Các hóa chất được các đơn vị đo kiểm từ
năm 2007‐2012 là 29 loại, những ngành nghề
như gỗ, giày da, in ấn, cơ khí là những đơn vị
thường xuyên đo kiểm nồng độ hóa chất phát
sinh tại nơi làm việc. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt
tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của
benzen, methanol là rất cao (trên 80%), tương tự
MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn
cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo
kiểm). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen,
xylen, butyl acetat, ethyl acetat cũng còn khá cao
trên 20%. CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm
vượt tiêu chuẩn rất cao trên 50% và những tỷ lệ
mẫu vượt tiêu chuẩn không phụ thuộc vào vị trí
sản xuất kinh doanh. Do đó, các đơn vị chức
năng cần tăng cường năng lực đo kiểm các loại
hơi khí độc, chú trọng đánh giá ảnh hưởng nghề
nghiệp của hóa chất lên sức khỏe của các ngành
như gỗ, giày da. Trong đó chú trọng khám phát
hiện nhiễm độc benzen, xylen, toluen,
formandehyd, chì nghề nghiệp. Đẩy mạnh
nghiên cứu những tác hại nghề nghiệp của các
hóa chất như MEK, aceton, butyl acetat, ethyl
acetat, CO2, Cyclohexanol, methanol nhằm bổ
sung những chứng cứ trong đánh giá tác hại
nghề nghiệp của hóa chất. Bộ Y tế cần cập nhật
các tiêu chuẩn về hơi khí độc định kỳ để các cơ
quan chuyên môn có cơ sở đánh giá điều kiện
làm việc.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình đo kiểm hơi khí độc trong môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh, tỉnh Bình Dương, năm 2007‐2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 507
TÌNH HÌNH ĐO KIỂM HƠI KHÍ ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG
LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT/KINH DOANH,
TỈNH BÌNH DƯƠNG, NĂM 2007‐2012
Nguyễn Văn Chinh*, Hồ Hoàng Vân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mẫu đo hơi khí độc vượt tiêu chuẩn tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh ở Bình Dương vẫn
khá cao, đồng thời các báo cáo có được vẫn chưa phân tích được mức độ sử dụng của từng loại hóa chất ở các lĩnh
vực khác nhau.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của từng loại hóa chất theo những ngành nghề,
địa điểm của các cơ sở sản xuất/kinh doanh có đo kiểm môi trường lao động tại Bình Dương từ 2007‐2012.
Phương pháp: Hồi cứu số liệu từ các cơ sở sản xuất/kinh doanh đo kiểm môi trường lao động tại Trung tâm
Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2012.
Kết quả: Các mẫu hơi khí độc đo kiểm nhiều nhất tại Thuận An. Giày da, gỗ và dệt may có số mẫu hơi khí
độc đo kiểm chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 10%) và càng có nhiều ngành nghề đo kiểm hơi khí độc. Tuy vậy, số loại
hóa chất được đo kiểm đến năm 2012 chỉ 29 loại: MEK, aceton, các đồng đẳng của benzen, ethyl acetat, butyl
acetat là những loại hóa chất có số lượng mẫu đo chiếm đa số. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao
động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%). Tương tự, MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu
chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50%). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen, xylen, butyl acetat, ethyl
acetat khá cao (trên 20%). CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn cao (trên 50%). Các loại hơi hóa
chất khác có số mẫu vượt tiêu chuẩn khá thấp. Hầu hết tỷ lệ vượt tiêu chuẩn các loại hóa chất khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p >0,05) ở những doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong khu công nghiệp và ngoài khu công
nghiệp.
Kết luận: Các hóa chất trong môi trường lao động được các đơn vị đo kiểm từ năm 2007‐2012 là 29 loại. Tỷ
lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%). Tương
tự MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo kiểm).
Từ khóa: Hóa chất, hơi khí độc, môi trường lao động.
ABSTRACT
TOXIC AIR POLLUTANTS IN WORKING AND MANUFACTURING ENVIRONMENTS
AT BINH DUONG PROVINCE FROM 2007 TO 2012
Nguyen Van Chinh, Ho Hoang Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 507 – 513
Background: Although a large number of air samplesin working and manufacturing environments has been
collected annually to monitor toxic air pollutantsin Binh Duong province, the data have not been fully
analyzed to provide useful evedences for improving occupational hygiene.
Objectives: Determine the proportion of toxic air pollutants and its distribution across occupations and
locations at Binh Duong province from 2007 to 2012.
Methods: Review all records of toxic air pollutants collected from working and manufacturing places in
* Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0988341427 Email: vanchinhcc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 508
Binh Duong by the Center of Occupatinal and Environmental Health of Binh Duong province from 2007 to
2012.
Result: Majority of the air samples was collected at Thuan An district. Industries included leather, shoes,
wood and textiles accounted for the highest proportion with over10%. The number of industries included in toxic
air pollutant mornitoring has been increased annually. In 2012, among 29 air toxics were tested, MEK, acetone,
benzene’s peers, ethyl acetate, butyl acetatewere pollutants detected in majority of air samples. Percentages of air
samples polluted with benzene, methanol accounted for over 80% of air samples taken during the period of 2007‐
2012. A half of air samples in the same period were polluted with MEK, acetone, andlead, and 20% of air samples
poluuted with toluene, xylene, butyl acetate, ethyl acetate. The air samples contaminated CO2 exceeded
occupational hygiene standard accounted for over 50% of total air samples. Other pollutants were found only in a
small proportion. Proportion of toxic air samples was not significanly different across industries and locations.
Conclusion: Among 29 pollutants considered since 2012, benzene and methanol were the most common
pollutants, following by MEK, acetone and lead gas over the period from 2007 to 2012.
Keywords: Chemical, toxic gas, working environment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hóa chất là một trong những nguyên nhân
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến
sức khỏe người lao động. Trong 29 bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm thì tỷ lệ các bệnh có liên
quan đến hóa chất chiếm hơn 30%(2). Hiện tại, tỷ
lệ các mẫu hóa chất đo kiểm tại Trung tâm Sức
khỏe lao động môi trường Bình Dương vượt tiêu
chuẩn vẫn khá cao (năm 2012 khoảng 35%). Các
báo cáo có được vẫn chưa phân tích được mức
độ sử dụng của từng loại hóa chất ở các lĩnh vực
khác nhau(5). Do đó, việc mô tả những danh mục
hóa chất thường sử dụng tại các đơn vị sử dụng
lao động là cần thiết trong đánh giá nguy cơ và
là căn cứ để xây dựng kế hoạch phòng tránh
bệnh tật phát sinh do quá trình tiếp xúc hóa chất.
Do vậy nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở kết
quả đo kiểm môi trường lao động được lưu trữ
tại Trung tâm Sức khỏe lao động môi trường
Bình Dương từ năm 2007‐2012.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao
động của từng loại hóa chất theo những ngành
nghề, địa điểm kinh doanh của các đơn vị sử
dụng lao động đo kiểm môi trường lao động từ
2007‐2012.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu số liệu từ các đơn vị sử dụng lao
động đo kiểm môi trường lao động tại Trung
tâm Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương
từ năm 2007 đến năm 2012. Tất cả những đơn vị
sử dụng lao động có đo kiểm bất kỳ một loại hóa
chất nào được chọn vào nghiên cứu. Trường hợp
mất hồ sơ lưu trữ không thể hiện giá trị hóa chất
bị loại khỏi nghiên cứu. Đánh giá mẫu đo vượt
tiêu chuẩn dựa trên QĐ 3733/BYT năm 2002 của
Bộ Y tế.
Dữ liệu được nhập liệu trên Excell, phân tích
bằng Stata 10.0. Các biến số được mô tả theo tần
số và tỷ lệ.
KẾT QUẢ
Số mẫu hơi khí độc được đo kiểm ở các
huyện thị qua các năm
Bảng 1: Số lượng mẫu hơi khí độc được đo kiểm ở các
huyện thị từ năm 2007‐2012
Huyện
thị
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tần số (tỷ lệ %)
Thủ Dầu
Một
3
(1,3)
5
(1,8)
10
(3,3)
25
(7,2)
22
(5,3)
58
(11,7)
Thuận An 102 (45,3)
133
(46,5)
139
(46,3)
156
(44,7)
169
(40,8)
102
(38,4)
Dĩ An 48 (21,3)
68
(23,8)
56
(18,7)
60
(17,2)
73
(17,6)
53
(10,1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 509
Huyện
thị
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tần số (tỷ lệ %)
Tân Uyên 32 (14,2)
50
(17,4)
64
(21,3)
61
(17,5)
73
(17,6)
72
(13,7)
Bến Cát 40 (17,8)
30
(10,5)
31
(10,3)
47
(13,5)
77
(18,6)
108
(20,6)
Dầu
Tiếng
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
16
(3,1)
Phú Giáo 0 (0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
0
(0)
16
(3,1)
Trong khoảng thời gian từ 2007‐2012, tỷ lệ
mẫu hơi khí độc được đo kiểm nhiều nhất tại thị
xã Thuận An (chiếm khoảng 45% ở các năm),
trong khi đó tại thị xã Dĩ An, huyện Bến Cát,
huyện Tân Uyên có tỷ lệ mẫu hơi khí độc đo
kiểm là tương đương nhau khoảng 17%. Trong
khoảng thời gian từ 2007‐2011, huyện Dầu Tiếng
và Phú Giáo là hai khu vực có số mẫu hơi khí
độc hầu như không được đo kiểm, đến năm
2012 đã có một tỷ lệ mẫu hơi khí độc được đo
kiểm nhưng với tỷ lệ rất thấp (3%).
Ngành nghề đo kiểm hơi khí độc theo từng
năm
Biểu đồ 1: Tỷ lệ ngành nghề đo kiểm hơi khí độc từ
năm 2007‐2012
Ngành giày da, gỗ và dệt may là ba ngành có
số mẫu hơi khí độc đo kiểm chiếm tỷ lệ cao nhất
(trên 10% qua các năm) và tỷ lệ này có xu hướng
giảm dần qua các năm. Trong khi đó, ngành
gốm sứ, cơ khí, thực phẩm, hóa chất, in ấn, ắc
quy, cao su, điện tử là những ngành có mẫu hơi
khí độc được đo kiểm thấp qua các năm (dưới
10%). Những ngành khác có số mẫu hơi khí độc
được đo kiểm có xu hướng tăng lên qua các năm
từ 2007‐2012.
Phân bố các chỉ tiêu trong mẫu đo hơi khí
độc theo từng năm
Bảng 2:Phân bố các chỉ tiêu trong mẫu đo hơi khí độc
Loại hóa
chất
Năm [Tần số (tỷ lệ %)] Tổng
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Aceton 113 (31,0)
152
(20,9)
146
(25,8)
93
(14,4)
102
(13,8)
152
(17,0) 758
MEK 101 (27,7)
152
(20,9)
190
(33,6)
139
(21,5)
166
(22,4)
281
(31,4) 1029
Toluen 93 (25,5)
60
(8,3)
76
(13,4)
87
(13,4)
72
(9,7)
67
(7,5) 455
Xylen 31 (8,5)
30
(4,1)
40
(7,1)
83
(12,8)
87
(11,8)
100
(11,2) 371
Benzen 4 (1,1)
13
(1,8)
16
(2,8)
10
(1,5)
6
(0,8)
6
(0,7) 55
Butyl
Acetat
9
(2,5)
19
(2,6)
11
(1,9)
87
(13,4)
76
(10,3)
63
(7,0) 265
Ethyl
Acetat
12
(3,3)
29
(4,0)
46
(8,1)
60
(9,3)
106
(14,3)
67
(7,5) 320
Cyclohexa
nol
2
(0,5)
20
(2,8)
9
(1,6)
33
(5,1)
26
(3,5)
20
(2,2) 110
Cyclohexa
ne
2
(0,2) 2
CH3Cl
1
(0,1)
1
(0,1) 2
Hơi dầu 8 (1,1) 8
Methanol 2 (0,3) 7(0,9) 9
Formande
hit 5(0,7) 6(1,1)
9
(1,4) 5(0,7) 25
CO2
9
(1,2)
14
(2,5)
33
(5,1)
42
(5,7)
74
(8,3) 172
CO 81 (11,2)
81
SO2
67
(8,8)
190,1) 68
NO2
64
(9,2)
2
(0,2) 66
H2SO4
7
(1,0)
2
(0,3)
7
(1,1)
14
(1,9)
15
(1,7) 45
Hcl 4 (0,6)
3
(0,5)
5
(0,7)
2
(0,2) 14
CH3COO
H
2
(0,3)
6
(0,7) 8
CHOOH
1
(0,1)
1
(0,1) 19
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 510
Loại hóa
chất
Năm [Tần số (tỷ lệ %)] Tổng
2007 2008 2009 2010 2011 2012
H2S
1
(0,1)
18
(2,0) 2
HCN
1
(0,1)
1
(0,1) 2
NaOH 1(0,1) 1
HF 1(0,1) 1
IPA 7(0,8) 7
Hơi Chì
6 6 (1,1)
2
(0,3)
20
(2,7)
4
(0,4) 38
Hơi Sn
1
(0,2)
19
(0,1) 2
Hơi Cr
3
(0,5)
1
(0,1) 4
Tổng 365 726 566 648 740 894 3939
MEK, acetone, các đồng đẳng của benzen,
ethyl acetat, butyl acetat là những loại hóa chất
có số lượng mẫu đo chiếm đa số trong các năm
từ 2007‐2012. Trong khi đó các mẫu hơi kim loại
nặng gây bệnh nghề nghiệp như Cr, Pb được đo
kiểm chiếm tỷ lệ rất thấp. Số chỉ tiêu hơi khí độc
được đo kiểm tăng lên theo từng năm, tuy nhiên
số lượng mẫu ở những chỉ tiêu này không đáng
kể. Cụ thể năm 2007 chỉ có 8 loại hóa chất được
đo kiểm, sau 6 năm số lượng này cũng chỉ tăng
lên 29 loại hóa chất được đo kiểm.
Tỷ lệ các loại hóa chất sử dụng theo những ngành nghề khác nhau
Bảng 3: Phân bố các chỉ tiêu được đo kiểm theo ngành nghề
Loại hóa chất
Ngành nghề
Ắc quy Cao su Cơ khí Dệt may Điện tử Giấy Đồ gỗ Thực phẩm Gốm sứ
Hóa
chất In ấn Khác
Tần số (tỷ lệ%)
Acetone 12(1,6) 28(3,6) 46(6,1) 2(0,3) 342 (45,1)
224
(29,6) 7(0.9) 8(1,1) 28(3,7) 28(3,7) 21(2,8) 40(5,3)
MEK 6(0,6) 18(1,8) 27(2,6) 8(0,8) 7(0,7) 534 (51,9) 319 (3) 10(0,9) 26(2,5) 43(4,2) 31(3,0) 31(3,0)
Toluen 16(3,5) 31(6,8) 2(0,4) 1(0,2) 31 (6,8) 253 (55,6) 7(1,5) 11(2,4) 40(8,8) 35(7,7) 28(6,2)
Xylen 4(1,1) 1(0,3) 21(5,7) 5(1,4) 1(0,3) 10 (2,7) 199 (53,6) 10(2,7) 47(12,7)
48
(12,9) 25(6,7)
Benzen 36 (65,5) 6(10,9) 10(18,2) 3(5,4)
Butyl Acetate 1(0,4) 1(0,4) 10(3,8) 2(0,8) 21 (7,9) 177 (66,8) 5(1,9) 30(11,3) 7(2,6) 11(4,2)
Ethyl Acetate 3(0,9) 3(0,9) 3(0,9) 162 (50,6)
100
(31,3) 3(0,9) 18(5,6) 23(7,2) 5(1,6)
Cyclohexanol 5(4,5) 1(0,9) 1(0,9) 73(66,4) 5(4,5) 2(1,8) 20(18,2) 3(2,7)
Cyclohexane 1(50) 1(5)
CH3Cl 2(100)
Hơi dầu 8(100)
Methanol 9(100)
Formandehit 23(92,0) 2(8,0)
CO2 35(15,2) 45(19,6) 31(13,5) 47(20,4) 6(2,6) 22(9,7) 22(9,7) 22(9,7)
CO 5(6,2) 13(16,1) 4(4,9) 56(69,1) 3(3,7)
SO2 5(7,4) 12(17,6) 3(4,4) 45(66,2) 1(1,5) 2(2,9)
NO2 4(6,1) 12(18,2) 3(4,5) 2(3,0) 43(65,2) 2(3,0)
H2SO4 9(20) 2(4,4) 9(20,0) 1(2,2) 6(1,3) 3(6,7) 4(8,8) 1(2,2) 2(4,4) 8(17,8)
Hcl 3(21,4) 3(21,4) 1(7,1) 2(14,2) 1(7,1) 4(28,6)
CH3COOH 4(50) 2(25) 2(25)
CHOOH 2(100)
H2S 17(89,5) 1(5,3) 1(5,3)
HCN 2(100)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 511
Loại hóa chất
Ngành nghề
Ắc quy Cao su Cơ khí Dệt may Điện tử Giấy Đồ gỗ Thực phẩm Gốm sứ
Hóa
chất In ấn Khác
Tần số (tỷ lệ%)
NaOH 1(100)
HF 1(100)
IPA 3(42,9) 3(42,9) 1(14,3)
Hơi Chì 32(84,2) 6(17,8)
Hơi Sn 2(100)
Hơi Cr 4(100)
Các chỉ tiêu về hơi khí độc được đo kiểm ở
nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó MEK,
aceton, các đồng đẳng của benzen, ethyl acetat,
butyl acetat là những chỉ tiêu phổ biến được đo
kiểm ở ngành da giày, sản xuất đồ gỗ, sản xuất
hóa chất, in ấn. Hơi chì được đo kiểm chủ yếu
trong ngành sản xuất ắc quy và điện tử, CO2
cũng được đo kiểm phổ biến ở các ngành điện
tử, cao su và may mặc. Đặc biệt, benzen vẫn còn
sử dụng khá nhiều trong ngành thực phẩm, sản
xuất đồ gỗ, sản xuất hóa chất.
Tỷ lệ vượt tiêu chuẩn của từng loại hóa chất theo từng năm
Biểu đồ 2:Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của các loại hóa chất sử dụng từ 2007‐2012
Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh
lao động qua các năm của benzen, methanol là
rất cao (trên 80%). Tương tự, MEK, aceton, hơi
chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các
năm (trên 50% các mẫu đo kiểm). Mẫu đo kiểm
vượt tiêu chuẩn của toluen, xylen, butyl acetat,
ethyl acetat cũng còn khá cao trên 20%. CO2
cũng là chất có số mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn
rất cao trên 50%. Các loại hơi hóa chất khác có số
mẫu vượt tiêu chuẩn khá thấp, một số hơi hóa
chất trong môi trường lao động như Cr, Sn, IPA,
NaOH, H2S, HCN, CHOOH, CH3COOH, HCl,
NO2, SO2, CH3Cl, Cyclohexan có các mẫu đo
kiểm đều đạt tiêu chuẩn trong khoảng thời gian
từ 2007‐2012.
Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của từng chỉ tiêu
theo địa điểm đặt cơ sở
Bảng 4: Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của từng chỉ tiêu
theo địa điểm đặt cơ sở
Loại hóa chất
Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn [tần
số (tỷ lệ %)]
Giá trị p
Ngoài khu
côngnghiệp
Trong khu
công nghiệp
Acetone 240 (61) 201 (55) 0,11
MEK 342 (71) 365 (67) 0,24
Toluen 52 (18) 43 (25) 0,10
Xylen 51 (24) 36 (22) 0,62
Benzen 27 (93) 24 (92) 0,91
Butyl Acetat 29 (19) 34 (29) 0,06
Ethyl Acetat 23 (15) 24 (15) 0,95
Cyclohexanol 22 (33) 4 (9) 0,003
Cyclohexan 0 (0) (0) 1
Methanol 2 (100) 7 (100) 1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 512
Loại hóa chất
Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn [tần
số (tỷ lệ %)]
Giá trị p
Ngoài khu
côngnghiệp
Trong khu
công nghiệp
Formandehit 4 (22) 4 (57) 0,09
CO2 39 (38) 56 (44) 0,34
CO 2 (8) 0 (0) 0,09*
SO2 0 (0) (0) 1
NO2 0 (0) (0) 1
H2SO4 2 (14) 1 (3) 0,17
HCl 0 (0) (0) 1
CH3COOH 0 (0) (0) 1
H2S 0 (0) (0) 1
Hơi chì 1 (17) 20 (63) 0,07*
* Kiểm định chính xác Fisher
Hầu hết các loại hóa chất được đo kiểm có số
mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép
ở những doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong
khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05), riêng
Cyclohexanol có tỷ lệ số mẫu vượt tiêu chuẩn ở
những doanh nghiệp hoạt động ngoài khu công
nghiệp (33%) cao hơn ở những doanh nghiệp
hoạt động trong khu công nghiệp (9%) và sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,01).
BÀN LUẬN
Các khu công nghiệp tập trung chủ yếu tại
Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Thủ Dầu Một. Do
đó, số mẫu hơi khí độc được đo kiểm cũng tập
trung chủ yếu trong khu vực này và số lượng đo
kiểm nhiều nhất tại khu vực thị xã Thuận An.
Huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng là những nơi công
nghiệp chưa phát triển, theo đó không có mẫu
hơi khí độc được đo kiểm tại khu vực này (từ
2007‐2011) (bảng 1) mặc dù vẫn có nhiều doanh
nghiệp có sử dụng hóa chất trong sản xuất đang
hoạt động trên địa bàn. Hai doanh nghiệp đo
kiểm môi trường lao động năm 2012 là doanh
nghiệp sản xuất mủ cao su. Đây là những
chuyển biến tích cực trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong việc phát hiện và
kiểm soát mối nguy từ nơi làm việc của các đơn
vị sử dụng lao động. Tuy vậy, những chuyển
biến này khá chậm mặc dù đề án phòng chống
bệnh nghề nghiệp cho công nhân ngành cao su
đã được trung tâm y tế ngành cao su triển khai
thực hiện từ năm 2011(4). Các ngành nghề sử
dụng nhiều hóa chất trong quá trình sản xuất
như gỗ, giày da, hóa chất, in ấn, sản xuất ắc quy
là những ngành thường xuyên đo kiểm nồng độ
hóa chất phát sinh trong môi trường lao động.
Hiện tại, chỉ đo kiểm được 29 loại hóa chất trong
tổng số hàng ngàn hóa chất được sử dụng (bảng
3). Điều này có thể bắt nguồn từ năng lực đo
kiểm môi trường lao động của các cơ quan chức
năng, cũng như những bất cập trong hệ thống
quản lý (công tác quản lý lỏng lẻo, chồng chéo,
trình độ chuyên môn còn hạn chế, một số doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa quan
tâm đầu tư, chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định Nhà nước). Hiện tại, tiêu chuẩn 3733/QĐ‐
BYT cũng chỉ đưa ra 356 tiêu chuẩn các loại hóa
chất(1) nhưng mức độ và chủng loại sử dụng hóa
chất luôn thay đổi. Do đó, việc cập nhật đầy đủ,
định kỳ hằng năm các tiêu chuẩn của các loại
hóa chất hiện đang sử dụng tại Việt Nam là việc
làm nên được ưu tiên thực hiện.
Các loại hóa chất gây bệnh nghề nghiệp như
formandehyd, chì, Crôm, benzen và đồng đẳng
vẫn còn sử dụng khá phổ biến với tỷ lệ mẫu
vượt tiêu chuẩn rất cao (biểu đồ 2, bảng 4). Tuy
nhiên, những mẫu đo vượt tiêu chuẩn này
không phụ thuộc vào vị trí sản xuất kinh doanh
(trong hay ngoài khu công nghiệp). Điều này
cho thấy công tác quản lý chưa tác động thật sự
tới sự cải thiện điều kiện làm việc mà nó phụ
thuộc rất lớn vào ngành nghề và mức độ sử
dụng, những yêu cầu nghiêm ngặt của đối tác(3).
Hiện tại, chưa có một bệnh nhiễm độc benzen và
đồng đẳng được phát hiện tại Bình Dương (chưa
có một đơn vị sử dụng lao động nào sử dụng
những hóa chất trên đăng ký khám tầm soát
phát hiện bệnh nghề nghiệp) mặc dù tỷ lệ mẫu
đo vượt tiêu chuẩn qua các năm vẫn khá cao.
Hơn nữa, dù có sản xuất kinh doanh trong
những khu vực được cho là tốt (trong khu công
nghiệp) thì số mẫu vượt tiêu chuẩn của các loại
hóa chất được đo kiểm cũng không thấp hơn
những đơn vị hoạt động sản xuất ở ngoài khu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 513
công nghiệp. Các đơn vị sử dụng lao động chưa
quan tâm đến cải thiện điều kiện làm việc, họ chỉ
thực hiện theo quy định để đối phó về mặt thủ
tục với cơ quan chức năng, khách hàng(3). Mặt
khác, việc không chú ý, quan tâm đến việc trang
bị bảo hộ lao động cho công nhân hoặc có trang
bị nhưng do công nhân không ý thức được tầm
quan trọng của bảo hộ lao động khi làm việc với
hoá chất làm tăng nguy cơ nhiễm độc hóa chất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Các hóa chất được các đơn vị đo kiểm từ
năm 2007‐2012 là 29 loại, những ngành nghề
như gỗ, giày da, in ấn, cơ khí là những đơn vị
thường xuyên đo kiểm nồng độ hóa chất phát
sinh tại nơi làm việc. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt
tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của
benzen, methanol là rất cao (trên 80%), tương tự
MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn
cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo
kiểm). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen,
xylen, butyl acetat, ethyl acetat cũng còn khá cao
trên 20%. CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm
vượt tiêu chuẩn rất cao trên 50% và những tỷ lệ
mẫu vượt tiêu chuẩn không phụ thuộc vào vị trí
sản xuất kinh doanh. Do đó, các đơn vị chức
năng cần tăng cường năng lực đo kiểm các loại
hơi khí độc, chú trọng đánh giá ảnh hưởng nghề
nghiệp của hóa chất lên sức khỏe của các ngành
như gỗ, giày da. Trong đó chú trọng khám phát
hiện nhiễm độc benzen, xylen, toluen,
formandehyd, chì nghề nghiệp. Đẩy mạnh
nghiên cứu những tác hại nghề nghiệp của các
hóa chất như MEK, aceton, butyl acetat, ethyl
acetat, CO2, Cyclohexanol, methanol nhằm bổ
sung những chứng cứ trong đánh giá tác hại
nghề nghiệp của hóa chất. Bộ Y tế cần cập nhật
các tiêu chuẩn về hơi khí độc định kỳ để các cơ
quan chuyên môn có cơ sở đánh giá điều kiện
làm việc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2002). Tiêu chuẩn 3733/QĐ‐BYT. Hà Nội. Tr. 2‐5.
2. Bộ Y tế (2013). Danh mục 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.
NXB Y học. Hà Nội. Tr. 4‐8.
3. Nguyễn Văn Chinh, Huỳnh Thanh Hà, Nguyễn Đỗ Nguyên
(2009), Các yếu tố liên quan đến tuân thủ đo kiểm môi trường
lao động và khám sức khỏe định kỳ của các đơn vị sử dụng lao
động tại Bình Dương. Y học thành phố Hồ Chí Minh.10(4).34‐45.
4. Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (2011), Xây dựng đề án
bệnh nghề nghiệp cho công nhân cao su là rất cần thiết,
‐
li%E1%BB%87u/xay‐dng‐an‐bnh‐ngh‐nghip‐cho‐cong‐nhan‐
cao‐su‐la‐rt‐cn‐thit.html. Truy cập ngày 28/03/2013.
5. Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương
(2012). Báo cáo tổng kết 2005‐2012.23‐45. Bình Dương. Tr. 12‐14.
Ngày nhận bài báo: 16/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_do_kiem_hoi_khi_doc_trong_moi_truong_lao_dong_tai.pdf