Tình hình hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh 8 tháng 3

Xuất phát từ ý tưởng của một lãnh đạo nữ trẻ, năng động là chị Huỳnh Quế Hà – phó chủ tịch thứ nhất Hội đồng quản trị ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Chị đã quán xuyến và dồn hết tâm huyết xây dựng một ngân hàng dành riêng cho phái đẹp, mang tên chi nhánh 8 tháng 3 tại 192-194 Lý Thường Kiệt Phường 8 Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh khai trương ngày 8 tháng 3 năm 2005. Với mục đích phục vụ cho sự phát triển của chị em ở các doanh nghiệp, nhất là các lãnh đạo nữ, chứ không đặt nặng mục đích kinh doanh. Một điểm khá nổi bật ở chi nhánh 8 tháng 3 là tất cả các cán bộ đều là nữ, kể cả bảo vệ, lái xe Các tướng mày râu có thể vào giao dịch nhưng tài khoản giao dịch phải do nữ đứng tên, có thể là bà xã hoặc một ai đó còn nam giới không đứng tên tài khoản, đó là một quy định. Chi nhánh đã rất thành công sau 3 tháng hoạt động, hiệu quả rất khả quan chỉ sau 3 tháng chi nhánh đã có lãi. Với phần lớn các chi nhánh khác của Sacombank sau một thời gian ngắn như vậy thì chỉ có thể hoà vốn. Trong một tương lai không xa, khoảng quý IV năm nay sẽ có một chi nhánh 8 tháng 3 ở thủ đô Hà Nội. Và không đơn thuần chỉ phục cụ chị em phụ nữ ở trong nước mà các chị còn đang nghĩ tới hướng này để phát triển thêm chi nhánh nước ngoài. Tuy mục đích không đặt nặng vào kinh doanh nhưng các chị đã kết nối khá nhiều sản phẩm của các công ty chăm sóc da mặt, các công ty về mỹ phẩm, các công ty sản xuất đồ lót phụ nữ như Vera, Triump tất cả đều giao dịch qua thẻ và có những chương trình chiết khấu hoa hồng hợp lý, đã thu hút sự chú ý của chị em. Bên cạnh đó chị em còn nhận được những món quà định kỳ rất lý thú như túi đựng đồ trang điểm, mỹ phẩm Tất cả những gì dành cho phái đẹp 8 tháng 3 đều phải nghĩ tới để phục vụ và chăm sóc khách hàng tốt hơn. Một năm qua Sacombank đã có thêm dấu ấn mới trong lòng mọi người mọi nhà.

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh 8 tháng 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hộ khẩu thường trú. Giấy chứng minh nhân dân của người vay vốn và vợ (hoặc chồng). Phương án sản xuất kinh doanh (đối với ngắn hạn) hoặc dự án đầu tư (đối với trung và dài hạn), kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả nợ. Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn như: hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp dịch vụ, biên bản đối chiếu công nợ. 2.4. Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng: Trưởng phòng (phó phòng) dịch vụ khách hàng gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. Tìm hiểu nhu cầu vốn của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh cũng như xem xét triển vọng phát triển của ngành nghề mà khách hàng có kế hoạch đầu tư, mở rộng phát triển bằng số vốn vay khách hàng định vay của ngân hàng. Đồng thời trưởng/ phó phòng cũng xem xét khả năng cấp tín dụng của ngân hàng. Nếu mục đích vay vốn của khách hàng là hợp pháp và trong giới hạn cho phép của ngân hàng, trưởng phó phòng đàm phán sơ bộ về những điều kiện cơ bản về việc cấp vốn tín dụng: lãi suất, thời hạn cho vay, điều kiện đảm bảo nợ Bước 2: Kiểm tra sơ bộ thủ tục ban đầu, đối chiếu với quy định trong chính sách tín dụng: Sau khi thoả thuận sơ bộ về các điều kiện trên, trưởng/ phó phòng hướng dẫn cho khách hàng làm các giấy tờ cần thiết ban đầu như đơn đề nghị vay vốn để chuẩn bị cho các bước tiếp theo. Trưởng/ phó phòng sau khi tiếp nhận nhu cầu của khách hàng sẽ phân công cho cán bộ tín dụng phụ trách thực hiện các bước tiếp theo. Giai đoạn này giúp ngân hàng có căn cứ lựa chọn khách hàng, bước đầu giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Đây là bước hình thành các giấy tờ đáp ứng thủ tục vay vốn theo quy định của ngân hàng và pháp luật của Nhà nước. Cán bộ tín dụng sau khi tiếp nhận hồ sơ từ trưởng / phó phòng nhanh chóng kiểm tra những thông tin có được ban đầu, xác định nhu cầu khách hàng, điều kiện và những quy định của ngân hàng khoản vay đó liên hệ với khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, CBTD sẽ khai thác những thông tin như: Đối với doanh nghiệp: Thời gian hoạt động, kinh nghiệm của người quản lý, bộ máy tổ chức công tác hoạch định chiến lược phát triển, hệ thống hạch toán kế toán, kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tình hình bảo hiểm, chi trả thu nhập cho người lao động, mức ảnh hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với môi trường Đối với cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh: Mục đích vay vốn, thời gian và lĩnh vực kinh doanh, tài sản đảm bảo, thời gian quan hệ với ngân hàng, tình trạng chỗ ở, độ tuổi, tình trạng hôn nhân, số người ăn theo CBTD hướng dẫn bổ sung các loại giấy tờ cần thiết cho từng khoản mục trong hồ sơ: Tài liệu pháp lý Bản sao chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, giấy đăng ký kết hôn (giấy chứng nhận độc thân), giấy phép đăng ký kinh doanh(chứng chỉ hành nghề). Tài liệu về sản xuất kinh doanh Các tài liệu về tài sản thế chấp cầm cố: hợp đồng thế chấp, giấy chứng nhận về sở hữu nhà xưởng/ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản vẽ, tờ khai trước bạ Tài liệu về giao dịch khách hàng Đơn đề nghị vay vốn, giấy chứng minh mục đích sử dụng vốn, phương án sản xuất kinh doanh, hợp đồng tín dụng Tất cả các yếu tố có liên quan đến khoản vay điều phải tuân theo quy định cụ thể của ngân hàng, các trường hợp ngoại lệ phải trình bày, xin ý kiến của cấp có thẩm quyền giải quyết trong quá trình lập hồ sơ, CBTD tiến hành xác minh thực tế, thẩm định các tài sản có liên quan một cách chính xác và khách quan. Bước 3: Chấm điểm, xếp hạng tín dụng Bước này là bước CBTD điền đầy đủ thông tin đã thu thậpđược vào mẫu chấm điểm, xếp hạn tín dụng và việc chấm điểm này thực hiện tự động trên máy. Kết quả chấm điểm là một trong những căn cứ hỗ trợ cho việc xác định mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng. Bước 4: Tham khảo thông tin từ bên ngoài Ngoài các thông tin mà khách hàng đã cung cấp thì việc tham khảo thông tin từ bên ngoài là một điều cần thiết. Bởi vì khi khách hàng có nhu cầu vay vốn có thể khách hàng chỉ cung cấp những thông tin có lợi để được ngân hàng cho vay, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro cao hơn nếu ngân hàng cho khách hàng vay mà chưa nắm những thông tin từ bên ngoài: Thông tin khách hàng được cung cấp từ CIC (trung tâm thông tin tín dụng). Đây là tổ chức do ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập làm đầu mối thu thập thông tin khách hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Cán bộ tín dụng lập phiếu hỏi và xử lý thông tin đối với các tổ chức tín dụng thành viên và khách hàng thông tin gởi đến CIC qua mạng, phiếu hỏi tin sẽ được trả lời trong ngày. Nội dung trả lời từ CIC là thông tin về việc khách hàng vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác (có vay ở các tổ chức tín dụng khác hay không, có nợ quá hạn hay không). Bước 5: Phân tích phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng: Đây là bước rất quan trọng quyết định việc khách hàng có vay được hay không, để thực hiện bước này, CBTD thu thập và xử lý thông tin tài chính, phi tài chính về khách hàng, về phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng sẽ thực hiện. Từ đó đánh giá và xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng nếu được vay vốn. Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định phương án vay vốn trên các khía cạnh: Môi trường hoạt động dự án (phương án) vay vốn. Thị trường cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, giá cả sản phẩm. Quản lý: tính chất hoạt động kinh doanh có hợp lý không. Kỹ thuật: kiểm tra tính bảo đảm sản xuất sản phẩm mô tả trong dự án. Tài chính: vốn tự có tham gia phương án, lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán nợ, tiến hành phân tích tài chính trong 2 năm gần nhất trên các mặt, chất lượng tài sản có, tài sản nợ, hiệu quả kinh doanh Dự kiến rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện phương án và đề xuất biện pháp phòng ngừa. Trưởng phó phòng chịu trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin nêu lại các báo cáo thẩm định hoặc là đề nghị CBTD làm rõ hoặc bổ sung một số nội dung còn thiếu. Nếu nhất trí với đề xuất của CBTD trưởng phòng cho ý kiến và ký tên vào báo cáo thẩm định. Sau đó trình lên giám đốc, phó giám đốc chi nhánh. Sau khi hoàn tất các bước trên, CBTD tiến hành lập các tờ trình thẩm định (tờ trình lập riêng cho từng khách hàng) gồm các nội dung: giới thiệu khách hàng vay vốn, tình hình tài chính, mục đích sản xuất kinh doanh, hiệu quả sau khi kinh doanh, tài sản tài chính đảm bảo nợ vay, ý kiến nhận xét của CBTD Đối với trường hợp đề xuất không cho vay: Qua các bước trên, khách hàng có các khoản vay không đạt yêu cầu sẽ bị từ chối ngay và ngân hàng sẽ thống kê và lưu trữ một cách đầy đủ để tham khảo khi cần thiết. Đối với trường hợp đề xuất cho vay: Căn cứ vào điểm xếp hạn tín dụng và tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng CBTD sẽ xác định mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, phương thức trả nợ và thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị các thủ tục giải ngân. CBTD lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố thế chấp bảo lãnh để đảm bảo trả nợ theo quy định. Bước 6: Giải ngân Sau khi nhận được quyết định chấp thuận của Ban giám đốc, CBTD nhanh chóng làm thủ tục giải ngân cho khách hàng. Bước 7: Theo dõi, kiểm tra, giám sát CBTD có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, phân tích các khoản cho vay phát hiện và kịp thời báo cáo các yếu tố bất lợi có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, đề xuất các biện pháp ngăn chặn. Thời hạn xem xét ra quyết định tín dụng: Thời gian tối đa phải ra quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết khác của khách hàng được quy định như sau: Đối với hồ sơ thuộc quyền quyết định của Giám đốc chi nhánh, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa là 5 ngày làm việc. Đối với hồ sơ vượt thẩm quyền quyết định của Giám đốc, trưởng các đơn vị trực thuộc chi nhánh: tối đa là 7 ngày làm việc (đối với cho vay trung và dài hạn) Đối với trường hợp cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án lớn, thời gian giải quyết hồ sơ có thể dài hơn những không vượt quá 1 tháng. 2.5 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 2.5.1 Thực trạng a. Cho vay sản xuất kinh doanh theo thành phần kinh tế Các thành phần kinh tế được ngân hàng cho vay bao gồm: doanh nghiệp Nhà Nước,công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, cá nhân. Ta có số liệu về cho vay sản xuất kinh doanh theo thành phần kinh tế của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín như sau: Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh theo thành phần kinh tế của ngân hàng năm 2004 – 2005 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Thành phần kinh tế Doanh số Chênh lệch Tỷ lệ (%) 2004 2005 1 Doanh nghiệp Nhà Nước 259.660 347.944 88.284 0,34 2 Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn 2.583.082 4.003.777 1.420.695 0,55 3 Doanh nghiệp tư nhân 302.661 544.790 242.129 0,8 4 Hợp tác xã 31.539 40.370 8.831 0,28 5 Công ty liên doanh 41.401 86.528 45.127 1,09 6 Công ty 100 % vốn nước ngoài 50.636 29.369 -21.267 -0,42 7 Cá nhân 2.717.433 2.891.349 173.916 0,064 Tổng 5.986.412 7.944.127 1.957.715 0,33 Nguồn: NHSGTT Qua số liệu trên cho thấy, nhìn chung năm 2005 các thành phần kinh tế đều có số dư nợ vay cho sản xuất kinh doanh tăng so với 2004. Năm 2005, tổng số dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế là 7.944.127 tăng 1.957.715 so với năm 2004, tỷ lệ tăng 33% là trong đó cho vay sản xuất của thành phần doanh nghiệp tư nhân tăng khá cao. Qua bảng số liệu cũng cho thấy trong các thành phần thì thành phần cá nhân và công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có doanh số cho vay cao nhất, trong khi đó thành phần kinh tế Hợp tác xã là thành phần kinh tế có doanh số vay ít nhất, chỉ chiếm 40.370 tương ứng với tỷ lệ 0,51% trong tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh. Một vấn đề cũng rất đáng quan tâm đó là thành phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân trong năm 2005 tăng 80% so với 2004. Số liệu chính thức cho thấy rằng khu vực doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam đang tăng trưỡng nhanh chóng từ giữa thập niên trở đi và đặt biệt kể từ khi luật doanh nghiệp được thực thi ngày 1/1/2000. Luật doanh nghiệp Việt Nam đã có tác động tích cực vào sự phát triển của khu vực doanh nghiệp tư nhân cả về việc thiết lập tương đối rõ ràng và thể hiện cái nhìn tích cực của Nhà Nước về vai trò của khu vực kinh tế tư nhân. Số lượng đăng ký các công ty tư nhân tăng trưỡng nhanh chóng, từ gần 26000 năm 1998 lên đến 81000 tính đến cuối 2002, theo số liệu của tổng cục thống kê. Trong vòng 4 năm qua, tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của các công ty tư nhân mới thành lập là 33%. Cải cách kinh tế đã có tác động tích cực đến sự phát triển của khu vực tư nhân đặt biệt là những năm cuối thập niên 90. Nhờ có luật doanh nghiệp, việc thành lập mới các doanh nghiệp của các doanh nhân địa phương đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Trong những năm gần đât tín dụng ngân hàng là nguồn tài chính chính thức đã hỗ trợ cho các công ty thuộc khu vực tư nhân hoạt động ngày càng có hiệu quả. Với quy mô và tiềm năng phát triển như hiện nay, khu vực doanh nghiệp tư nhân đã trở thành một trong những thành phần kinh tế được Sacombank cho vay nhiều nhất. Đồ thị 1 Đây là kết quả của việc kết hợp: Cải cách các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân. Cải cách của ngân hàng tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các công ty tư nhân và cá nhân muốn vay tiền theo hình thức thế chấp và nhà đất. Chuyển đổi theo hướng thương mại hoá, ngân hàng cho vay nhưng người cho vay được đánh giá cao về khả năng thanh toán chứ không phải các nhân tố khác. Tuy nhiên, để thật khai thông được những khó khăn, vướng mắc cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có them nhiều thuận lợi hơn nữa và ngân hàng cũng mạnh dạn hơn khi cho vay và đồng vốn của ngân hàng được đảm bảo an toàn hơn trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm khó khăn Bên cạnh việc địa phương cần chỉ đạo và có hướng giúp đỡ các doanh nghiệp lập được thị trường tiêu thụ sản phẩm và ký kết được hợp đồng tiêu thụ, ngân hàng có chính sách trong việc hỗ trợ trong mức cho vay trong đảm bảo tiền vay đối với doanh nghiệp. Mặt khác thành phần kinh tế hợp tác xã trong năm 2005 có doanh số vay thấp nhất so với các thành phần kinh tế khác. Theo số liệu thống kê, đến nay cả nước có trên 15850 Hợp tác xã đang hoạt động . Kinh tế Hợp tác xã đã thu hút và tạo công ăn việc làm cho hơn 10,5 triệu xã viên hộ nâng dân có việc làm, ổn định cuộc sống.Trong giai đoạn 2000 – 2004 kinh tế Hợp tác xã có mức bình quân đạt 6,5%/ năm. Điều đó cho thấy vai trò to lớn của kinh tế Hợp tác xã trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tỷ lệ cho vay sản xuất kinh doanh theo thành phần kinh tế của ngân hàng năm 2005 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Thành phần kinh tế Doanh số năm 2005 Tỷ lệ (%) 1 Doanh nghiệp Nhà Nước 347.944 4,38 2 Công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn 4.003.777 50,4 3 Doanh nghiệp tư nhân 544.790 6,86 4 Hợp tác xã 40.370 0,51 5 Công ty liên doanh 86.528 1,1 6 Công ty 100% vốn nước ngoài 29.369 0,37 7 Cá nhân 2.891.349 36,4 Tổng 7.944.127 100 Nguồn: NHSGTT Đồ thị 2 Theo số liệu về dư nợ của kinh tế Hợp tác xã tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín cho thấy thành phần kinh tế này vay vốn của ngân hàng ít nhất so với các thành phần kinh tế khác, trong khi kinh tế Hợp tác xã đang rất cần vốn để đầu tư cho sản xuất. Mặc dù kinh tế Hợp tác xã trong những năm qua đã đạt được những kết quả khả quan bước đầu. Tuy nhiên đánh giá toàn diện và tổ chức sự vận động và phát triển của các loại hình kinh tế còn bộc lộ nhiều yếu kém. Cụ thể là : Năng lực nội tại hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ sản xuất cũ kỹ và lạc hậu. Hơn nữa vốn cố định của các loại hình kinh tế này còn quá thấp so với yêu cầu đặt ra, vốn cố định bình quân của các Hợp tác xã chỉ đạt 300 triệu/HTX. Thiếu vốn dẫn đến các Hợp tác xã không có điều kiện đầu tư vào công nghệ thiết bị và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hiện tại, tỷ lệ về cơ khí hoá công nghệ thiết bị sản xuất của các loại hình kinh doanh chỉ đạt hơn 12%. Do vậy năng suất, chất lượng hàng hoá thấp, sức cạnh tranh yếu. Thiếu vốn đầu tư cho sản xuất dẫn đến giá trị sản phẩm và hiệu quả kinh tế của các Hợp tác xã thấp thì đã rõ. Do đâu mà thiếu vốn hay dư nợ của thành phần kinh tế Hợp tác xã tại ngân hàng lại thấp. Đa số các Hợp tác xã đều cho rằng việc tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng như hiện nay đã gặp không ít khó khăn, nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn. Một chứng minh cho thấy, hiện nay chỉ có khoảng 11% các Hợp tác xã có mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Trong số này đa số các Hợp tác xã vay vốn để trang trãi cho nhu cầu ngắn hạn để đầu tư. Trong khi đó về phía ngân hàng và các tổ chức tín dụng lại không mặn mà với việc cho vay đối với khách hàng là các Hợp tác xã, với nhiều lý do như: số lượng vay lớn, hiệu quả vay và cho vay không cao, thời gian thu hồi vốn rất lâu. Đặt biệt một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc thiếu vốn đầu tư cho sản xuất của Hợp tác xã được biểu hiện ngay trong chính bản thân họ: đó là việc Hợp tác xã lập dự án không khả thi, tính thuyết phục yếu dẫn đến việc ngân hàng không gắn bó với việc cho vay vốn. Để giải quyết cho những khó khăn tài chính đầu tư cho sản xuất của loại hình kinh tế Hợp tác xã, về phía Hợp tác xã phải đạt được các mục đích, yêu cầu, nhu cầu lợi ích sản xuất kinh doanh của mình ngay từ khâu lập dự án sản xuất. Nhà Nước cần hỗ trợ hơn nữa về đào tạo nhân lực, hỗ trợ định hướng sản xuất và tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. b. Cho vay sản xuất kinh doanh phân tích theo tình trạng nợ Ta có số liệu về tình trạng nợ trong hai năm 2005 và 2004 như sau: Doanh số cho vay sản xuất kinh doanh theo tình trạng nợ của ngân hàng năm 2004 – 2005 Đơn vị tính: Triệu đồng Tình trạng nợ Doanh số Chênh lệch Tỷ lệ (%) 2004 2005 Nợ quá hạn 64.201 163.195 98.994 1,54 Nợ trong hạn 5.922.211 7.780.932 1.858.721 0,31 Tổng 5.986.412 7.944.127 1.957.715 0,33 Nguồn: NHSGTT Tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín năm 2005 là 7.944.127 tăng 1.957.715 so với 2004, tỷ lệ tăng là 33%. Theo đó, nợ trong hạn chiếm 97,95%, nợ quá hạn chiếm 2,05%. Đồ thị 3 Việc tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng so với 2004 là do ngân hàng đã mạnh dạn phân loại, cơ cấu khách hàng và dứt khoát chuyển sang nợ quá hạn một số khoản nợ yếu nhằm thể hiện thực chất tình hình nợ của ngân hàng theo chủ trương củng cố hoạt động tín dụng. Điều này bước đầu làm cho hiệu quả cho vay của ngân hàng dường như xấu đi nhưng thật chất nó giúp cho ngân hàng có cái nhìn chính xác về tình hình thực tế, để từ đó có chủ trương và biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả của việc cho vay. Lành mạnh hoá tình hình cho vay của ngân hàng. c. Cho vay sản xuất kinh doanh phân tích theo loại hình cho vay Việc gia tăng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín còn được phản ánh qua tăng dư nợ theo loại hình cho vay. Cụ thể như sau: Cho vay sản xuất kinh doanh theo loại hình cho vay của ngân hàng năm 2005 Đơn vị tính: Triệu đồng STT Loại hình cho vay Doanh số Chênh lệch Tỷ lệ (%) 2004 2005 1 Cho vay ngắn hạn 3.401.649 4.641.126 1.239.477 0,36 2 Cho vay trung dài hạn 2.462.379 3.130.231 667.852 0,27 3 Cho vay khác 122.384 172.770 50.386 0,41 Tổng 5.986.412 7.944.127 1.957.715 0,33 Nguồn: NHSGTT Đồ thị 4 Qua số liệu trên cho thấy cho vay sản xuất kinh doanh theo loại hình thì cả hai loại hình cho vay ngắn hạn và trung và dài hạn năm 2005 đều tăng so với năm 2004. Cụ thể cho vay ngắn hạn tăng 1.239.477, tỷ lệ tăng là 36%và cho vay dài hạn tăng 667.852, tỷ lệ tăng 27%. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm đa số và có tỷ lệ tăng nhanh hơn cho vay trung và dài hạn. Kết quả này là do tác động của nhiều lý do: Các khách hàng vay chủ yếu hoạt động trong các ngành thương mại, sản xuất gia công và chế biến nên nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất thường là ngắn hạn. Điều này là do loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đại đa số, mà đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp này thường có nhu cầu vốn cho kinh doanh dịch vụ hơn là đầu tư vốn cho đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. Mặt khác, ngân hàng cũng sẽ e ngại trong việc hỗ trợ vốn dài hạn cho doanh nghiệp bởi các tác động khách quan và chủ quan từ phía khách hàng sẽ làm cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn. 2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 Thuận lợi 2.6.1.1 Đối với các ngân hàng thương mại nói chung a. Môi trường pháp lý Cơ chế chính sách của ngân hàng Nhà nước Việt Nam có những thay đổi về điều chỉnh phù hợp theo hướng tăng cường vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: chuyển từ cơ chế điều hành lãi suất cơ bản sang cơ chế lãi suất thoả thuận, thay đổi biên độ giao dịch bằng việc mở rộng biên độ giao dịch. Ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý và thu hồi các khoản nợ tồn động nên đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Nền kinh tế đất nước có những chuyển biến tích cực góp phần thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn. b. Môi trường kinh tế Tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế đất nước nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đạt mức tăng trưởng khá. Sự tăng trưởng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và nền kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động ngân hàng trong mối quan hệ ngân hàng - khách hàng, tác động tích cực đến quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng . Số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng. Theo số liệu thống kê đến nay trên địa bàn thành phố có khoảng trên 30.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với hơn 170.000 hộ kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng. Đây là một tiềm năng rất lớn về nhu cấu vốn vay cho ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển về công nghệ trong hoạt động ngân hàng: Từ 2002, ngân hàng Nhà nước đã đưa vào vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã làm cho hoạt động thanh toán thay đổi cơ bản: nhanh hơn, khối lượng thanh toán lớn hơn, đảm bảo an toàn, chính xác và tính bảo mật cao. Cùng với sự mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng tạo cho hệ thống ngân hàng Việt Nam có chỗ đứng vững chắc hơn trong việc giao lưu quốc tế. 2.6.1.2 Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín nói chung và chi nhánh 8/3 nói riêng Các chính sách tiền tệ, tín dụng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các biện pháp tổ chức thực hiện được ngân hàng Sài Gòn thương tín thông tin và hướng dẫn kịp thời. Trên địa bàn thành phố và các khu vực khác nền kinh tế ngày càng phát triển đã kích thích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh, nhu cầu vốn của cá nhân và doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tăng mạnh nên ngân hàng Sài Gòn Thương Tín ngày càng có nhiều khách hàng hơn. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có các chi nhánh trực thuộc nằm ở các khu vực thương mại, trung tâm giao dịch nên khách hàng của ngân hàng là những doanh nghiệp đã có quan hệ giao dịch lâu dài. Hệ thống mạng lưới giao dịch phát triển mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng sử dụng vốn đạt hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho người dân giao dịch, quan hệ và tiếp cận tốt hơn nguồn vốn tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Với sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã trang bị cho mình những điều kiện thuận lợi để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Để hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của mình, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã có sự đầu tư lớn về tài chính cũng như nhân lực nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng: - Hoàn chỉnh nối mạng và cài đặt phần mềm Smartbank trên hơn 90 điểm giao dịch của Sacombank. - Xây dựng các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tín dụng, hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán cũng ngư cải tiến, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Sắp xếp tổ chức lại hoạt động của trung tâm công nghệ thông tin theo hướng chuyên nghiệp hoá. 2.6.2 Khó khăn Việc quản lý và điều hành của ngân hàng Nhà nước cũng còn nhiều thiếu xót: những quy định, quy chế cần thiết cho việc điều hành, quản lý hoạt động tín dụng được ban hành, sửa đổi, bổ sung không theo kịp sự phát triển của nền kinh tế như các quy định tối thiểu và rất cần thiết như về tài sản thế chấp, cầm cố, tín chấp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, thanh tra, kiểm soát chỉ mới được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung chủ yếu từ năm 1997 trở lại đây. Công tác xử lý nợ còn chậm: phần lớn các món nợ quá hạn đều có tài sản thế chấp nhưng việc phát mãi phải qua nhiều khâu thủ tục, đặc biệt là những tài sản có liên quan đến các vụ án hình sự, khiến việc xử lý, thu hồi nợ kéo dài, mất nhiều thời gian. Hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa đạt yêu cầu, dù được thành lập từ năm 1992 và đã có nhiều cải tiến hoạt động trong những năm gần đây những đến nay CIC vẫn chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các ngân hàng thương mại, thông tin cung cấp còn nghèo nàn về số lượng và cả chất lượng. Hoạt động của trung tâm còn khá thụ động, thường chỉ cung cấp những thông tin về những trường hợp được ngân hàng thương mại yêu cầu. Ngày càng có nhiều ngân hàng và tổ chức thương mại khác hoạt động nên vấn đề cạnh tranh xảy ra là không thể tránh khỏi và ngày càng gay gắt. Sự hiểu biết của người dân đối với ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế nên việc giao dịch với ngân hàng vẫn còn khó khăn đối với tầng lớp lao động. Việc đánh giá, phân loại tín dụng theo thời hạn nợ thì các khoản vay trung và dài hạn thường tiềm ẩn mức độ rủi ro cao hơn, chịu ảnh hưởng bởi các biến động của thị trường, của nền kinh tế nhiều hơn. Hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của các khách hàng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế: hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh thấp, trình độ quản trị thấp, vốn tự có ít (chủ yếu là vốn vay). Bên cạnh đó, diễn biến của thị trường tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động. Đó là những nhân tố rủi ro tiềm ẩn rất lớn, tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Mặt khác còn nhiều dự án đầu tư nhưng thủ tục về đầu tư còn nhiều phức tạp, nhiều dự án ngân hàng đã duyệt cho vay nhưng giải ngân rất chậm. Thất thoát trong quản lý đầu tư cơ bản còn nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và khả năng trả nợ ngân hàng. Quá trình khai thác, thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nhất là công tác thẩm định và xét duyệt cho vay, phục vụ cho hoạt động phân tích, dự báo tình hình thị trường, tình hình phát triển kinh tế cũng như đánh giá hiệu quả dự án còn hạn chế. Từ phía khách hàng: thông tin phản ánh thu thập qua số liệu báo cáo tài chính (bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ) thường không chính xác, thiếu độ tin cậy. Tính minh bạch trong hoạt động tài chính, trong hạch toán kế toán còn hạn chế. Phần lớn các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, đặt biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có trường hợp giả mạo giấy tờ tài sản thế chấp, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phân tích, thẩm định và xét duyệt cho vay của ngân hàng, tác động hạn chế trực tiếp đến quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng có hiệu quả của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, thay đổi không ngừng, các sự kiện kinh tế biến đổi có tính khách quan, vừa là cơ hội vừa là thách thức, tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần phân tích, định lượng rủi ro. Đánh giá đúng hiệu quả dự án đặt trong mối quan hệ với tương lai. CHƯƠNG 3 NHỮNG ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH 8 THÁNG 3 3.1 Giải pháp vĩ mô Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn, phù hợp với cơ chế thị trường và hoàn thiện các bộ luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi. Duy trì kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, khuyến khích hình thành và phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo điều kiện thúc đẩy cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Việt Nam, từng bước hội nhập vào nền tài chính thế giới. Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hoá các ngân hàng thương mại, đưa hoạt động tín dụng, lành mạnh hoá các ngân hàng thương mại, đưa hoạt động tín dụng của các ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp. Tiếp tục công tác chấn chỉnh hoạt động các ngân hàng thương mại trên cơ sở nhanh chóng tiến hành việc sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại. Mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, mở rộng cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có thanh toán hàng hoá đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất. Cần đẩy mạnh mô hình cho vay đồng tài trợ các dự án trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Hoàn thiện hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC (credit information center) Mục đích của trung tâm tín dụng: - Giúp các tổ tín dụng có thêm các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc đầu tư tín dụng có hiệu quả ngăn ngừa hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. - Giúp ngân hàng Nhà nước nắm được chất lượng tín dụng phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế đất nước. - Giúp các doanh nghiệp có thêm thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thời gian qua, hoạt động của CIC chỉ dừng lại ở việc thông báo các khoản dư nợ của doanh nghiệp đối với từng tổ chức tín dụng trên địa bàn, cần tăng cường chất lượng tín dụng theo hướng sau: - Thông báo dư nợ và nợ quá hạn nên kèm theo phân tích nguyên nhân nợ quá hạn. - Đánh giá và xếp loại doanh nghiệp. - Đưa ra các báo cáo, dự báo những biến động về kinh tế, tiền tệ, tín dụng và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến kinh tế đối ngoại với doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin phục vụ kịp thời cho kinh doanh tiền tệ giúp ngân hàng trong việc ngăn ngừa rủi ro. Giải pháp vi mô 3.2.1 Các giải pháp nhằm tăng dư nợ tín dụng Đa dạng hoá các phương thức cho vay: các phương thức cho vay mà ngân hàng thương mại áp dụng trong thời gian qua hầu hết là phương thức cho vay truyền thống như theo món, theo hạn mức, theo dự án, trả góp Các ngân hàng chưa triển khai những phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay đồng tải trợ Đây chính là những kênh rất hiệu quả cho ngân hàng tăng dư nợ cho vay. Đặt biệt với hình thức cho vay hợp vốn các ngân hàng thương mại sẽ có cơ hội tham gia vào những dự án lớn nhằm tăng dư nợ tín dụng, học tập thêm kinh nghiệm quản lý dự án, và chia sẽ rủi ro trong cho vay. Đây cũng là tiền đề để các ngân hàng bước đầu làm quen với các dự án quốc tế sau này. Mặt khác các ngân hàng thương mại cũng cần đa dạng hoá sản phẩm tín dụng ( phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến trên cơ sở những sản phẩm cũ) để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi vì càng có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu khách hàng, dư nợ tín dụng sẽ càng tăng cao và rủi ro tín dụng càng phân tán. Chẳng hạn, hiện nay nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp rất lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ để tăng khả năng sản xuất, di dời nhà xưởng ra ngoại thành theo chỉ thị của uỷ ban nhân dân thành phố Do đó cần mở rộng và đa dạng hoá các sản phẩm cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu bức thiết của khách hàng. Mở rộng đối tượng cho vay tín dụng: Hiện nay, trong các đối tượng mà ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng cho vay, có thành phần kinh tế là các pháp nhân và cá nhân nước ngoài chưa được các ngân hàng thương mại cổ phần để mắt tới. Lý do dễ hiểu là do ngôn ngữ khác nhau nên ngân hàng thương mại e ngại trong vấn đề xem xét cho vay, nhất là khi thu hồi vốn. Các đối tượng này gần như chỉ có thể vay vốn ở các ngân hàng liên doanh hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay, Nhà nước ta rất khuyến khích cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam, tổ chức sản xuất kinh doanh với việc sử dụng nguồn lao động tại chỗ, vì vậy đây cũng là một lượng khách hàng rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp đầu tư trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Các ngân hàng Việt Nam cần tiếp cận vào những đối tượng này nhằm tăng cao dư nợ cho vay và chiếm lĩnh được các hoạt động xuất nhập khẩu của họ qua ngân hàng. Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ: Qua một số điều tra cho thấy vẫn còn nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa vay được vốn ở ngân hàng do vướng mắc trong thủ tục vay vốn. Vì vậy ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình, các ngân hàng thương mại cần phối hợp với các ngành nhằm cải cách các thủ tục liên quan để giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng. Các ngân hàng cần tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng trong việc vay vốn nhu dịch vụ hợp thức hoá nhà, hoàn công, hỗ trợ công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo nhằm tạo ra những dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Mặt khác cũng cần tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thiết lập phương án, dự án vay vốn, tích cực tham gia và tác động vào quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn để giảm bớt thời gian, lãng phí, thất thoát cho doanh nghiệp. Bởi vì qua quá trình trao đổi thông tin này, các ngân hàng thương mại càng hiểu thêm về khách hàng và có cơ hội chọn lọc khách hàng tốt hơn. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng nên tổ chức các trụ sở, chi nhánh, điểm giao dịch thuận lợi, thoáng mát có nơi để xe và phải được cài đặt các thiết bị hiện đại để bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng. 3.2.2 Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Đa dạng hoá các hình thức cho vay: Đa dạng hoá các hình thức cho vay sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế, mặt khác cũng giúp các ngân hàng lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro tín dụng. Việc có quá ít khách hàng vay vốn đã khiến nhiều ngân hàng thương mại quá ưu ái cho một vài khách hàng lớn đang có giao dịch bất chấp những quy định về phân tán rủi ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng với thất bại của khách hàng cũng tăng theo. Ngân hàng đa dạng hoá danh mục cho vay: nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng vào một số khách hàng, ngành nghề, ngành hàng. Ngân hàng quản lý danh mục cho vay bằng cách đưa ra giới hạn dư nợ đối với một khách hàng, một số khách hàng, từng loại sản phẩm cho vay, từng loại hình khách hàng, từng khu vực địa lý trong danh mục cho vay trong từng thời kỳ và thường xuyên theo dõi giám sát danh mục cho vay nhằm có cảnh báo kịp thời. Xây dựng, củng cố các phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng: Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng hiện nay của phần lớn các ngân hàng thương mại là dựa vào lịch sử quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng, ít quan tâm đến thực trạng tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy các ngân hàng cần: Xây dựng, củng cố hoạt động của phòng quản lý rủi ro tín dụng với chức năng nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm quản lý rủi ro của toàn bộ hệ thống ngân hàng mình. Phòng này phải tự xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu của ngân hàng cũng như kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng, chấn chỉnh hoạt động các phòng kiểm soát nội bộ, phòng tín dụng và hội đồng tín dụng. Phòng kiểm soát nội bộ sẽ được xây dựng lại trên cơ sở của phòng kiểm soát nội bộ cũ và tuyển thêm những chuyên viên giỏi, các kiểm toán viên từ công ty kiểm toán. Hội đồng tín dụng sẽ hợp để tái xét những hồ sơ vay vượt quyền hạn của phòng tín dụng. Trong hội đồng tín dụng nên có sự tham gia của những thành viên có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tín dụng nhằm hỗ trợ cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xét duyệt, đặt biệt đối với những khoản tín dụng lớn, những khoản tín dụng tín chấp. Phòng tín dụng sẽ thành lập các tổ chuyên trách thực hiện các công đoạn của quá trình cho vay thu nợ. Cách tổ chức này giúp các hoạt động tín dụng được giám sát chặt chẽ, khả thi hơn và quá trình xem xét đánh giá khách hàng được cải tiến. Thực hiện bảo hiểm tín dụng: việc bảo hiểm các khoản tín dụng cần được thực hiện cho cả các khoản tiền gửi và tiền vay. 3.2.3 Nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng Khách hàng đối với ngân hàng Sài Gòn Thương Tín luôn được đón tiếp với phong cách văn minh lịch sự cả trong đàm phán giao dịch trực tiếp và giao dịch gián tiếp sẽ tạo cho khách hàng một ấn tượng tốt về ngân hàng. Điều này được thể hiện cụ thể sau: An cần đón tiếp khách hàng: thái độ thân mật của nhân viên tín dụng tạo sự thoải mái cho khách hàng trong mối quan hệ. Sau đó đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và hứa hẹn các giao dịch khác trong tương lai. Lắng nghe chăm chú và cặn kẽ những yêu cầu của khách hàng đó chính là thái độ trân trọng khách hàng. Giải quyết công việc nhanh chóng theo đúng quy trình nghiệp vụ theo thời gian quy định, tránh tình trạng khách hàng chờ đợi lâu nhằm tạo lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với tập thể nhân viên phòng tín dụng nói riêng và Sacombank nói chung Nhân viên ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để hiểu rõ nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời và có hiệu quả. Nếu có thể nên tổ chức các cuộc hội thảo với các công ty, qua đó nắm bắt được các nhu cầu, kiến nghị để hoàn thiện hơn các mặt. Biện pháp này nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và rất có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh ngày nay. 3.2.4 Không ngừng nâng cao chất lượng con người Con người là yếu tố quyết định trong mọi quá trình hoạt động. Vì vậy đây là biện pháp quan trọng nhất, là tiền đề cho các biện pháp khác. Nếu lực lượng con người không đủ trình độ đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, không được tổ chức tốt thì các biện pháp khác chỉ là lý thuyết. 1. Đối với các cấp lãnh đạo Các cấp lãnh đạo thường xuyên có những nghiên cứu về tình hình thực tiễn, đặt biệt là trong tình hình tài chính tiền tệ, chiến lược và các chính sách phát triển kinh tế trong nước, xu thế phát triển kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới, tình hình phát triển các ngành kinh tế để tham mưu định hướng cơ cấu đầu tư vốn vào các ngành phù hợp cũng như trong xây dựng các chính sách, cơ chế tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp. Khi phân tích rủi ro tín dụng dù là rủi ro do hoàn cảnh, trách nhiệm trước hết vẫn thuộc về quản lý ngân hàng. Do đó các nhà quản lý ngân hàng phải dự báo những biến động của tình hình xung quanh, mặt khác phải thường xuyên hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vu tín dụng, các hình thức tín dụng, các phương thức quản lý tổ chức, các chính sách khách hàng sao cho phù hợp với quá trình phát triển, phát triển môi trường kinh tế, pháp luật và thực tế thị trường. Nội dung nghiên cứu bao gồm: - Tình hình nghiên cứu chính trị, xã hội trên thế giới và trong nước. Những dự báo ảnh hưởng của thế giới đối với trong nước. - Diễn biến thị trường tiền tệ, thị trường vàng, thị trường chứng khoán. - Mức độ tăng trưõng kinh tế của các ngành mũi nhọn, những vùng quy hoạch cảng tập trung đầu tư. - Dự báo về các hiện tượng kinh tế như lạm phát, khủng hoảng, mất thăng bằng, tăng giá vàng, ngoại tệ tình hình tăng giảm của các hảng hoá nhập khẩu - Xem xét các diễn biến pháp lý của môi trường trong nước. - Những dự báo về tự nhiên, thời tiết ảnh hưởng đến quá trình đầu tư. 2. Đối với cán bộ tín dụng Do công tác tín dụng luôn phức tạp và đa dạng đòi hỏi nhân viên phòng tín dụng cần có một kiến thức tổng hợp về ngoại thương, kế toán, ngoại ngữ, luật pháp, tin học và khả năng giao tiếp - Nên ngân hàng cần khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng được nâng cao trình độ qua các khoá học chuyên sâu hơn. - Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, mời các chuyên gia hàng đầu trong ngành đến để báo cáo nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên học hỏi thêm kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ góp phần tạo niềm tin cho khách hàng. - Ngân hàng cần tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn để cập nhật kiến thức về nghiệp vụ và những thay đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể của nước ta. - Cần có những thông tin về trường hợp lừa đảo ở các ngân hàng khác giúp cho nhân viên ngân hàng có thể phòng chống được rủi ro. 3.2.5 Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng Uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, cụ thể là: thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng, thẩm định qua hồ sơ phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt rõ ràng là: phẩm chất của khách hàng vay trên góc độ như động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn sàng trả nợ, thẩm định danh tiến hoặc tai tiếng, uy tín của khách hàng qua sự giới thiệu của khách hàng khác về khách hàng vay vốn. Nguồn trả nợ của khách hàng. Nguồn từ quyết toán của khoản vay: nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn. Nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc ngân hàng cũng phải chia sẽ nguồn thu này với các chủ nợ khác. Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố) không phải là nguồn gắn liền với bản chất tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, khó tìm kiếm thị trường. Do vậy từng nội dung sau phải được đề cập khi thẩm định: Năng lực tạo lợi nhuận từ phía người vay: Năng lực quản trị gồm: kiến thức, kinh nghiệm, tiến triển trong tương lai, lợi nhuận và sự lập lại của lợi nhuận, sự gia tăng vốn tự có. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá tiêu thụ, giá bán, giá thành và chi phí là những yếu tố cơ bản quyết định lợi nhuận tạo ra của doanh nghiệp (chất lượng hàng hoá, chất lượng cạnh tranh, khả năng khai thác, giá thành nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm) Năng lực của khách hàng: Bao gồm các yếu tố phải thẩm định mang tính tuyệt đối về nguồn vốn kinh doanh, nợ phải trả, phải thu, tài sản lưu động Cần thiết phải xem xét đến các chỉ tiêu tương đối như: hệ số tài trợ, khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán lãi vay tức là chỉ số đo lường mức doanh lợi phát sinh do sử dụng vốn nhằm khả năng trả lại cho chủ nợ. Đảm bảo tín dụng: Về quan điểm: nó có vị trí rất quan trọng, nhưng nó không phải là cội nguồn, là điểm xuất phát, là điều kiện tiên quyết khi xét duyệt một khoản tín dụng. Nó chỉ tồn tại như một sự tránh đi sự nhận định về khách hàng chưa hoàn chỉnh. Các yếu tố liên quan đến nội dung của đảm bảo cần phải khắc phục và hoàn thiện: - Nơi lưu giữ tài sản: phải có hệ thống luật bảo vệ quyền của ngân hàng sau khi ngân hàng đã niêm phong tên ngân hàng là giữ chìa khoá kho. - Đánh giá tài sản phải đúng với giá thị trường, cần có cơ chế cho việc thuê đánh giá đối với những tài sản lớn ở những cơ quan chuyên môn. - Về mức vốn cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo: phải được khống chế khác nhau với các loại tài sản khác nhau, tuỳ theo mức độ biến động của nó và sức cạnh tranh hiện tại, không quy định mức cố định 60%, 70% hay 80%. Hoàn thiện kỹ thuật cấp tín dụng - Giảm thiểu tín dụng ứng trước, loại tín dụng với nội dung cấp tín dụng của nó chứa đựng rất nhiều rủi ro. Khi mà hàng loạt yếu tố quan trọng của sự quay về của vốn đều nằm ở phía trước như: hiệu quả tín dụng, chia sẻ rủi ro, vận động tín dụng và vật tư hàng hoá. - Ở hình thức cấp tín dụng tham gia với tư cách không thường xuyên, cường độ vốn nhỏ và thời gian ngắn, ngân hàng cho vay với thủ tục đơn giản, coi đó như một hoạt động yểm trợ nhiều hơn là kinh doanh. Sau khi cho vay ngân hàng có thể không cần thực hiện hành vi tái xét, nhằm tránh đi một chi phí ngân hàng không cần thiết với món vay nhỏ này. Đề xuất như vậy vì: Là món vay nhỏ, thời hạn ngắn, do vậy việc xảy ra rủi ro là khó. Khó vì trong tâm lý người vay, ngay cả với các ý đồ lừa đảo, thường không áp dụng với loại này. Mặt khác nếu xảy ra thì một mặt ngân hàng chịu đựng rủi ro được (sự mất mát không đáng kể) nhưng ngược lại khách hàng bị ghi vào “màn hình” của trung tâm rủi ro. Khi đó khó hoặc không thể phát triển doanh nghiệp được và tất yếu doanh nghiệp không thể đổi ngang cái giá đó. Về tính mục đích, cũng vì món vay nhỏ nên việc tái xét không cần thực hiện vì nó không thề đem lại một sự phá hoại nào từ phía số tiền nhỏ ấy. Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra thu hồi và xử lý nợ khê đọng Kiểm soát việc sử dụng vốn vay là một khâu vô cùng quan trọng. Thiếu việc kiểm tra sử dụng vốn vay là nguyên nhân chủ yếu của nhiều món nợ xấu. Do đó cán bộ tín dụng cần quan tâm khâu này nhiều hơn. Bên cạnh việc kiểm tra định kỳ cán bộ ngân hàng cần đột xuất kiểm tra tình hình vật tư hàng hoá đảm bảo nợ vay cũng như tình hình công nợ, sổ sách của khách hàng với tinh thần hợp tác hơn là kiểm tra. Việc kiểm tra không chỉ là nhận xét chung vật tư hàng hoá làm đảm bảo nợ vay, sử dụng vốn vay đúng mục đích, cán bộ tín dụng thực hiện việc so sánh đối chiếu số liệu với nhau và với kỳ trước, từ đó có thể phát hiện ra các dấu hiệu không bình thường trong việc sử dụng vốn vay và trong hoạt động của doanh nghiệp . Bên cạnh đó thường xuyên rà soát lại những thay đổi chủ yếu về cơ cấu quản lý của người vay vốn hoặc tư cách pháp nhân của bên vay và bên bảo lãnh (nếu có) Kiểm tra lại tình hình thế chấp cầm cố bảo lãnh cả về hiện vật lẫn giá trị, các hợp đồng bảo hiểm bảo đảm nợ vay. Qua kiểm tra theo dõi cán bộ tín dụng phải phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường như: - Số dư tiền gởi, doanh số bán hàng sụt giảm bất thường. - Trì hoãn nộp các bảng báo cáo tài chính. - Gia tăng bất thường các hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản bán chịu, các khoản phải trả, các khoản nợ đến hạn. - Giảm bất thường giá bán hàng hóa. - Xuất hiện tình trạng vay vốn nhiều ngân hàng. - Sự mất ổn định về tổ chức nội bộ. - Khách hàng gặp rủi ro khách quan. - Không trả lãi đúng hạn. - Chậm trễ thiếu nhiệt tình các cuộc viếng thăm của ngân hàng Nếu khách hàng có bất cứ dấu hiệu nào có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phải kịp thời báo cáo với các cấp lãnh đạo để tìm hiểu nguyên nhân. Nếu có thể ngân hàng nên hỗ trợ cho khách hàng giải quyết khó khăn trước mắt để ngân hàng có thể thu hồi nợ đến hạn. Thu hồi nợ là một công đoạn hết sức quan trọng trong chu kỳ tín dụng do vậy các khoản nợ đến hạn, nợ được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn, nợ quá hạn, nợ đã khởi kiện phải được quản lý theo dõi, đôn đốc thu hồi một cách chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro. 3.3 Giải pháp khác Để mở rộng thị phần tín dụng các ngân hàng thương mại cần phải chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn hiệu quả về mình cho nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại để giành khách hàng vay vốn ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt. Đã có nhiều hình thức cạnh tranh được các ngân hàng áp dụng những chủ yếu là hạ lãi suất cho vay, thậm chí có ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh. Việc cạnh tranh như trên sẽ là mối đe doạ cho sự an toàn và ảnh hưởng đến hiệu quả nói chung của toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Để thu hút khách hàng các ngân hàng thương mại cần áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, lãi suất vay vốn là yếu tố quyết định mức chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại của dự án vay vốn. Nhưng lãi suất cũng là yếu tố rất nhạy cảm mà bất ký ngân hàng thương mại nào cũng điều quan tâm theo dõi chặt chẽ và có thể thay đổi để lôi kéo khách hàng. Như vậy các ngân hàng thương mại cần có chính sách lãi suất linh hoạt và dựa trên nguyên tắc nhất quán lãi suất cho vay không thấp hơn của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Việc chủ động dùng lãi suất cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính toán cẩn thận nếu không rơi vào tình trạng của các đối thủ cạnh tranh sẽ sử dụng lãi suất trả đũa. Đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để từng bước hiện đại hoá ngân hàng, nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và thế giới. Các ngân hàng phải phát huy tính phối hợp với nhau, không những trong cùng hệ thống mà cả ở ngoài hệ thống, thông qua hoạt động trên thị trường liên ngân hàng, thường xuyên trao đổi thông tin kinh nghiệm hoạt động, đặt biệt các ngân hàng phải chủ động hợp tác thiết thực với trung tâm thông tin tín dụng (nhất là các ngân hàng ở địa bản tỉnh), nhằm trao đổi và nắm bắt những thông tin kịp thời, phục vụ cho việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Nghiên cứu và phát triển kinh tế (3/2004) - Tạp chí ngân hàng (số 7 năm 2004) - Tạp chí ngân hàng (số 8 năm 2004) - Báo cáo thường niên Sacombank - Chính sách tín dụng Sài Gòn Thương Tín - Thời báo ngân hàng (ngày 4/3/2006) CHƯƠNG 1 3 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG 3 1.1 Giới thiệu về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3 1.1.1 Giới thiệu về hệ thống ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3 1.1.1.1 Sơ lược về ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 3 1.1.1.2 Sản phẩm dịch vụ 5 1.1.2 Giới thiệu ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3 7 1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 7 1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chi nhánh cấp 1 8 1.1.2.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban nghiệp vụ của chi nhánh cấp 1 10 1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng của các ngân hàng 14 1.2.1 Tín dụng là công cụ tài trợ, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh 14 1.2.2 Tín dụng điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. 15 1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội. 15 1.3 Định hướng phát triển của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 16 CHƯƠNG 2 17 TÌNH HÌNH CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 17 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 17 CHI NHÁNH 8 THÁNG 3 17 2.1. Khái quát tình hình cho vay của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 17 2.2. Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 18 2.2.1. Chính sách và quy định tín dụng của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 18 2.2.1.1.Những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng 18 2.2.1.2. Cơ sở của chính sách tín dụng 18 2.2.1.3.Ap dụng chính sách tín dụng 19 2.2.1.4. Thị trường mục tiêu 19 2.2.1.5. Điều kiện cấp tín dụng 21 2.2.1.6. Những trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng 24 2.2.1.7.Tài sản đảm bảo 26 2.2.1.8.Chấm điểm, xếp hạng tín dụng 30 2.2.1.9 Mục đích vay vốn, thời hạn cho vay, mức cho vay, lãi suất 30 2.3 Quy chế cho vay sản xuất kinh doanh 34 2.3.1. Những quy định chung 34 2.3.2. Hồ sơ vay vốn sản xuất kinh doanh 42 2.4. Quy trình cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3. 43 2.5 Thực trạng cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 47 2.6 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh 8 tháng 3 54 2.6.1 Thuận lợi 54 2.6.2 Khó khăn 56 CHƯƠNG 3 59 NHỮNG ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ 59 HOẠT ĐỘNG CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA 59 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 59 CHI NHÁNH 8 THÁNG 3 59 3.1 Giải pháp vĩ mô 59 3.2 Giải pháp vi mô 60 3.2.1 Các giải pháp nhằm tăng dư nợ tín dụng 60 3.2.2 Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 62 3.2.3 Nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng 63 3.2.4 Không ngừng nâng cao chất lượng con người 64 3.3 Giải pháp khác 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4234.doc
Tài liệu liên quan