Cục Thú y đã tổ chức và phối hợp tổ chức
được 17 lớp tập huấn cho trên 828 cán bộ thú y
thuộc các tỉnh. Nội dung: (1) Quy định phòng,
chống dịch bệnh thủy sản; (2) Ghi chép thông
tin và kỹ năng quản lý, xử lý số liệu và viết báo
cáo; (3) Các bệnh trên tôm và cá tra; (4) Giám
sát dịch bệnh thủy sản; (5) Bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và phương
pháp chẩn đoán một số bệnh trên tôm, cá tra,
ngao và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình dịch bệnh động vật, thủy sản và công tác phòng chống dịch bệnh trong năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
91
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
TÌNH HÌNH DÒCH BEÄNH ÑOÄNG VAÄT, THUÛY SAÛN VAØ COÂNG TAÙC PHOØNG 
CHOÁNG DÒCH BEÄNH TRONG NAÊM 2015
 (Trích thông tin báo cáo tổng kết năm từ Cục Thú y)
I. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG 
DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN 
CẠN
1.1. Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
a) Bệnh cúm gia cầm (CGC)
* Tình hình dịch CGC trên thế giới
Năm 2015, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy 
ra tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Bhutan, 
Bungaria, Burkina Faso, Campuchia, Canada, 
Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Pháp, Ghana, Ấn 
Độ, Iran, Israel, Kazakhstan, Libya, Miến Điện, 
Niger, Nigeria, Palestine, Romania, Nga, Thổ 
Nhĩ Kỳ, Mỹ và Việt Nam; dịch cúm H5N6 
đã xảy ra tại Trung Quốc, Hồng Công (Trung 
Quốc), Lào và Việt Nam.
Các chủng virus cúm gia cầm độc lực cao 
gồm H5N2 gây ra các ổ dịch tại Canada, Trung 
Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Pháp, Mỹ; 
chủng H5N3 có tại Đài Loan (Trung Quốc); 
chủng H5N8 có tại Canada, Đài Loan (Trung 
Quốc), Đức, Hungary, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, 
Hà Lan, Nga, Thụy Điển, Anh và Mỹ; chủng 
H5N9 có tại Pháp; chủng H7N3 có tại Mexico; 
chủng H7N7 có tại Đức và Anh.
* Dịch cúm trên gia cầm tại Việt Nam
Cúm A/H5N1: Trong năm 2015, các ổ 
dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 18 
xã, phường của 17 huyện, thị xã thuộc 11 tỉnh, 
thành phố (Cà Mau, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc 
Trăng, thành phố Cần Thơ, Đắk Lắk, Hà Tĩnh, 
Kon Tum, Nghệ An, Ninh Thuận, Thanh Hóa). 
Số gia cầm mắc bệnh là 14.138 con (gà 9.166 
con, chiếm 64,83% tổng số mắc bệnh, vịt 4.922 
con, chiếm 34,81% và ngan 50 con, chiếm 
<1%); trong đó số tiêu hủy là hơn 16.128 con 
(gà chiếm 66,34% trong tổng số tiêu hủy, vịt 
chiếm 33,35% và ngan chiếm <1%). 
So với năm 2014, diện dịch và mức độ dịch 
gây ra do cúm A/H5N1 giảm nhiều (số xã có 
dịch giảm gần 9 lần, số huyện có dịch giảm 5,5 
lần, số tỉnh giảm 3 lần và số gia cầm chết và 
buộc phải tiêu hủy giảm gần 13 lần). 
Cúm A/H5N6: Trong năm 2015, các ổ 
dịch cúm gia cầm H5N6 đã xuất hiện tại 201 
xã, phường của 17 huyện, thị xã thuộc 11 tỉnh, 
thành phố (Đắk Nông, Hà Nam, Lai Châu, Lào 
Cai, Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng 
Ninh, Sơn La, Thái Bình và Tuyên Quang). Số 
gia cầm mắc bệnh là 28.753 con (gà 10.204 con, 
chiếm 35,49% tổng số mắc bệnh, vịt 7.481 con, 
chiếm 26,02%, ngan 1.005 con, chiếm 3,50% 
và chim cút 10.063 con chiếm 35,00%); trong 
đó số tiêu hủy là 28.924 con (gà chiếm 40,83% 
trong tổng số chết, vịt chiếm 21,08%. ngan 
chiếm 3,30% và chim cút chiếm 34,79%). 
So với năm 2014, diện dịch và mức độ dịch 
gây ra do cúm A/H5N6 tăng nhiều (số xã có 
dịch tăng 3,5 lần, số huyện có dịch tăng gần 3 
lần, số tỉnh tăng gần 2 lần và số gia cầm chết và 
buộc phải tiêu hủy tăng 1,68 lần). 
So với năm 2014, diện dịch và mức độ dịch 
cúm gia cầm nói chung giảm nhiều (số ổ dịch 
giảm hơn 4 lần, số tỉnh giảm 1,6 lần và số gia 
cầm chết và buộc phải tiêu hủy giảm hơn 5 lần). 
Hiện nay (theo số liệu cập nhật đến ngày 
92
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
15/12/2015), cả nước còn 4 ổ dịch cúm gia cầm 
A/H5N6 xảy ra ở 4 tỉnh chưa qua 21 ngày, gồm: 
(1) Nghệ An có 1 ổ dịch; (2) Lai Châu có 1 ổ 
dịch; (3) Quảng Ninh có 1 ổ dịch; (4) Quảng 
Nam có 1 ổ dịch.
* Bệnh cúm gia cầm trên người
Cúm A/H5N1:
- Trên thế giới: Theo thông báo của Tổ 
chức Y tế thế giới (số liệu cập nhật đến ngày 
14/12/2015) năm 2015, có 143 ca mắc cúm 
H5N1 trên người, trong đó có 42 ca tử vong xảy 
ra tại 3 nước: Trung Quốc (5 ca bệnh/1 ca tử 
vong), Ai Cập (136 ca bệnh /39 ca tử vong) và 
In-đô-nê-xia (2 ca bệnh /2 ca tử vong).
- Tại Việt Nam: Theo thông báo của Tổ 
chức Thú y thế giới (số liệu cập nhật đến ngày 
14/12/2015), năm 2015 không có ca người mắc 
và tử vong do cúm gia cầm.
Cúm A/H7N9 tại Trung Quốc: Trong năm 
2015, Trung Quốc đã có thêm 225 ca mắc cúm 
A/H7N9 trên người, trong đó có 94 ca tử vong. 
Như vậy từ tháng 3/2013 đến nay, bệnh cúm A/
H7N9 trên người đã liên tục xảy ra tại Trung 
Quốc. Đến nay đã ghi nhận 683 ca bệnh (271 ca 
tử vong) tại 17 tỉnh, thành phố, Đặc khu hành 
chính Hồng Kông, Macao, Khu tự trị Ninh Hạ 
và Tân Cương, vùng lãnh thổ Đài Loan và một 
trường hợp khách du lịch Trung Quốc đến Ma-
lai-xi-a. Cho đến nay, virus cúm H7N9 mới chỉ 
được phát hiện trên người và gia cầm ở Trung 
Quốc.
* Một số đặc điểm dịch tễ của các ổ dịch
- Địa bàn: Các ổ dịch cúm gia cầm xuất hiện 
rải rác, mỗi tỉnh chỉ xuất hiện 1-2 hộ có dịch, 
dịch cúm gia cầm chỉ xảy ra ở những hộ nuôi gia 
cầm nhỏ lẻ có quy mô từ vài trăm đến khoảng 
hơn 1 nghìn con gia cầm. Các ổ dịch H5N6 chủ 
yếu xảy ra ở khu vực phía Bắc và Bắc Trung bộ, 
trong khi các ổ dịch H5N1 xảy ra chủ yếu ở khu 
vực phía Nam. Như vậy, trong năm 2015, xuất 
hiện xu hướng các ổ dịch cúm H5N1 tại khu vực 
phía Bắc và miền Trung bị thay thế bởi các ổ 
dịch cúm H5N6; do vậy, đây là một trong những 
nguyên nhân làm cho số ổ dịch cúm H5N1 giảm 
mạnh và H5N6 tăng hơn so với năm 2014.
- Thời gian: Các ổ dịch xuất hiện rải rác qua 
các tháng, trung bình xuất hiện từ 1-3 ổ dịch/
tháng.
- Loài vật: Các ổ dịch xuất hiện chủ yếu trên 
vịt (chiếm 49,96%), tiếp đến là gà (25,47%) và 
chim cút (22,34%).
- Về virus: Từ đầu năm 2015 đến nay, có 2 
chủng virus cúm gia cầm H5N1 và H5N6 lưu 
hành tại Việt Nam, theo đó virus subtype H5N1 
Bảng 1. So sánh tình hình dịch cúm H5N1 và H5N6 với cùng kỳ năm 2014
Nội dung so sánh Năm 2014 Năm 2015
H5N1
Số xã có dịch 158 18
Số huyện có dịch 93 17
Số tỉnh có dịch 33 11
Số gia cầm phải tiêu hủy (con) 212.600 16.128
H5N6
Số xã có dịch 6 201
Số huyện có dịch 6 17
Số tỉnh có dịch 6 11
Số gia cầm phải tiêu hủy (con) 17.188 28.924
93
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
thuộc clade 2.3.2.1c và virus subtype H5N6 
thuộc clade 2.3.4.4. Virus cúm H5N1 clade 
2.3.2.1c không có sự tiến hóa nhiều, ngược lại 
virus H5N6 clade 2.3.4.4 có sự đa dạng hóa về 
di truyền, trong đó chủng virus H5N6 có quan 
hệ gần gũi với chủng virus H5N6 của tỉnh Tứ 
Xuyên, Trung Quốc (A/Sichuan/262201/2014/
H5N6) và chủng virus có quan hệ gần gũi với 
chủng virus gây bệnh trên gia cầm ở Lào phát 
hiện vào tháng 3/2014.
- Về vacxin: vacxin H5N1 Re-6 sử dụng để 
phòng bệnh do virus cúm H5N1 nhánh 2.3.2.1 
gây ra. Vacxin H5N1 Re-5 (Trung Quốc) và 
Navet-Vifluvac (Công ty Navetco) có thể phòng 
bệnh cúm gia cầm do virus H5N1 nhánh 1 và 
virus H5N6 gây ra.
b) Bệnh lở mồm long móng gia súc (LMLM)
Từ đầu năm 2015 đến nay, cả nước đã xuất 
hiện dịch LMLM tại 62 xã thuộc 36 huyện của 
18 tỉnh/thành phố gồm Bắc Kạn, Bến Tre, Cao 
Bằng, Bình Dương, Đắk Lắk, Đắk Nông, Hà 
Tĩnh, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Thuận, Phú Yên, 
Quảng Nam, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, 
Tiền Giang, Yên Bái và thành phố Cần Thơ làm 
3.632 con gia súc mắc bệnh, trong đó có: 2.273 
con bò (chiếm 62,58%), 611 con trâu (chiếm 
16,82%), 716 con lợn (chiếm 19,71%) và 32 
con dê (chiếm <1%); Tổng số gia súc tiêu hủy 
là 333 con (bao gồm 14 con bò, 8 con trâu, 310 
con lợn và 1 con dê).
Bảng 2. So sánh tình hình dịch LMLM với cùng kỳ năm 2014
Nội dung so sánh Năm 2014 Năm 2015
Số xã có dịch 59 62
Số huyện có dịch 26 36
Số tỉnh có dịch 10 18
Số gia súc mắc bệnh 2.704 3.632
Số gia súc mắc bệnh chết, 
tiêu hủy 135 333
Năm 2014, cả nước đã xuất hiện 59 ổ dịch 
tại 59 xã thuộc 26 huyện, thị xã của 10 tỉnh gồm 
Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Nghệ 
An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Kon Tum và 
Yên Bái làm 2.704 con gia súc mắc bệnh (gồm 
1.397 con trâu, 1.152 con bò, 134 con lợn và 24 
con dê); số gia súc chết và tiêu hủy là 135 con 
(gồm 14 con trâu, 18 con bò, 79 con lợn và 24 
con dê).
* Một số đặc điểm dịch tễ
- Địa bàn: trong năm 2015, dịch chủ yếu 
xuất hiện tại các tỉnh miền núi phía Bắc gồm 
Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng và một 
số tỉnh ở khu vực miền Trung và miền Nam.
- Thời gian: Dịch bắt đầu xuất hiện rải rác 
qua các tháng. 
- Loài vật: Dịch xuất hiện chủ yếu trên bò 
(chiếm 62,58%), trên lợn (19,71%), trên trâu 
(gần 16,82%) và một số ít ở dê (<1%).
- Virus: Trong tổng số 62 ổ dịch, có 21 ổ dịch 
typ O (chiếm 33,87%) được báo cáo ở 11 tỉnh 
gồm Cao Bằng, Bến Tre, Bình Dương, Đắk Lắk, 
Lào Cai, Nghệ An, Ninh Thuận, Quảng Trị, Sóc 
Trăng, Tiền Giang và Yên Bái ; có 12 ổ dịch typ 
A (chiếm 19,35%) được báo cáo ở 4 tỉnh gồm 
Bắc Kạn, Ninh Thuận, Phú Yên và Sơn La và 29 
ổ dịch không xác định được typ virus gây bệnh 
do địa phương không lấy được mẫu xét nghiệm 
(chiếm 46,78%) (Bảng 6).
- Vacxin: Vacxin có chứa chủng virus LMLM 
typ O339 (vacxin của hãng Merial) hoặc OTaw98 
hoặc O
4625
 có hiệu lực cao với chủng virus typ 
O và vacxin chứa chủng virus LMLM typ A 
94
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
May97 có hiệu lực cao với chủng virus typ A 
đang lưu hành thực địa hiện nay.
c) Bệnh lợn tai xanh
Từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2015, cả nước 
đã kiểm soát thành công dịch tai xanh. Tuy 
nhiên, từ đầu tháng 10/2015 đến nay cả nước đã 
xuất hiện 19 ổ dịch tai xanh tại 11 huyện của 6 
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Long An, Tiền Giang, 
Sóc Trăng và Cần Thơ. Tổng số lợn mắc bệnh, 
chết và tiêu hủy là 1.228 con.
Hiện nay, cả nước còn 1 ổ dịch tai xanh xảy 
ra tại thành phố Cần Thơ chưa qua 21 ngày (tại 
Cần Thơ chỉ có 26 lợn mắc bệnh và đã tiêu hủy 
ngày 30/11/2015).
* Nguyên nhân
- Sau hơn 2 năm khống chế, từ tháng 
10/2015, dịch tai xanh bắt đầu tái phát tại Việt 
Nam tại các tỉnh Long An (chung biên giới với 
Căm-pu-chia), Nghệ An, Hà Tĩnh (chung biên 
giới với Lào), Tiền Giang và Sóc Trăng. 
- Theo báo cáo của cơ quan thú y Căm-pu-
chia cho Tổ chức OIE thì dịch tai xanh phát sinh 
từ giữa tháng 8/2015 tại 3 tỉnh của nước này, 
trong đó có 2 tỉnh biên giới giáp với Việt Nam. 
Như vậy, nhiều khả năng ổ dịch tai xanh tại Việt 
Nam là do virus xâm nhập và gây bệnh thông 
qua các hoạt động vận chuyển lợn, sản phẩm 
của lợn qua khu vực biên giới Tây Nam.
- Tại một số nơi, công tác tiêm phòng vacxin 
tai xanh cho đàn lợn không bảo đảm; công tác 
tiêu độc, khử trùng để tiêu diệt virus trong môi 
trường chăn nuôi, nơi giết mổ lợn không triệt 
để; việc vận chuyển, giết mổ lợn theo hình thức 
nhỏ lẻ vẫn phổ biến và không có sự kiểm soát 
của thú y địa phương,... đã làm cho bệnh tai 
xanh phát sinh và lây lan.
d) Bệnh dại
- Từ đầu năm 2015 đến nay đã có 28 tỉnh, 
thành phố báo cáo có 135 trường hợp chó nghi 
mắc bệnh dại (đã tiêu hủy), bao gồm: các tỉnh 
Đồng bằng sông Hồng là Hà Nội, Vĩnh Phúc, 
Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình; các tỉnh miền 
núi và trung du: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên 
Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng 
Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Lai Châu, Sơn La, 
Hòa Bình; các tỉnh miền Trung và miền Nam 
gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng 
Ngãi, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Phước, Long 
An, Trà Vinh, Đồng Tháp, Kiên Giang. Trên 
người, đã có 293.642 người bị chó cắn phải đi 
điều trị dự phòng và đã có 69 người tử vong 
tại 26 tỉnh, thành phố.
Hiện nay, theo số liệu báo cáo của các Chi 
cục Thú y, cả nước hiện có khoảng 8,5 triệu 
con chó, phân bố chủ yếu ở các tỉnh khu vực 
miền Bắc (chiếm 47,58%), miền Nam (chiếm 
25,19%), miền Trung (chiếm 20,45%), Tây 
Nguyên (chiếm 6,78%).
Tỷ lệ tiêm phòng bệnh dại cho chó thấp 
(thường chỉ đạt khoảng 40% mỗi năm). Theo 
dõi tình hình cho thấy bệnh dại vẫn có xu hướng 
xảy ra nhiều hơn ở các tỉnh miển núi và trung du 
phía Bắc. Các ca tử vong ở các tỉnh Đồng bằng 
sông Hồng chiếm 16,41% (11 ca), các tỉnh miền 
núi phía Bắc và Trung du chiếm 38,81% (26 ca), 
miền Trung và Tây Nguyên chiếm 38,81% (26 
ca), miền Nam chiếm 5,97% (4 ca).
đ) Các loại dịch bệnh khác trên gia súc, gia 
cầm 
- Trâu bò: Phổ biến vẫn là bệnh tụ huyết 
trùng trâu bò với 26 tỉnh, thành phố có báo cáo 
ca bệnh, số trâu bò mắc bệnh là 7.278 con, số 
chết và tiêu hủy là 307 con. Một vài tỉnh có các 
ca bệnh tiên mao trùng và ung khí thán. Bệnh 
nhiệt thán xảy ra tại Hà Giang vào tháng 8/2015 
làm 2 gia súc mắc bệnh. 
- Lợn: Trong năm 2015, bệnh dịch tả lợn 
xảy ra tại 15 tỉnh làm 1.798 con lợn mắc bệnh, 
số lợn chết tiêu hủy là 659 con. Bệnh tụ huyết 
trùng xuất hiện ở 25 tỉnh, thành làm 47.585 con 
mắc bệnh, số chết xử lý là 4.383 con. Bệnh phó 
thương hàn lợn xảy ra tại 24 tỉnh, thành phố làm 
55.802 con mắc bệnh, số chết xử lý là 5.687 
con. Ngoài ra một số bệnh thông thường khác 
như: đóng dấu lợn, xoắn khuẩn, suyễn, E. coli 
cũng vẫn rải rác xảy ra làm chết, tiêu hủy gần 
95
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
9.000 con. So với cùng kỳ năm 2014, số ổ dịch 
và số lợn mắc bệnh đã giảm.
- Gia cầm: Phổ biến vẫn là bệnh tụ huyết 
trùng xảy ra tại 17 tỉnh làm 166.310 con gia cầm 
mắc bệnh, chết và tiêu hủy 40.795 con. Bệnh 
Niu-cát-xơn xảy ra tại 15 tỉnh làm 170.279 con 
gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy trên 79.335 
con. Bệnh Gumboro xảy ra tại 9 tỉnh làm gần 
247.286 con gà mắc bệnh, tiêu hủy hơn 86.0201 
con. Bệnh dịch tả vịt xảy ra tại 6 tỉnh làm 48.107 
con vịt mắc bệnh, số vịt chết tiêu hủy là hơn 
14.187 con. Một số bệnh khác như CRD, viêm 
gan vịt cũng lác đác xảy ra làm trên 60 ngàn con 
gia cầm mắc bệnh, số chết và xử lý là khoảng 5 
ngàn con. So với cùng kỳ năm 2014, diện dịch 
giảm hơn tuy nhiên số gia cầm mắc bệnh, chết 
và tiêu hủy cao hơn. 
 - Chó: Trong năm 2015, bệnh Ca-rê xảy ra 
ở 10 tỉnh làm 7.626 con chó mắc bệnh, số chết 
là 2.706 con chó. So với cùng kỳ năm 2014 có 
giảm nhẹ về số chó mắc bệnh, chết.
1.2. Công tác chỉ đạo phòng chống dịch
- Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch 
cúm gia cầm duy trì họp giao ban định kỳ.
- Tổ chức Hội nghị tham vấn xây dựng 
chương trình quốc gia phòng, chống bệnh 
LMLM giai đoạn 2016-2020.
- Tổ chức Hội nghị lấy ý kiến xây dựng 
khung chương trình phòng chống bệnh dại giai 
đoạn 2016-2020.
- Tổ chức Hội nghị triển khai Đề án thí điểm 
xây dựng vùng, cơ sở ATDB đối với lợn tại Nam 
Định, Thái Bình; đối với gà tại các tỉnh Đông 
Nam bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà 
Rịa-Vũng Tàu và Bình Phước).
- Phát động và tổ chức triển khai 2 đợt 
“Tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng khẩn cấp 
để phòng, chống dịch cúm gia cầm” trong năm 
2015.
- Tiếp tục triển khai Chương trình giám sát 
cúm gia cầm H5N1, H5N6 trên các chợ buôn 
bán gia cầm sống, giám sát cúm H7N9, thực 
hiện truyền thông cúm H7N9 tại các chợ, giám 
sát H7N9, đánh giá hiệu lực các loại vacxin cúm 
gia cầm với các chủng virus cúm đang lưu hành 
ở trong nước, giải trình tự virus cúm gia cầm, 
kinh phí do FAO tài trợ. 
- Tổ chức diễn tập điều phối công tác ứng 
phó dịch cúm A/H7N9 tại Hà Nội và Lạng Sơn.
- Tổ chức hội nghị mạng lưới Phòng dịch tễ - 
Phòng thí nghiệm để rà soát các hoạt động giám 
sát dịch bệnh, và chuẩn bị cho kế hoạch giám sát 
chương trình EPT2 trong năm 2016.
- Thực hiện nội dung Chương trình quốc 
gia khống chế bệnh dại năm 2015 và tổng kết 
Chương trình trong 5 năm từ 2011 đến 2015. 
Phối hợp với Cục Y tế dự phòng thuộc Bộ Y tế 
tham mưu lãnh đạo 2 Bộ Nông nghiệp và PTNT 
và Bộ Y tế trình Thủ tướng chính phủ cho phép 
xây dựng Chương trình quốc gia khống chế 
bệnh dại chung của 2 ngành Y tế - Nông nghiệp 
giai đoạn 2016-2020.
- Phối hợp với ngành Y tế tổ chức điều tra 
dịch tễ các ổ dịch bệnh dại, cúm gia cầm; tổ 
chức các lớp tập huấn liên ngành tại Cao Bằng, 
Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Nam Định, Thanh 
Hóa, Nghệ An, Bình Định.
- Kiểm soát buôn bán, vận chuyển, kinh 
doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép qua 
biên giới.
- Thường xuyên thành lập các đoàn công tác 
đi kiểm tra trực tiếp công tác phòng chống dịch 
tại tuyến cơ sở, chủ động phát hiện những tồn 
tại, bất cập để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
- Thường xuyên đánh giá hiệu lực vacxin 
và xây dựng bản đồ dịch tễ, công khai khu vực 
lưu hành các chủng virus cúm, hiệu lực các 
loại vacxin sử dụng để tiêm phòng, để các địa 
phương tổ chức phòng chống dịch có hiệu quả.
- Phối hợp với các địa phương triển khai 
Đề án thí điểm xây dựng vùng, cơ sở ATDB 
hướng tới xuất khẩu đối với lợn tại Nam Định, 
Thái Bình và đối với gà tại 5 tỉnh Đông Nam 
bộ (Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây 
96
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu).
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế (FAO, 
OIE, WHO, USAID, USCDC,...) triển khai các 
chương trình giám sát chủ động sự lưu hành 
và biến đổi của virus cúm gia cầm (A/H5N1, 
H7N9) tại chợ buôn bán gia cầm sống, gia cầm 
nhập lậu, virus cúm lợn trên lợn,
II. CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG 
DỊCH BỆNH THỦY SẢN
2.1. Tình hình dịch bệnh trên tôm năm 2015
Trong năm 2015 (tính từ ngày 1/1 – 
12/12/2015), tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 
của các tỉnh bị thiệt hại là 56.253 ha, tăng 4,87% 
so với cùng kỳ năm 2014 (có tổng diện tích 
bị thiệt hại là 53.640 ha); ngoài ra có khoảng 
31.500 lồng, bè, vèo nuôi các loại thủy sản bị 
thiệt hại:
- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt 
hại là 52.020 ha (tăng 2,26% so với cùng kỳ 
năm 2014 có tổng diện tích bị thiệt hại là 50.870 
ha); chiếm 7,68% tổng diện tích nuôi tôm của 
cả nước (số liệu diện tích thả nuôi do Tổng 
cục Thủy sản cập nhật và cung cấp đến ngày 
201/8/2015 là 677.459 ha). Trong đó:
+ Diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh 
bị thiệt hại là 27.361 ha, còn lại 24.660 ha là 
diện tích nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến 
và tôm lúa.
+ Tổng diện tích nuôi tôm bị bệnh là 15.800 
ha (giảm 49,17% so với cùng kỳ năm 2014 có 
tổng diện tích bị bệnh là 30.114 ha); không xác 
định nguyên nhân 4.963 ha và do biến đổi môi 
trường, thời tiết là 31.258 ha, cụ thể như sau:
a) Bệnh đốm trắng
Bảng 3. Dịch bệnh đốm trắng trên tôm nuôi qua các năm
Các thông số so sánh
Thời gian so sánh
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tỉnh có dịch 28 23 23
Số huyện có dịch 94 73 78
Số xã có dịch 281 259 254
Tổng diện tích bị bệnh (ha) 12.265 23.850 5.237
Tổng diện tích thả nuôi (ha)* 664.783 680.870 677.459
Tỷ lệ (%) diện tích nuôi bị bệnh 1,84 3,50 0,77
Ghi chú: (*) Số liệu do Tổng cục Thủy sản tổng hợp và cung cấp.
- Trong năm 2015, dịch bệnh đốm trắng xảy 
ra tại 254 xã, 78 huyện, thị xã thuộc 23 tỉnh, 
thành phố, gồm: Hải Phòng, Thái Bình, Nghệ 
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa 
Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình 
Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, TP. 
Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, 
Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc 
Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
b) Bệnh hoại tử gan tụy cấp
Trong năm 2015, dịch bệnh hoại tử gan tụy 
cấp xảy ra tại 290 xã, 76 huyện, thị xã thuộc 22 
tỉnh, thành phố, gồm: Hải Phòng, Nam Định, 
Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, 
Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, 
Khánh Hòa, Ninh Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Bà 
Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, 
Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và 
Cà Mau.
Tổng diện tích bị bệnh hoại tử gan tụy cấp là 
9.284 ha, chiếm 1,37% tổng diện tích thả nuôi 
của các tỉnh có báo cáo số liệu cho Tổng cục 
Thủy sản. Trong đó:
97
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
+ Diện tích nuôi tôm sú bị bệnh là 5.077 ha; 
tôm thẻ bị bệnh là 4.207 ha. Tôm bệnh có độ 
tuổi từ 5-150 ngày sau thả.
+ Diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh 
(8.987 ha), còn lại 297 ha quảng canh, quảng 
canh cải tiến.
+ Tỉnh Sóc Trăng có diện tích bị bệnh lớn 
nhất (chiếm 35,35% tổng diện tích bị bệnh của 
cả nước), sau đó đến Trà Vinh và các địa phương 
khác. Quảng Ninh là địa phương đã công bố 
dịch trên địa bàn thành phố Móng Cái theo 
Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 1/6/2015 
của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- So với năm 2014, phạm vi có dịch bệnh 
(số xã) tăng 23% và diện tích có dịch bệnh tăng 
68,5%.
Bảng 4. Dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi qua các năm
Các thông số so sánh
Thời gian so sánh
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số tỉnh có dịch 18 22 22
Số huyện có dịch 58 63 76
Số xã có dịch 194 237 292
Tổng diện tích bị bệnh (ha) 5.804 5.509 9.284
Tổng diện tích thả nuôi (ha)* 664.783 680.870 677.459
Tỷ lệ (%) diện tích nuôi bị bệnh 0,87 0,81 1,37
Ghi chú: (*) Số liệu do Tổng cục Thủy sản tổng hợp và cung cấp.
c) Bệnh vi bào tử trùng
- Cả năm 2015 chỉ có tỉnh Bình Thuận báo 
cáo 3,15 ha tôm nuôi bị bệnh vi bào tử trùng 
(gây chậm lớn ở tôm). Lý do số liệu báo cáo 
ít vì đây là bệnh mới, chưa có trong danh mục 
phải báo cáo dịch bệnh, nhiều địa phương chưa 
lấy mẫu xét nghiệm bệnh này, một số phòng thí 
nghiệm chưa có quy trình cơ sở xét nghiệm phát 
hiện mầm bệnh vi bào tử trùng (EHP).
d) Các bệnh khác
- Đỏ thân: 2.243 ha tôm nuôi bị bệnh tại 
các tỉnh Nghệ An (1,2 ha), Khánh Hòa (2,4 ha), 
Bình Thuận (5,6 ha), Trà Vinh (40,4 ha), Sóc 
Trăng (622,3 ha), Bạc Liêu (262,5 ha) và Cà 
Mau (1.308,8 ha quảng canh, quảng canh cải 
tiến).
- Đục thân: 3,6 ha tôm nuôi quảng canh tại 
Khánh Hòa bị đục thân.
- Bệnh phân trắng: 428 ha tôm thẻ và tôm 
sú nuôi bị bệnh tại: Nghệ An (11,63 ha), Khánh 
Hòa (31 ha), Bình Thuận (10 ha), Bến Tre (4,26 
ha), Trà Vinh (63,95 ha), Sóc Trăng (1,9 ha), 
Bạc Liêu (285,7 ha) và Kiên Giang (20 ha).
- Đường ruột: 142 ha tôm nuôi bị đường 
ruột tại: Khánh Hòa (4 ha) và Trà Vinh (138 ha).
- Hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu 
(IHHN): 42 ha tôm nuôi bị bệnh tại: Hải Phòng 
(0,8 ha), Thừa Thiên - Huế (1 ha), TP. Hồ Chí 
Minh (0,7 ha), Bến Tre (37,82 ha) và Sóc Trăng 
(1,35 ha) .
- Đầu vàng: 16 ha tôm nuôi bị bệnh vàng 
tại: Quảng Trị (1,42 ha), Thừa Thiên - Huế (0,87 
ha), Sóc Trăng (3 ha) và Bạc Liêu (11 ha).
- Bệnh còi do MBV: Kiên Giang có 52,64 ha 
tôm nuôi quảng canh bị bệnh.
- Vi bào tử trùng: 3,15 ha tôm nuôi tại Bình 
Thuận bị bệnh.
- Do môi trường, thời tiết: 31.258 ha bị 
thiệt hại do biến đổi môi trường và thời tiết. 
98
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
Cụ thể: Nam Định (19,26 ha), Hà Tĩnh (7,85 
ha), Quảng Ngãi (5,57 ha), Bình Định (37,53 
ha), Phú Yên (11 ha), Khánh Hòa (50,7 ha), 
Bình Thuận (7 ha), Long An (87,24 ha), Tiền 
Giang (1,15 ha), Trà Vinh (171,9 ha), Sóc Trăng 
(8.055,63 ha), Bạc Liêu (2.622,8 ha), Kiên Gi-
ang (10.953,56 ha – quảng canh và tôm lúa) và 
Cà Mau (9.226,44 ha, gồm 9.2018,19 ha quảng 
canh, quảng canh cải tiến).
- Chưa xác định nguyên nhân: 4.963 ha 
nuôi tôm bị thiệt hại nhưng địa phương không 
lấy mẫu để xác định nguyên nhân, cụ thể: Thái 
Bình (0,45 ha), Nghệ An (260,39 ha), Hà Tĩnh 
(2,2 ha), Quảng Trị (5 ha), Thừa Thiên - Huế 
(19,87 ha), Long An ( 644,69 ha), Sóc Trăng 
(904,95 ha) và Cà Mau (3.125,5 ha trong đó 
2.867,35 ha quảng canh, quảng canh cải tiến).
2.2. Bệnh trên cá tra
Trong năm 2015 bệnh trên cá tra xảy ra tại 
89 xã của 24 huyện tại 4 tỉnh: Đồng Tháp, An 
Giang, Vĩnh Long và Hậu Giang với tổng diện 
tích bị thiệt hại là 542 ha, cụ thể:
- Gan thận mủ: 77,18 ha bị bệnh tại An 
Giang (69,5 ha); Đồng Tháp (4,48 ha), Hậu Gi-
ang (0,1 ha) và Vĩnh Long (3,1 ha).
- Ký sinh trùng: 130,35 ha bị bệnh tại Đồng 
Tháp (129,41 ha) và Hậu Giang (0,94 ha).
- Đỏ mang: 0,1 ha tại Đồng Tháp.
- Lở loét: 0,02 ha tại Đồng Tháp.
- Lồi mắt: 0,2 ha tại Hậu Giang.
- Trắng gan, trắng mang: 3,73 ha tại An 
Giang (3,7 ha) và Hậu Giang (0,3 ha).
- Xuất huyết: 337,69 ha, trong đó An Giang 
23,42 ha, Đồng Tháp 127,56 ha; Hậu Giang 
1,38 ha và Vĩnh Long 5,33 ha.
Bảng 5. Tổng hợp tình hình thiệt hại trên cá tra trong năm 2015
Các thông số so sánh
Thời gian so sánh
Năm 2014 Năm 2015
Số tỉnh có dịch 5 4
Số huyện có dịch 25 24
Số xã có dịch* 95 89
Tổng diện tích thiệt hại (ha)** 1.513 542
Ghi chú:
 * Năm 2014, ở An Giang công tác báo cáo không đến cấp xã, do vậy số lượng xã bị dịch bệnh 
2014 thấp, không thể so sánh được với 2015 một cách chính xác;
** Có một số diện tích nuôi bị từ 2 bệnh/nguyên nhân trở lên, do vậy có sự sai khác giữa tổng 
diện tích bị bệnh theo từng nguyên nhân với tổng diện tích thiệt hại thực tế.
Nhận định: So với cùng kỳ năm 2014, bệnh 
xảy ra ở phạm vi hẹp hơn và diện tích bị bệnh 
chỉ bằng 35,82%.
2.3. Tình hình dịch bệnh trên nghêu
Trong năm 2015, tổng số có 3.409 ha diện 
tích nuôi nghêu/ngao bị thiệt hại tại 22 xã thuộc 
10 huyện của 6 tỉnh: Thái Bình (168,9 ha), 
Nghệ An (320,47 ha), Hà Tĩnh (67,6 ha), Bà Rịa 
- Vũng Tàu (38 ha), Tiền Giang (1.609,42 ha) 
và Bến Tre (1.205 ha). Nguyên nhân chủ yếu là 
do môi trường bị ô nhiễm, cùng với những biến 
động bất lợi của môi trường làm nghêu, ngao 
yếu và chết, tạo điều kiện thuận lợi cho ký sinh 
trùng Perkinsus sp. và các vi khuẩn gây bệnh 
kế phát.
99
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
2.4. Bệnh trên một số loài thủy sản khác
- Tôm hùm: Tính từ đầu năm đến nay, có 
khoảng hơn 6.759 con tôm hùm bị bệnh, các 
bệnh chủ yếu là đen mang, sữa và đỏ thân.
- Hàu: Theo báo cáo của Cơ quan Thú y 
vùng VI, cuối tháng 5, tại Bà Rịa - Vũng Tàu 
xuất hiện hàu chết (14 lồng nuôi). Cơ quan Thú 
y vùng VI đã phối hợp cùng Chi cục Thú y và 
Chi cục Thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức 
điều tra ổ dịch. Kết quả xét nghiệm mẫu cho 
thấy: (1) Có 4/5 mẫu xét nghiệm cho kết quả 
dương tính với các loại vi khuẩn khác nhau 
và nhận định đây không phải là nguyên nhân 
chính gây ra hiện tượng hàu chết; (2) Lượng 
phốt pho và clorua vượt ngưỡng thông thường, 
môi trường không thuận lợi (nắng nóng kéo dài, 
dòng chảy không đều,....) có thể là nguyên nhân 
gây chết hàu. 
- Cua: 44,6 ha nuôi cua tại Khánh Hòa bị 
thiệt hại do biến đổi môi trường và thời tiết và 
không rõ nguyên nhân.
- Ốc hương: tại Khánh Hòa, 75,42 ha nuôi 
ốc hương bị thiệt hại do hiện tượng sưng vòi, đơ 
mày, bệnh đường ruột và do môi trường.
- Cá điêu hồng: 5,46 ha và 538 bè, vèo cá 
nuôi tại tỉnh Đồng Tháp có biểu hiện lồi mắt, 
thối mang, xuất huyết và nhiễm bệnh ký sinh 
trùng.
- Cá lóc: tại An Giang (23,47 ha và 3 bè), 
Đồng Tháp (79,63 ha) và 2400 con tại Hậu 
Giang bị bệnh xuất huyết, ký sinh trùng.
- Cá rô phi: 302 vèo nuôi bị bệnh xuất huyết 
tại An Giang và 9,42 ha nuôi tại Hải Phòng, 
Hưng Yên và Hậu Giang bị đốm đỏ, vi khuẩn 
Streptococcus và môi trường.
Ngoài ra, một số đối tượng nuôi khác như: 
ếch, tôm càng xanh, cá bớp, cá dìa, cá sặc rằn, 
cá trê, cá thát lát,... bị bệnh nhưng diện tích 
không đáng kể.
2.5. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống 
dịch bệnh thủy sản
a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm 
pháp luật và văn bản chỉ đạo
Cục Thú y đã chủ động tổ chức hướng dẫn, 
kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong công tác 
phòng, chống dịch bệnh; trên cơ sở đó đã báo 
cáo và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn ban hành hoặc trực tiếp ban hành nhiều văn 
bản chỉ đạo về phòng, chống dịch bệnh; đồng 
thời đề xuất các nội dung cơ bản để đưa vào 
Luật thú y năm 2015.
b) Thống nhất hệ thống tổ chức: Tính đến 
ngày 10/12/2015, cả nước chỉ còn 5 địa phương 
(Hà Nội, Hải Dương, Khánh Hòa, Bình Thuận 
và Trà Vinh) chưa hoàn toàn chuyển giao nhiệm 
vụ thú y thủy sản sang Chi cục Thú y theo 
tinh thần Chỉ thị số 9270/CT-BNN-TY ngày 
17/11/2014 và Chỉ thị số 66201/CT-BNN-TY 
ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn.
c) Kế hoạch phòng chống dịch bệnh: Năm 
2015, cả nước có 48 tỉnh, thành phố xây dựng 
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch 
phòng, chống dịch bệnh năm 2015. Trong đó, 
34/48 tỉnh, thành được bố trí tổng kinh phí trên 
54 tỷ đồng; 14 tỉnh, thành có kế hoạch nhưng 
không bố trí kinh phí thực hiện. So với năm 
2014 (chỉ có 35 tỉnh, thành phố có kế hoạch với 
tổng kinh phí trên 25,2 tỷ đồng), số địa phương 
có kế hoạch tăng 13 tỉnh và lượng kinh phí dành 
cho phòng, chống dịch bệnh thủy sản cũng tăng 
hơn 2 lần.
d) Tổ chức kiểm tra, hỗ trợ triển khai 
phòng chống dịch bệnh thủy sản tại các địa 
phương trọng điểm về nuôi trồng thủy sản: 
Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, 
Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, 
Kiên Giang và Cà Mau. Trong quá trình kiểm 
tra, Cục Thú y đã phát hiện nhiều tồn tại, bất cập 
trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản 
(như thống kê diện tích nuôi, diện tích bệnh, báo 
cáo, khai báo, lấy mẫu, xét nghiệm, chẩn đoán 
bệnh, quản lý kiểm dịch thủy sản giống, thuốc 
thú y,); các Đoàn công tác đã góp ý, hướng 
dẫn các địa phương để có giải pháp khắc phục 
những tồn tại, bất cập.
100
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016
2.6. Triển khai các chương trình giám sát chủ 
động
a) Giám sát dịch bệnh trên tôm nuôi nước 
lợ
Được sự đồng ý của Bộ NN&PTNT, Cục 
Thú y đã sử dụng gần 10 tỷ đồng để phối hợp 
với các địa phương tổ chức triển khai giám sát 
chủ động đối với bệnh đốm trắng, hoại tử gan 
tụy trên tôm nuôi nước lợ tại các tỉnh: Quảng 
Ninh, Nam Định, Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Bình 
Thuận, Bến Tre, Sóc Trăng (Công văn số 1846/
TY-TS của Cục Thú y ngày 17/10/2014 và Công 
văn số 381/TY-TS ngày 6/3/2015).
Tổng số đã lấy 8.907 mẫu tôm, mẫu nước, 
mẫu bùn, mẫu giáp xác, mẫu thức ăn tại 169 
cơ sở nuôi tôm thương phẩm (5.764 mẫu) tại 5 
tỉnh (gồm có: Quảng Ninh, Nam Định, Hà Tĩnh, 
Bến Tre và Sóc Trăng) và 60 cơ sở sản xuất tôm 
giống (3.143 mẫu) tại 2 tỉnh (Ninh Thuận và 
Bình Thuận). Kết quả xét nghiệm phát hiện:
* Tại các cơ sở sản xuất tôm giống:
- Tổng số có 41/60 (68%) cơ sở dương tính 
với bệnh hoại tử gan tụy; trong đó 27/30 (90%) 
số cơ sở tại Ninh Thuận dương tính và 14/30 
(47%) số cơ sở tại Bình Thuận dương tính.
- 141/3.143 (4,9%) mẫu nhiễm mầm bệnh 
Vibrio parahaemolyticus; đây là nguồn làm 
phát tán, lây lan mầm bệnh đi nhiều địa phương, 
nhưng trước đây chưa được khẳng định bằng số 
liệu giám sát; không có mẫu nào dương tính với 
mầm bệnh đốm trắng.
* Tại các cơ sở nuôi tôm thương phẩm: 
309/4.456 (6,93%) mẫu của 91/169 (53,84%) cơ 
sở dương tính với hoại tử gan tụy cấp; 12/1166 
(1,3%) mẫu của 11/137 (8,3%) cơ sở dương tính 
với bệnh đốm trắng. 
* Giám sát lưu hành bệnh vi bào tử trùng: 
Cục Thú y đã chỉ đạo Cơ quan Thú y vùng VI tổ 
chức lấy mẫu và xét nghiệm xác định tác nhân 
gây bệnh vi bào tử (bệnh làm tôm chậm lớn) tại 
Ninh Thuận, Bình Thuận và Bến Tre. Kết quả 
cụ thể:
- Tại Ninh Thuận: Khảo sát 12 cơ sở giống 
(đợt 19) và 12 mẫu tôm post, phát hiện 3 cơ sở 
với 3 mẫu dương tính với EHP, chiếm tỷ lệ 25%. 
- Tại Bình Thuận: Khảo sát 18 cơ sở giống 
(đợt 19 và 20) và xét nghiệm 31 mẫu tôm giống, 
phát hiện 3 mẫu của 3 cơ sở dương tính với 
EHP, chiếm tỷ lệ 16,7%.
- Bến Tre: Đã phát hiện vi bào tử trùng trong 
11/30 hộ nuôi tôm thương phẩm, chiếm tỷ lệ 
36,7%. Trong đó, xã An Đức phát hiện 4/10 hộ, 
chiếm tỷ lệ 40%, thị trấn Bình Đại phát hiện 
5/10 hộ chiếm tỷ lệ 50% và xã Mỹ An phát hiện 
2/10 hộ, chiếm tỷ lệ 20%.
b) Giám sát dịch bệnh trên cá tra phục vụ 
xuất khẩu
- Tổng số 120 cơ sở (bao gồm 30 cơ sở sản 
xuất cá tra giống và 90 cơ sở nuôi cá tra thương 
phẩm) tại 3 tỉnh sẽ được lấy mẫu giám sát liên 
tục trong vòng 5 tháng với tần suất 2 tuần/lần.
- Mẫu cá, mẫu nước và mẫu bùn sẽ được 
xét nghiệm phát hiện bệnh gan thận mủ, bệnh 
xuất huyết; đồng thời phân lập vi khuẩn và làm 
kháng sinh đồ để đánh giá và hướng dẫn sử 
dụng kháng sinh.
- Thời gian thực hiện từ tháng 11/2015 – 
5/2016. Dự kiến trong tháng 6-7/2016 sẽ họp 
tổng kết báo cáo kết quả giám sát. Tổng kinh phí 
giám sát khoảng 5 tỷ đồng.
2.7. Về công tác đào tạo, tập huấn nâng cao 
năng lực chuyên môn thú y thủy sản
Cục Thú y đã tổ chức và phối hợp tổ chức 
được 17 lớp tập huấn cho trên 828 cán bộ thú y 
thuộc các tỉnh. Nội dung: (1) Quy định phòng, 
chống dịch bệnh thủy sản; (2) Ghi chép thông 
tin và kỹ năng quản lý, xử lý số liệu và viết báo 
cáo; (3) Các bệnh trên tôm và cá tra; (4) Giám 
sát dịch bệnh thủy sản; (5) Bồi dưỡng kiến thức, 
kỹ năng về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và phương 
pháp chẩn đoán một số bệnh trên tôm, cá tra, 
ngao và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ./.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tinh_hinh_dich_benh_dong_vat_thuy_san_va_cong_tac_phong_chon.pdf tinh_hinh_dich_benh_dong_vat_thuy_san_va_cong_tac_phong_chon.pdf