4. Đề xuất cho phép đưa hàng nhập khẩu về
kho (của chủ hàng)
Nếu doanh nghiệp có kho bảo đảm điều kiện
vệ sinh thú y để bảo quản trong thời gian kiểm
tra mẫu: Kiểm tra thực tế hồ sơ và hàng hóa tại
khu vực cửa khẩu nhập hoặc cảng ICD, nếu đáp
ứng yêu cầu thì lấy mẫu xét nghiệm và để chủ
hàng vận chuyển hàng về kho (của chủ hàng) và
trả lời kết quả trong thời gian 3 ngày làm việc.
5. Đề xuất cắt giảm lệ phí thú y
Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính có nội dung thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn; thủy sản nhập khẩu,
quá cảnh, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
với mức thu: 70.000 đồng/lần cấp giấy. Đề xuất
không thu lệ phí nêu trên.
Hiện nay, Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 25-26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016.
- Đối với thuốc thú y nhập khẩu: Giảm tần
suất 5 lô lấy 1 lô để kiểm tra chất lượng (trước
đây là 3 lô lấy 1 lô). Hiện dự thảo sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 đã được gửi Vụ Pháp chế thẩm định./.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình dịch bệnh động vật và kiểm dịch, vệ sinh thú y 6 tháng đầu năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
97
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
I. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT
1. Dịch bệnh động vật trên cạn
Dịch cúm gia cầm
Cúm A/H5N1, A/H5N6
Trong 6 tháng đầu năm 2018, có 1 ổ dịch cúm
A/H5N6 tại thành phố Hải Phòng, với tổng cộng
3.000 con gà mắc bệnh và buộc phải tiêu hủy.
So với cùng kỳ năm 2017, số xã có dịch giảm
37 lần, số huyện có dịch giảm 30 lần, số tỉnh
có dịch giảm 19 lần; số gia cầm mắc bệnh và
tiêu hủy giảm 21,6 lần. Ngoài ra, một số hộ gia
đình chăn nuôi nhỏ lẻ có gia cầm nhiễm bệnh
đã được phát hiện và xử lý kịp thời, ngăn chặn
dịch lây lan.
Nhận định: Ổ dịch CGC xảy ra trên đàn gia
cầm nuôi nhỏ lẻ, do mua gà không rõ nguồn gốc
và đã được địa phương phát hiện, xử lý kịp thời
nên không lây lan, ổ dịch đều đã được kiểm soát.
Giám sát: Tổng cộng đã lấy được 1.934
mẫu xét nghiệm. Kết quả: 465 mẫu (24,04%)
dương tính với cúm A; 21 mẫu (2,80% tổng số
mẫu) dương tính với virus cúm A/H5; 13 mẫu
(2,80%) dương tính với virus cúm A/H5N1; 12
mẫu (2,58%) dương tính với virus cúm A/H5N6
và 7 mẫu dương tính với virus cúm A/H7, nhưng
tất cả 7 mẫu này âm tính với virus cúm A/H7N9.
Dịch bệnh lở mồm long móng (LMLM)
- Trong 6 tháng đầu năm 2018, cả nước đã
xảy ra 9 ổ dịch LMLM tại 3 huyện của tỉnh Sơn
La, làm 612 con gia súc mắc bệnh.
So với cùng kỳ năm 2017, mặc dù dịch xuất
hiện tại 1 tỉnh, nhưng số lượng ổ dịch và mức độ
dịch có cao hơn. Ngoài ra, có một số hộ gia đình
chăn nuôi nhỏ lẻ có gia súc nhiễm bệnh đã được
phát hiện và xử lý kịp thời.
Nhận định: Các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên
đàn gia súc chưa được tiêm phòng vacxin
LMLM hoặc đàn gia súc được vận chuyển đến
vùng có ổ dịch cũ. Do đó, các địa phương thuộc
khu vực có nguy cơ cao, đặc biệt các địa phương
có dự án cung ứng con giống gia súc, xóa đói
giảm nghèo cần tăng cường giám sát, phát hiện
sớm ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vacxin LMLM,
kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý
giết mổ gia súc theo quy định.
Tình hình dịch tai xanh trên lợn
Trong 6 tháng đầu năm 2018, cả nước chỉ
xảy ra 1 ổ dịch tai xanh trên lợn tại huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An. Cục Thú y đã chỉ đạo Chi
cục Thú y vùng III phối hợp với các cơ quan của
địa phương tổ chức xử lý ổ dịch, không để lây
lan, phát sinh ổ dịch mới.
Nhận định: Trong thời gian tới, có thể xuất
hiện các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn có ổ dịch cũ
và ở khu vực có nguy cơ cao.
Tình hình dịch bệnh dại
Trong 6 tháng đầu năm 2018, cả nước có 37
ổ dịch dại gây tử vong trên người (37 ca) tại 19
tỉnh, giảm 4 ổ dịch (4 ca) so với 6 tháng đầu
năm 2017.
Theo thống kê ghi nhận, tính đến tháng
6/2018: Tổng đàn chó của cả nước là 5,4 triệu
con; số hộ nuôi chó 3,5 triệu hộ; số chó đã được
TÌNH HÌNH DÒCH BEÄNH ÑOÄNG VAÄT VAØ KIEÅM DÒCH, VEÄ SINH THUÙ Y
6 THAÙNG ÑAÀU NAÊM 2018
(Nguồn từ Cục Thú y )
98
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
tiêm phòng là 2,1 triệu con (39%); số người bị
chó cắn, phải đi điều trị dự phòng là trên 100
nghìn người.
Nhận định: Nguy cơ bệnh dại tiếp tục xuất hiện
trong thời gian tới là rất cao, do công tác quản lý
đàn chó nuôi của nhiều địa phương chưa được
thực hiện tốt, cụ thể: chưa thống kê, không có báo
cáo về số hộ nuôi chó, tổng đàn chó; tỷ lệ tiêm
phòng vacxin dại cho đàn chó nuôi đạt thấp.
Ngoài ra, còn có một số dịch bệnh gia súc,
gia cầm khác cũng đã xảy ra như: tụ huyết trùng
trâu bò, gia cầm, phó thương hàn lợn, dịch tả vịt,
CRD gà, Niu-cát-xơn trên gia cầm.
- Công tác chủ động phòng dịch bệnh động
vật trên cạn;
- Chương trình, kế hoạch quốc gia chủ động
phòng chống dịch bệnh;
- Tổ chức giám sát dịch bệnh, lập bản đồ dịch
tễ, giải trình tự gien mầm bệnh, đánh giá sự biến
đổi virus, đánh giá hiệu lực vacxin và thông báo
cho các địa phương.
- Triển khai "Chương trình quốc gia giám sát
bệnh CGC", tập trung vào chuỗi sản xuất gia
cầm xuất khẩu, an toàn dịch bệnh đối với CGC.
- Tiêm phòng vacxin chủ động, phù hợp với
lưu hành mầm bệnh tại địa phương; chọn đúng
chủng loại vacxin có hiệu lực.
- Xây dựng phương án, chủ động đối phó với
các diễn biến phức tạp của dịch bệnh nguy hiểm
trên gia súc, gia cầm.
- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật trên cạn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng các chuỗi chăn
nuôi an toàn dịch bệnh để xuất khẩu cho các
công ty như Phú Gia, GreenFeed, Masan, Biển
Đông,
- Tổ chức thực hiện "Chương trình quốc gia
giám sát bệnh CGC" nhằm đáp ứng yêu cầu
xuất khẩu.
- Trong 6 tháng đầu năm 2018, cả nước có
166 cơ sở chăn nuôi và 11 vùng được công nhận
ATDB. Hiện nay, toàn quốc có 50 vùng (cấp
quận) và 1.092 cơ sở ATDB.
2. Tình hình dịch bệnh thủy sản
Trong 6 tháng đầu năm, tổng diện tích nuôi
trồng thủy sản của các tỉnh bị thiệt hại là 16.577
ha, giảm gần 31,6% diện tích thiệt hại so với
cùng kỳ năm 2017; ngoài ra có khoảng 628 bè,
vèo và 18.944 lồng nuôi thủy sản.
2.1. Tình hình thiệt hại trên tôm nuôi nước lợ
Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại
là 15.935 ha (giảm 22,17% so với cùng kỳ năm
2017). Tổng diện tích tôm nuôi bị bệnh là 4.802
ha (giảm 39% so với cùng kỳ năm 2017); không
xác định nguyên nhân 3.330 ha, còn lại là do
biến đổi môi trường, thời tiết (7.803 ha).
Bệnh đốm trắng
- Dịch bệnh xảy ra tại 189 xã của 59 huyện,
thị xã thuộc 20 tỉnh, thành phố. Tỉnh Kiên Giang
có diện tích bị bệnh lớn nhất (chủ yếu là tôm
lúa, chiếm 26,1% tổng diện tích bị bệnh của các
tỉnh), sau đó đến tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, Cà
Mau và các địa phương khác.
- So với 6 tháng đầu năm 2017, bệnh xảy ra
ở phạm vi hẹp hơn 22,22% và diện tích có tôm
mắc bệnh giảm 33,86%.
Bệnh hoại tử gan-tụy cấp
- Trong 6 tháng đầu năm 2018, bệnh xảy ra
tại 168 xã của 51 huyện, thị xã thuộc 16 tỉnh,
thành phố; tỉnh Sóc Trăng có diện tích bị bệnh
lớn nhất (967 ha), chiếm 47,11% tổng diện tích
bị bệnh của các tỉnh.
- So với 6 tháng đầu năm 2017, bệnh xảy ra
ở phạm vi hẹp hơn 35,63% và diện tích có tôm
mắc bệnh giảm 46%.
- Trong 6 tháng đầu năm 2018, dịch bệnh
trên tôm bị bệnh là 0,73% tổng diện tích đã thả
nuôi (tỷ lệ này của năm 2017 là 1,26%).
2.2. Bệnh trên cá tra
- Dịch bệnh xảy ra tại 53 xã của 13 huyện tại
3 tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long với
diện tích thiệt hại là 122,16 ha.
- So với cùng kỳ năm 2017, thiệt hại trên cá
99
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
tra giảm 38,38% về diện tích.
Ngoài ra còn có thiệt hại trên các loài thủy
sản khác như: cá chẽm, cá bớp, ngao/nghêu,
hàu, tôm hùm,...
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng
chống dịch bệnh
Đã có 47 tỉnh, thành phố có kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh thủy sản và bố trí nguồn vốn
trên 68,9 tỷ đồng.
Xây dựng vùng, cơ sở ATDB và chuỗi cơ sở
sản xuất tôm ATDB
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, các
doanh nghiệp có kế hoạch cụ thể thực hiện xây
dựng cơ sở ATDB.
- Hỗ trợ Tập đoàn Việt Úc xây dựng cơ sở
ATDB đối với tôm giống và tôm thương phẩm
theo tiêu chuẩn của OIE.
- Hỗ trợ tỉnh Bạc Liêu tổ chức xây dựng vùng
đệm để tạo điều kiện xây dựng thành công chuỗi
sản xuất tôm ATDB của Tập đoàn Việt Úc.
- Chuẩn bị các báo cáo kỹ thuật để gửi Cơ
quan Thú y có thẩm quyền của Úc đánh giá, cử
chuyên gia sang Việt Nam thẩm định chuỗi sản
xuất ATDB.
Kết quả
+ Hiện nay, cả nước mới chỉ có 4 cơ sở nuôi
cá chép Koi tại Tp. Hồ Chí Minh được Cục Thú
y đánh giá, cấp chứng nhận ATDB đối với bệnh
KHV và SVC.
+ Tập đoàn Việt Úc đã cơ bản hoàn thiện
việc xây dựng cơ sở sản xuất tôm giống và cơ
sở nuôi tôm thương phẩm đạt an toàn dịch bệnh
theo tiêu chuẩn của OIE. Hiện nay, đang chuẩn
bị hồ sơ đề nghị đánh giá công nhận cơ sở sản
xuất tôm giống đạt an toàn dịch bệnh.
+ Tỉnh Bạc Liêu tiếp tục thực hiện việc giám
sát vùng đệm, kiểm soát tốt nên không để dịch
bệnh xảy ra tại vùng đệm.
+ Một số doanh nghiệp khác như Tập đoàn
Minh Phú, Công ty Trung Sơn cũng đã được
Cục Thú y hướng dẫn xây dựng cơ sở ATDB;
tham gia Chương trình giám sát quốc gia để có
cơ sở công nhận ATDB.
+ Đại diện Bộ Nông nghiệp Úc đã sang Việt Nam
tìm hiểu về chuỗi sản xuất, trên cơ sở đó đã đề nghị
Bộ này có văn bản chính thức gửi Việt Nam đánh
giá cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, năng lực xây
dựng chuỗi sản xuất tôm an toàn dịch bệnh và đã có
đề xuất để Bộ Nông nghiệp Úc sớm cử đoàn đánh giá
chính thức sang Việt Nam trong năm 2018.
II. KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN
PHẨM ĐỘNG VẬT
1. Động vật xuất khẩu, sản phẩm động vật
xuất khẩu
Trong 6 tháng đầu năm 2018, gia súc, gia
cầm xuất khẩu với số lượng không lớn và không
biến động so với cùng kỳ 2017.
- Các sản phẩm xuất khẩu tăng:
+ Thịt gia cầm xuất khẩu đạt 13.739,14 tấn,
tăng 194,16% so với cùng kỳ, nguyên nhân là
do Việt Nam đã xuất khẩu được sang Nhật Bản
- nước có yêu cầu cao nên đã làm cơ sở cho xuất
khẩu tăng mạnh sang thị trường khác.
+ Mặt hàng sữa và sản phẩm chế biến từ
sữa (sữa bột đóng hộp, sữa đặc có đường, sữa
chua, bơ, phô mai,...) cũng đã bước đầu được
xuất khẩu sang các nước và có bước tăng trưởng
mạnh; đã xuất khẩu được 4967,74 tấn sữa và sản
phẩm từ sữa, tăng 123,91%.
+ Trứng vịt muối, trứng cút đóng lon đạt 8,3
triệu quả, tăng 100,18% so với cùng kỳ 2017.
+ Thức ăn chăn nuôi bao gồm các sản phẩm
trên cạn và thủy sản làm thức ăn chăn nuôi đạt
187.407,06 tấn, tăng 1,48% so với 6 tháng 2017.
+ Xuất khẩu lông vũ đã qua xử lý liên tiếp
tăng từ 2016 đến nay, xuất khẩu 6 tháng đầu năm
2018 đạt 3.667,20 tấn, tăng mạnh (275,74%) so
với cùng kỳ 2017.
- Một số sản phẩm động vật giảm so với
2017: Xuất khẩu mật ong giảm 23,1% so với
cùng kỳ 2017, đạt 12.386,61 tấn (cùng kỳ
2017 đạt 16.113,00 tấn); thịt lợn sữa đông lạnh
6 tháng đầu năm 2018 đạt 5.689,44 tấn, giảm
100
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
15,3% so với 6 tháng đầu năm 2017 (6.932,62
tấn) do năm 2017 tăng trưởng mạnh so với 2016
(tăng 87%).
2. Kết quả kiểm tra chất cấm
- Kết quả kiểm tra chất cấm (Salbutamol/
Clenbuterol) tại 63 tỉnh/thành phố trên cả nước:
+ Đối với mẫu nước tiểu tại cơ sở giết mổ:
kết quả từ đầu năm đến nay không phát hiện
mẫu nào dương tính với chất cấm trong 2.919
mẫu kiểm tra.
+ Đối với mẫu thịt: không phát hiện mẫu nào
dương tính với chất cấm trong 250 mẫu kiểm
tra.
Từ năm 2017 tới nay, không phát hiện mẫu nào
dương tính với chất cấm (6 tháng đầu năm 2017:
kiểm tra 3.588 mẫu nước tiểu, 603 mẫu thịt).
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá cơ sở:
+ Kiểm tra đánh giá 2.924 cơ sở giết mổ
(trong đó 41 cơ sở xếp loại A, 1.816 cơ sở xếp
loại B, 1.067 cơ sở xếp loại C). So với cùng kỳ
2017, số cơ sở được kiểm tra đánh giá giảm
3.052 cơ sở (trong đó loại A giảm 140 cơ sở;
loại B giảm 1.190 cơ sở; loại C giảm 1.722 cơ
sở)
+ Tái kiểm tra 577 cơ sở giết mổ (trong đó 8
cơ sở lên loại A, 209 cơ sở lên loại B, 360 cơ sở
xếp loại C). So với cùng kỳ 2017, số cơ sở được
tái kiểm tra tăng 50 cơ sở (trong đó cơ sở lên
loại A tăng 7 cơ sở; cơ sở lên loại B tăng 106 cơ
sở, cơ sở vẫn xếp loại C giảm 63 cơ sở).
3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm
kiểm tra chuyên ngành
Xây dựng các dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ
sung
- Cục Thú y đang khẩn trương xây dựng và
hoàn thiện dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư
số 25-26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016
của Bộ NN&PTNT quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản theo
hướng giảm bớt thủ tục đăng ký, khai báo, thời
hạn giải quyết, đối tượng kiểm dịch trình Bộ ban
hành trong quý III/2018, cụ thể:
+ Chỉ đăng ký, khai báo kiểm dịch ở một
đơn vị là Cục Thú y; phương thức tiếp nhận:
Gửi đăng ký, khai báo qua Cổng thông tin điện
tử quốc gia hoặc thư điện tử;
+ Đối với nhóm sản phẩm động vật trên cạn
chế biến sâu và sản phẩm động vật thủy sản
động lạnh có rủi ro thấp được lấy mẫu theo tần
suất. Các sản phẩm động vật trên cạn chế biến
sâu rủi ro thấp như: Thịt và sản phẩm chế biến
từ thịt gia súc, gia cầm, trứng gia cầm (thịt hộp,
patê, xúc xích, lạp xường, giăm bông, hun khói,
phơi khô, bột trứng,...); sữa và sản phẩm từ sữa
(sữa nguyên liệu, sữa bột hộp, bơ, phô mai,...)
và thủy sản đông lạnh, ướp lạnh và đã xử lý
nhiệt sẽ được kiểm tra theo tần suất cứ 5 lô chỉ
lấy mẫu của 1 lô hàng để xét nghiệm các chỉ tiêu
theo quy định.
4. Đề xuất cho phép đưa hàng nhập khẩu về
kho (của chủ hàng)
Nếu doanh nghiệp có kho bảo đảm điều kiện
vệ sinh thú y để bảo quản trong thời gian kiểm
tra mẫu: Kiểm tra thực tế hồ sơ và hàng hóa tại
khu vực cửa khẩu nhập hoặc cảng ICD, nếu đáp
ứng yêu cầu thì lấy mẫu xét nghiệm và để chủ
hàng vận chuyển hàng về kho (của chủ hàng) và
trả lời kết quả trong thời gian 3 ngày làm việc.
5. Đề xuất cắt giảm lệ phí thú y
Thông tư số 285/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính có nội dung thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn; thủy sản nhập khẩu,
quá cảnh, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
với mức thu: 70.000 đồng/lần cấp giấy. Đề xuất
không thu lệ phí nêu trên.
Hiện nay, Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 25-26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016.
- Đối với thuốc thú y nhập khẩu: Giảm tần
suất 5 lô lấy 1 lô để kiểm tra chất lượng (trước
đây là 3 lô lấy 1 lô). Hiện dự thảo sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 đã được gửi Vụ Pháp chế thẩm định./.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
HÖÔÙNG DAÃN TRÌNH BAØY MOÄT BAØI BAÙO KHOA HOÏC, GÖÛI BAØI VAØ LEÄ PHÍ
I. TRÌNH BÀY BÀI BÁO KHOA HỌC (Khổ: A4, cỡ chữ: 12, font chữ: Time New Roman. Tổng
số trang của bài báo không vượt quá 10 trang).
1.Tên bài tiếng Việt và tiếng Anh (Title)
- Tên bài nói lên nội dung chính của nghiên cứu, vấn đề muốn giải quyết (khoảng 20 từ).
- Sau tên bài là tên tác giả, đơn vị công tác, email và địa chỉ nhận Tạp chí biếu (trường hợp nhiều
tác giả thì ghi tác giả chính trước, sau đó là các đồng tác giả (không quá 6 tên tác giả, nếu quá số đó
ghi thêm là “cs”). Đánh dấu số thứ tự bên cạnh tên tác giả để ghi chú đơn vị công tác).
2. Tóm tắt (Summary)
Nêu ngắn gọn (khoảng 150 - 250 từ), tóm tắt nội dung chính của bài báo, thể hiện bao gồm mục
đích, phương pháp và kết quả chính của bài báo. Tóm tắt có 2 phần: bằng tiếng Việt và tiếng Anh,
dưới có ghi từ khóa (keywords) là những từ quan trọng nói lên được nội dung chính của nghiên cứu
và đặc trưng chủ đề của bài báo. Từ khóa không quá dài, khoảng 5 - 7 từ.
3. Mở đầu hoặc Đặt vấn đề (Introduction)
Lý do thực hiện nghiên cứu: xuất phát từ tình hình thực tế, vấn đề đang xẩy ra, vấn đề đang tồn
tại, vấn đề đã và đang được quan tâm, yêu cầu cần thiết phải được làm rõ, yêu cầu từ thực tiễn sản
xuất, thông tin từ các nước khác qua tài liệu, những kiến thức nào đã có trước, những tác giả đã và
đang làm về vấn đề này vv
4. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (Contents, Materials and Methods)
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Có bao nhiêu nội dung cần nghiên cứu (1, 2, 3, 4 vv), có tiêu đề của từng nội dung phục vụ
cho chủ đề nghiên cứu, phải sắp xếp nội dung nghiên cứu theo logic để dẫn đến kết quả mong muốn
của đề tài nghiên cứu.
- Trong nội dung chính có thể có thêm những nội dung phụ.
4.2. Nguyên liệu
- Đối tượng, địa điểm, thời gian và phạm vi nghiên cứu.
- Các nguyên vật liệu, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, môi trường, hóa chất, động vật thí nghiệm
được sử dụng trong nghiên cứu.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Nếu sử dụng các phương pháp chuẩn đã được ban hành, cần ghi rõ ký hiệu phương pháp, ví dụ
theo TCVN, ISO hoặc AOAC. Trong trường hợp tự xây dựng thí nghiệm cần phải mô tả chi tiết,
thiết lập bảng biểu và các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá vv
5. Kết quả và thảo luận (Results and Discussion)
- Mục này trình bày những kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu theo từng nội
dung. Dữ liệu được trình bày theo bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v nên tập trung phân tích
những điểm có thể chưa rõ, những sự giống hoặc khác biệt với kết quả của các tác giả khác trong và
ngoài nước hoặc kết quả không như kỳ vọng. Có thể phân tích những lý do nào đã dẫn đến những
kết quả đạt được như kỳ vọng hoặc ngược lại vv
- Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy luận.
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
- Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với những phát hiện khác trong các nghiên cứu
trước đó. Chứng minh sự đóng góp của tác giả bổ sung cho lý thuyết và kiến thức, hay điều chỉnh
những sai sót của các đề tài nghiên cứu trước đó, hoặc là kết quả đóng góp cho thực tiễn giải quyết
được vấn đề đặt ra, hoặc là đưa vào sản xuất diện hẹp, hoặc là chuyển giao công nghệ cho nhà sản
xuất vv
6. Kết luận (Conclusion)
- Kết luận cần rút ra được gì qua kết quả nghiên cứu và biểu thị bằng số liệu định lượng.
- Kết luận chỉ thể hiện kết quả nghiên cứu của tác giả theo nội dung nghiên cứu.
- Kết luận không viết theo kiểu giải thích, hoặc lập lại như phần giới thiệu.
- Kết luận cần ngắn gọn, rõ ràng.
7. Tài liệu tham khảo (Reference)
- Cần viết một số tài liệu tham khảo chính trong và ngoài nước về cùng chủ đề (không quá 10 tài
liệu). Ghi rõ tên tác giả, năm xuất bản, tên tài liệu, nguồn tài liệu (tập, số, trang).
II. GỬI BÀI
- Bản thảo là bản điện tử (file mềm) gửi về tòa soạn theo địa chỉ Email: tckhktthuy@gmail.com
- Sau khi xuất bản, tác giả chính trong bài sẽ nhận được 1 quyển miễn phí, gửi về tận nơi theo
đường bưu điện.
III. LỆ PHÍ
Lệ phí phản biện, đăng bài: 500.000 đ/bài gửi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo địa chỉ:
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y: Số 86, Trường Chinh, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Số tài khoản: 1300 201 220 282. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT – Chi nhánh Thăng Long ./.
MẪU PHIẾU ĐẶT MUA TẠP CHÍ KHKT THÚ Y NĂM 2018
Tên người/đơn vị đặt mua:
Địa chỉ (ghi cụ thể để gửi Tạp chí):
Đặt mua: Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y năm 2018 (1 năm 8 số)
Số lượng mỗi số:.......................quyển x 8 số = ........................quyển
Giá đơn vị: 35.000đ/quyển
Thành tiền: 35.000đ x ......................quyển = .............................đ
(Ghi bằng chữ:...........................................................)
Tiền đặt mua xin gửi tiền mặt qua bưu điện hoặc chuyển khoản về:
Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
86, Trường Chinh, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Tài khoản: 1.300 201 220 282
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT – Chi nhánh Thăng Long
Ngày / /2018
Người đặt mua
(ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: - Phiếu đặt mua có thể gửi theo bưu điện hoặc qua Email: tckhktthuy@gmail.com
- Tòa soạn sẽ gửi tới độc giả đúng số lượng vào địa chỉ như đã đăng ký ở trên theo đường bưu điện.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tinh_hinh_dich_benh_dong_vat_va_kiem_dich_ve_sinh_thu_y_6_th.pdf