, đảm bảo giờ tiếp và phát sóng từ hệ thống trung tâm Huyện đến các trạm phát cơ sở, quản lý, đảm bảo các thiết bị máy móc không để sự cố xẩy ra, đảm bảo số lượng, chất lượng tin bài. 8. Công tác lao động thương binh xã hội : Thường xuyên chăm lo các đối tượng chính sách - xã hội, vận động các tổ chức, nhân dân, cán bộ CNVC ủng hộ quyên góp quỹ xoá đói giảm nghèo, quỹ từ thiện, giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách, các đối tượng gia cả, cô đơn, trẻ mồ côi, tàn tật. Huy động tốt cơ sở tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, đóng góp lao động công ích. Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động thông qua nguồn vốn vay ưu đãi (120) năm 2005 dự kiến cho vay : 1.000 triệu đồng tạo việc làm cho 1.000 lao động góp phần tích cực vào công tác XĐNG. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 xuống còn 9%. Thực hiện tốt cải cách hành chính, sắp xếp lại công tác tổ chức các ngành ban trực thuộc Huyện. Nâng cao chất lượng của cơ quan giao dịch “1 cửa” đảm bảo đáp ứng nhu cầu của công dân. 9. An ninh - quốc phòng : Đảm bảo quốc phòng an ninh vững mạnh, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị. Phòng chống có hiệu quả âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, tuyên truyền vận động nhân dân chống truyền, học đạo trái phép và di dịch cư tự do. Phòng ngừa và kiên quyết không để xẩy ra các vụ đột biến, bất ngời, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng. Có kế hoạch luyện tập thường xuyên cho lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, đảm bảo sẵn sàng làm nhiệm vụ khi cần thiết, hoàn thành tốt chỉ tiêu giao quân năm 2005. Tóm lại : Cùng với điều kiện khó khăn chung của một Huyện mới thành lập. Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện đã từng bước khắc phục, nỗ lực vươn lên trải qua các thời kỳ phát triển của toàn Huyện. Đến nay Phòng kế hoạch và đầu tư Huyện đã cơ bản đủ về biên chế, giỏi về nghiệp vụ, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã hang trang và đầy đủ. Đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao trong giai đoạn mới của Tỉnh, của Huyện. VI. Hướng nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp Từ vị trí, chức năng của Phòng Kế hoạch và Đầu tư Huyện Yên Minh và những tài liệu đã nghiên cứu trong thời gian thực tập vừa qua, em xin được trình bày hướng nghiên cứu chuyên đề thực tập như sau: Yên Minh đã bước đầu phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, tuy nhiên chỉ phát triển một cách khép kín, không đặt trong sự phối kết hợp với tiềm năng lợi thế của các địa phương khác trong vùng và trong Tỉnh thì sẽ không đánh giá hết được lợi thế so sánh của mình, đồng thời không kết hợp được tiềm năng, lợi thế của vùng cho phát triển của địa phương và cả Tỉnh. Với điều kiện, tình hình đặc điểm cụ thể của địa phương hiện nay nên em chọn một số đề tài sau: 1. Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Minh. 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Yên Minh. 3. Một số suy nghĩ về kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội Huyện Yên Minh thời kỳ 2001 - 2005. Kết luận Yên Minh là một Huyện miền núi, có địa hình hiểm trở. Được sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà nước mấy năm gần đây Huyện phát triển tương đối mạnh, đời sống nhân dân được đảm bảo phần nào. Từ đó vai trò của ngành kế hoạch rất quan trọng với việc quy hoạch và xây dựng chiến lược rất cần thiết. Trên đây là những đánh giá và nhận xét sau đợt thực tập tổng hợp 5 tuần tại Phòng Kế hoạch và Đầu tư tại huyện Yên Minh. Đợt thực tập này giúp cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế, tiếp xúc và hiểu hơn về ngành học, thấy được vai trò của chuyên ngành mà mình đã học. Quan trọng hơn là giúp cho sinh viên tự tin hơn trong thực tế công việc trước khi ra trường. Riêng đối với bản thân em, sau đợt thực tập tổng hợp có những hiểu biết nhất định về cơ quan thực tập, về công việc mà đơn vị mình thực tập đang làm, từ đó giúp cho bản thân tự tin hơn để bắt đầu giai đoạn thực tập chuyên đề. Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, cô giáo, các cô, chú trong cơ quan thực tập để hoàn thành giai đoạn thực tập chuyên đề tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tận tình chỉ bảo của thầy giáo TS. Lê Huy Đức để em hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp và chuẩn bị cho giai đoạn thực tập chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú trong Phòng Kế Hoạch và Đầu tư Huyện Yên Minh đặc biệt là Cô Hoàng Thị Mới đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp và chuẩn bị cho giai đoạn thực tập chuyên đề. Mục lục Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC694.doc
Tài liệu liên quan