Nhật ký - chứng từ số 5 được dung để phản ỏnh chi tiết số dư, số phỏt sinh cho từng người bỏn, mỗi người bỏn được ghi một dũng trờn sổ. Phần ghi Cú TK 331 và phần theo dừi thanh toỏn của từng khỏch hàng được ghi căn cứ vào dũng cộng số phỏt sinh Cú trờn sổ chi tiết thanh toỏn với nguời bỏn theo dừi đối tượng tương ứng.
Số liệu trờn nhật ký chứng từ số 5 liờn quan đến từng khỏch hàng phải phự hợp với số liệu tổng cộng cuối thỏng của từng sổ chi tiết thanh toỏn với người bỏn của từng đối tượng khỏch hàng tương ứng.
Ta thấy số phỏt sinh cú trờn sổ này khớp với số cộng phỏt sinh cú cuối thỏng trờn sổ chi tiết thanh toỏn với người bỏn đối tượng Cụng ty Nam Vang, Số tiền là 25.515.000 đồng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của công ty cơ khí Ngô Gia Tự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I, Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán của công ty cơ khí Ngô Gia Tự 3
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 3
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 5
1.3 Các chế độ và phương pháp áp dụng 7
Phần II Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9
2.1 Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng 9
2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu 9
2.1.2 Đánh giá nguyên, vật liệu 10
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng nguyên, vật liệu 11
2.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu 11
2.2.2 Chứng từ kế toán giảm nguyên, vật liệu 25
2.3 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho 25
2.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại phòng kế toán 27
Phần III Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu 31
3.1 Tài khoản sử dụng 31
3.2 Kế toán tổng hợp tăng nguyên, vật liệu 31
3.3 Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu 41
Kết luận 51
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đất nước đang từng bước đi lên CNH- HĐH. Hơn nữa, việc tham gia vào WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại được trên thương trường, các doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm phát huy nội lực, tận dụng nguồn ngoại lực để có thể giảm chi phí đến mức thấp nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, chỉ một sự biến động nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và cũng tức là ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả, tiết kiệm thì doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng đê quản lý và thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời,tránh tình trạng thiếu hụt,dư thừa,hư hao mất mát …Nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Là sinh viên ngành kế tóan khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Viện đaị học mở Hà Nội, sau một thời gian thực tập tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của cô hướng dẫn và sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tài Chính - Kế Toán em đã đi sâu nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là để tìm hiểu công tác kế toán nghuyên vật liệu ở công ty nhằm học hỏi thêm kiến thức thực tế tìm ra những mặt mạnh những vấn đề còn tồn tại và đề xuất biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nghuyên vật liệu ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị
Phần II: Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu
Phần III: Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu
Phần I, Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán của công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Nên toàn bộ công tác kế toán của công ty đều tập trung tại phòng TCKT. Tại các phân xưởng bố trí các kế toán thống akê phân xưởng làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ gửi về phòang TCKT của công ty.
1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đảm bảo chuyên môn hóa cao của cán bộ kế toán đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được phản ánh trong sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế toán tiền mặt kiêm tổng hợp lương
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán lương VP
Kế toán vật tư kiêm kế toán doanh thu
Kế toán thống kê các phân xưởng
● Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
+, Kế toán trưởng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở công ty, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan tài chính cung cấp.
+, Một phó phòng giúp việc cho kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp giá thành và điều hành công việc của phòng kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt. Nhiệm vụ của phó phòng là thu thập các tài liệu về chi phí do các kế toán viên trong phòng nộp cho, sau đó tập hợp chi phí và tính giá thành snả phẩm, cuối năm chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính.
+, Một kế toán phụ trách tiền mặt, phân bổ lương, BHXH: Theo dõi các khoản thanh toán tiền mặt, hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ lien quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
+, Một kế toán phụ trách tiêu thụ và vật liệu: Ghi chép, phản ánh tất cả các nghiệp vụ lien quan đến nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Đồng thời theo dõi và phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+, Một kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Theo dõi thu, chi, lên báo cáo hàng ngày, thực hiện cấp phát thu, chi quỹ, theo dõi các khoản thanh toán bằng TGNH.
+, Một kế toán TSCĐ kiêm tiền lương của khối văn phòng: ghi chép, phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ cả về giá trị còn lại và giá trị hao mòn, đồng thời tiến hành trích khấu hao hàng tháng. Chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương của khối văn phòng.
Các nhân viên thống kê phân xưởng không thuộc biên chế nhân viên phòng kế toán mà thuộc biên chế ở các phân xưởng và chịu sự hướng dẫn chuyên môn của phòng kế toán.
● Mối liên hệ giữa các phần hành kế toán
Mỗi một vị trí công tác được phân công công việc một cách cụ thể. Điều này thể hiện rõ nét trong bảng phân công công việc của kế toán trưởng vào đầu năm cho từng kế toán viên dưới quyền. Kế toán trưởng phụ trách chung tất cả các mảng công việc, chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán. Phó phòng kế toán giúp kế toán trưởng mảng công việc được giao, thay mặt kế toán trưởng quản lý điều hành khi kế toán trưởng đi vắng. Các kế toán viên thực hiện công việc được giao và báo cáo công việc với kế toán trưởng và phó phòng kế toán.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Bộ máy kế toán tiến hành công tác hoạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ.
§Æc trng c¬ b¶n cña h×nh thøc kÕ to¸n NhËt ký chøng tõ:
TËp hîp vµ hÖ thèng ho¸ c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh theo bªn Cã cña c¸c TK kÕt hîp víi viÖc ph©n tÝch c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ®ã theo c¸c TK ®èi øng Nî.
KÕt hîp chÆt chÏ viÖc ghi chÐp c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh theo tr×nh tù thêi gian víi viÖc hÖ thèng ho¸ c¸c nghiÖp vô theo néi dung kinh tÕ (theo TK).
KÕt hîp réng r·i viÖc h¹ch to¸n tæng hîp víi h¹ch to¸n chi tiÕt trªn cïng mét sæ kÕ to¸n vµ trong cïng mét qu¸ tr×nh ghi chÐp.
Sö dông c¸c mÉu sæ in s½n c¸c quan hÖ ®èi øng TK, chØ tiªu qu¶n lý kinh tÕ tµi chÝnh vµ lËp c¸c b¸o c¸o tµi chÝnh.
Với hình thức này công ty đã tổ chức hệ thống sổ dựa trên quy định của chế độ kế toán bao gồm.
NKCT số 1: Ghi có TK111
NKCT số 2: Ghi có TK112
NKCT số 5: Ghi nợ có331
NKCT số 7: Ghi có TK142, 152, 153, 154, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627
Sổ cái tài khoản liên quan
Sổ kế toán chi tiết và một số sổ trung gian khác
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chứng từ tại các đơn vị thành viên.
Chøng tõ gèc vµ c¸c b¶ng ph©n bổ
bæ
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
ThÎ vµ sæ kÕ to¸n chi tiÕt
B¸o c¸o tµi chÝnh
Sæ c¸i
NhËt kÝ chøng tõ
B¶ng kª
Ghi hàng ngày
Ghi định kì cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.3 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
Hệ thống tài khoản mà công ty đang áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Ngoài ra công ty cũng được mở thêm tài khoản các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng kế toán.Do vậy hệ thống tài khoản được mở như sau:
- Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” được mở chi tiết cho từng loại tiền ở từng ngân hàng bao gồm tiền gửi bằng VNĐ, tiền gửi ngoại tệ.
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” và tài khoản 331 “Phải trả người bán” được mở chi tiết cho từng khách hàng.
- TK 4212,TK 511, TK 632 được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh sau đó cho từng sản phẩm và nơi tiêu thụ.
- TK 155 thành phẩm được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
- TK 334 “Phải trả công nhân viên” được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng phòng ban của công ty
…
- Các tài khoản khác được mở chi tiết theo chế độ.
*Hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự theo quy định lập báo cáo quý và báo cáo năm nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, doanh nghiệp cấp trên và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Công ty sử dụng hai hệ thống báo cáo là hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo quản trị
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cơ khí Ngô Gia Tự được lập với mục đích sau:
Tæng hîp vµ tr×nh bµy mét c¸ch tæng qu¸t, toµn diÖn t×nh h×nh tµi s¶n, nguån vèn, c«ng nî, t×nh h×nh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, dÞch vô, ®Çu t cña C«ng ty trong mét kú kÕ to¸n.
Cung cÊp c¸c th«ng tin kinh tÕ, tµi chÝnh chñ yÕu cho viÖc ®¸nh gi¸ t×nh h×nh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp, ®¸nh gi¸ thùc tr¹ng tµi chÝnh cña C«ng ty trong kú ho¹t ®éng ®· qua vµ dù ®o¸n trong t¬ng lai. Th«ng tin cña b¸o c¸o tµi chÝnh lµ c¨n cø quan träng cho viÖc ®Ò ra c¸c quyÕt ®Þnh vÒ qu¶n lý, ®iÒu hµnh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh, hoÆc ®Çu t vµo doanh nghiÖp cña c¸c chñ doanh nghiÖp, chñ së h÷u, c¸c nhµ ®Çu t, c¸c chñ nî hiÖn t¹i vµ t¬ng lai cña C«ng ty.
Báo cáo tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
4 báo cáo trên lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính, được sử dụng cho các đối tượng quan tâm bên ngoài Công ty ( Cơ quan thuế, thống kê...).
Báo cáo quản trị gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán quản trị chi tiết hơn so với bảng cân đối tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chi tiết theo từng loại hình kinh doanh hoặc bộ phận kinh doanh.
- Báo cáo chi tiết trích khấu hao tài sản cố định.
- Báo cáo nhập xuất tồn kho hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Báo cáo chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
- Báo cáo quyết toán quỹ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Bảng kê công nợ tài khoản 131, 331, 141.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/21 theo năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán của Công ty là Việt Nam đồng, nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá giao dịch bình quân của liên ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Đối với kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được đánh giá theo giá gốc. Nguyên tắc xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Xác định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh.
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 0%, 5%, 10% tùy theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Phần II, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.1Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng của công ty
2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu
Với một khối lượng vật liệu lớn, chủng loại rất phong phú và đa dạng, mỗi loại có nội dung kinh tế, tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy, để quản lý và hạch toán được chính xác và thuận tiện, công ty đã phân chia nguyên vật liệu thành 5 loại căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực tế của sản phẩm bao gồm: sắt, thép, tôn, thiếc, phôi trục xe máy, khung gầm ô tô, các nguyên vật liệu để lắp ráp ô tô…..
Vật liệu phụ: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm tăng them chất lượng, mẫu mã của sản phẩm như: sơn, que hàn, dung môi, bột đá, dây emay, dầu mazut, giâý giáp…….
Nhiên liệu: Là những thứ cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm các loại: xăng, xăng công nghiệp, dầu…..
Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị công ty mua sắm hoặc tự chế tạo phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các thiết bị máy móc như: tay rê, đĩa côn, lốp ô tô….
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản: cát, đá, sỏi, ximăng… đi lắp đặt công trình.
Công ty tiến hành tổng hợp kiểm kê vật liệu khi có yêu cầu thường là một năm kiểm kê một lần
2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ
Phần lớn nguyên, vật liệu của công ty là do mua ngoài
Trị giá vốn thực tế = Giá mua trên + chi phí thu - Các khoản giảm
vật liệu nhập kho hoá đơn mua trừ
Trong đó:
- Giá mua trên hoá đơn = đơn giá x số lượng
Chi phí thu mua là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thu mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Các khoản giảm trừ là những mất mát, thiếu hụt… mà chủ hàng phải bồi thường hoặc phải chịu
Ví dụ: Theo HĐ số 01975 ngày 9/12/2006, công ty mua của Công ty Nam Vang 4000kg thép với đơn giá là 9.714 đồng/kg, chủ hàng vận chuyển đến tận kho của công ty. thuế suất GTGT của mặt hàng này là 5 %
Trị giá vốn thực tế = giá mua trên hoá đơn = Đơn giá x số lượng
lỗ gió đèn nhập kho = 4000 x 9.714= 38.856.000 (đồng)
● Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế + Giá thực tế những lần
sau lần xuất trước nhập kho tiếp theo
Đơn giá thực tế =
xuất kho Khối lượng NVL + Khối lượng NVL
sau lần xuất trước nhập kho tiếp theo
Ví dụ: Số liệu tồn kho đầu tháng 12 của thép mạ kẽm là 49.541.400 đồng, đơn giá 9.700 đồng /kg, số lượng là 5100 kg
Trong tháng nhập:
Ngày 9/ 12 nhập 4000 kg, đơn giá là 9.714 đồng/ kg, thành tiền là 38.856.000 đồng
Ngày 18/ 12 nhập kho 2500 kg, đơn giá là 9.720 đồng/kg, thành tiền là 24.300.000 đồng
Ngày 23/ 12 xuất kho 3000 kg cho phân xưởng sản xuất lắp ráp ô tô, đơn giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
49.541.400 + 38.856.000 + 24.300.000
Đơn giá thép mạ kẽm =
xuất kho 5100 + 4000 + 2500
= 9.715,3 (đồng/kg)
Giá vật liệu xuất kho của 3000 kg thép mạ kẽm là:
9.715,3 x 3000 = 29.145.900 (đồng)
2.2 Các chứng từ sử dụng kế toán nguyên , vật liệu
2.2.1, Chứng từ tăng nguyên vật liệu
Việc thu mua nguyên vật liệu của công ty do các cán bộ thuộc phòng kinh doanh phụ trách. Khi mua nguyên vật liệu, cán bộ phòng kinh doanh sẽ lâp hợp đồng kinh tế đê hai bên mua và bán ký kết vê việc mua bán nguyên vật liệu .
Ví dụ: Công ty mua nguyên vật liệu Công ty Nam Vang, có hợp đồng kinh tế như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 121324/ VTKT
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) quyết định về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 2 tháng 12 năm 2006, chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Địa chỉ: 16-18 Phan Chu Trinh – Hà Nội
Điện thoại: 048240091
Mã số thuế: 0100104637
Tài khoản số: 002150000025412 ngân hàng công thương Hà Nội
Đại diện: Ông Nguyễn Anh Tuấn Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Công ty Nam Vang
Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 048502284
Mã số thuế: 0100165241
Tài khoản số: 012012000002135 tại chi nhánh ngân hạng đầu tư và phát triển Từ Liêm
Đại diện: Bà Phạm Thị Điệp Chức vụ: Giám đốc
Hai bên bàn bạc và đi đến thống nhất ký hợp đồng với những điều khoản sau:
Điều I: Mặt hàng, số lượng, chất lượng và quy cách, giá cả.
Mặt hàng: Bên B cung cấp cho bên A mặt hàng: Thép mạ kẽm
Chất liệu: thép
Số lượng và giá cả
STT
Sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ/Kg)
Thành tiền
(VNĐ)
1
Thép mạ kẽm
Kg
4000
9.714
38.856.000
Tổng giá trị trước thuế
38.856.000
Thuế GTGT 5 %
1.942.800
Tổng cộng
40.798.800
Tổng giá trị hợp đồng: 40.798.800 (Bốn mươi triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn tám trăm đồng chẵn)
Điều II: Địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận.
Địa điểm: Bên B giao hàng cho bên A tại văn phòng công ty Nam Vang.
Thời gian giao hàng: 01 tuần kể từ ngày ký hợp đồng
Điều III: Phương thức và thời gian thanh toán
Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt
Thời gian thanh toán:
Số tiền: 40.798.800 (Bốn mươi triệu bảy trăm chín mươi tám nghìn tám trăm đồng chẵn)
Điều IV: Trách nhiệm mỗi bên.
Bên A
Thanh toán đúng theo thời hạn quy định tại điều III
Cung cấp thông tin đầy đủ về quy cách sản phẩm cho bên B
Bên B
Giao hàng đúng quy cách, chất lượng, số lượng và thời gian
Không được phép cung cấp mẫu sản phẩm trên cho bất kỳ khách hàng nào khác
Điều V: Các điều khoản khác.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản trên đây. Trong quá trình thực hiện nếu nảy sinh những bất đồng ý kiến hai bên phối hợp giải quyết theo tinh thần hợp tác. Nếu một bên đơn phương chấm dứt hoặc vi phạm hợp đồng thì hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ thường xuyên thông báo cho nhau về những vấn đề liên quan đến hợp đồng. Các phụ lục hoặc biên bản bổ sung là bộ phận không tách hợp đồng này.
Hợp đồng này có hiệu lực kể tù ngày ký kết đến hết ngày 31/12 năm 2007
Hợp đồng này lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ hai bản để theo dõi và thực hiện
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2006
Đại diện bên A Đại diện bên B
Giám đốc Giám đốc
Nguyến Anh Tuấn Phạm Thị Điệp
Sauk hi hợp đồng giữa hai bên đã được ký kết, theo đúng hạn, công ty Nam Vang vận chuyển hàng đến tận kho cho công ty cơ khí Ngô Gia Tự và lập hoá đơn giá trị gia tăng giao cho công ty
Biểu số 1
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01. GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng DH/00 – B
Ngày 9 tháng 12 năm 2006 N : 01975
Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Vang Số tài khoản:
Địa chỉ: Xuân Phương-Từ Liêm-Hà Nội Mã số:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Thép mạ kẽm
Kg
4000
9.714
38.856.000
Cộng tiền hàng 38.856.000
Thuế suất thuế GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT 1.942.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 40.798.800
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăm chin mươi tám nghìn tám trăm đồng chẵn
Khi nguyên vật liệu về đến kho, cán bộ vật tư mang hoá đơn của lô vật tư đó đến phòng kinh doanh. Tại đây, cán bộ phụ trách của phòng sẽ xét xem lô vật tư này có nằm trong kế hoạch thu mua vật tư hay không? Số vật tư này có đúng số lượng, chủng loại, chất lượng yêu cầu hay không? Sau đó, nếu số vật tư này phù hợp, phòng KCS sẽ tiến hành kiểm tra số nguyên vật liệu này có đúng chất lượng, số lượng, chủng loại theo hoá đơn hay không và ghi ý kiến vào biên bản kiểm nghiệm. Nếu số vật liệu này phù hợp với hoá đơn về số lượng, quy cách, phẩm chất mới tiến hành làm thủ tục nhập kho. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập như sau:
Đơn vị:….. Mẫu số: 03 - VT
Bộ phận:….. Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ t ài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆP VẬT TƯ
Ngày 9 tháng 12 năm 2006
Số: 205
Căn cứ: số 102 VT-CK ngày 9 tháng 12 năm 2006 của công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Vũ Văn Cường: Chức vụ: phó phòng - Đại diện phòng kinh doanh: trưởng ban
+ Bà: Nguyễn Thị Thơm: Chức vụ: nhân viên - Đại diện phòng khoa học- công nghệ: uỷ viên
+ Ông: Nguyễn Hải Nam: Chức vụ: thủ kho: uỷ viên
Đã kiểm nghiệm loại vật tư: Thép mạ kẽm
STT
Tên nhãn hiệu,
Quy cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
Phương
thức kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số lưọng
Theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách, phẩm chất
SL Không đúng quy cách phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Thép mạ kẽm
Kg
4.000
4.000
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đủ tiêu chuẩn nhập kho
Đại diện phòng KH-KT Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó, phiếu nhập kho do phòng kinh doanh tự lập làm 3 liên: 1 liên do phòng kinh doanh giữ, 1 liên giao cho cán bộ vật tư giữ để làm căn cứ thanh toán, 1 liên do thủ kho gĩư để vào thẻ kho. Khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho, ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu. Cuối tháng, thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật liệu để ghi vào cột “Đơn giá” và cột “Thành tiền” và ghi sổ kế toán liên quan.
Khi nhập nguyên vật liệu, thủ kho có trách nhiệm xin lao động bốc xếp, sắp xếp, bố trí các loại nguyên vật liệu ở kho một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu bảo quản của từng loại vật liệu, tiện theo dõi cho công tác nhập kho.
Biểu số 2
Mẫu số: 01-VT
Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
ng ày 20 th áng 3 n ăm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
Công ty cơ khi Ngô Gia Tự
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 9 tháng 12 năm 2006
Nợ TK 1521
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
Diễn giải : Thép
Nhập tại kho:
Đ ơn v ị bán: Cơ sở sản xuất Văn Linh
STT
Tên, nhãn hiệu,
Quy cách, phẩm chất vật tư
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
Chứng từ
Thực
nhập
1
Thép mạ kẽm
kg
4000
4000
9.714
38.856.000
Cộng:
38.856.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba mươi tám triệu tám trăm năm mươi sáu nghìn đồng
Nhập ngày 9tháng 12năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 3:
Đơn vị: Công ty cơ khí Ngô Gia Tự Mẫu số 01-TT
Địa chỉ: 16-18 Phan Chu Trinh HN Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
ng ày 20 th áng 3 n ăm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
Mã số thuế: 0100104637
Telefax:048240091
PHIẾU CHI
Ngày: 9/12/2006
Người nhận tiền: Nguyễn Văn Hùng
Đại diện: Phòng kinh doanh
Địa chỉ
Về khoản: Thép mạ kẽm
Số tiền: : 40.798.800 (đồng)
Bằng chữ: Bốn mươi triệu bảy trăn chin mươi tám nghìn tám trăm đồng
Kèm theo: ……..chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Thủ qu ỹ Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi thanh toán tiền hàng, phiếu chi được lập:
2.2.2 Chứng từ giảm nguyên, vật liệu
Các phân xưởng khi có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ viết vào phiếu lĩnh vật tư và có xác nhận của quản đốc và kỹ thuật phân xưởng để tổ chức đó được lĩnh vật tư.
Phiếu cấp vật tư sẽ được lập như sau:
Biểu số 4:
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Mã số:
Số: 512
PHIẾU CẤP VẬT TƯ
Nơi gửi:….
Người lĩnh phiếu:.. Đơn vị: Phân xưởng lắp ráp ô tô
TRUNG TÂM KTĐSX
XNVT
Tên vật tư
Thép mạ kẽm
Ngày cấp
23/12/06
Ký hiệu, quy cách
Cấp tại kho
Kho xe khách
Đơn vị tính
Kg
Số lượng Tại kho
Thực cấp Tại ĐV
3000
Số lượng duyệt
3000
Người duyệt
Còn nợ kho
0
Số lượng hạch toán
3000
Kho còn nợ
0
Hạch Sản phẩm
Toán vào Hợp đồng
Người nhận(..)
Người cấp
Lần cấp thứ
Phần ghi của phòng kế toán
Số lượng vượt định mức
0
Đơn giá
9.715,3
Lý do
vật tư sx ô tô
Thành tiền
29.145.900
Người xác nhận
Kế toán
Sau đó, quản đốc phân xưởng đưa phiếu lĩnh lên phòng kinh doanh. Căn cứ vào các định mức chi phí nguyên vật liệu, văn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng tháng, xem xét thấy nhu cầu về sử dụng nguyên vật liệu của phân xưởng đó là hợp lý, hợp lệ, phòng kinh doanh sẽ lập phiếu xuất kho, khi lập phíếu ghi rõ số phiếu, ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, tên nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của vật tư, số lượng vật tư theo yêu cầu xuất kho của bộ phận sử dụng. Sauk hi lập phiếu xong, phụ trách bộ phận sử dụng ( quản đốc) và phụ trách cung ứng (trưởng phòng kinh doanh) ký, giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh vật tư. Sauk hi xuất kho, thủ kho ghi số lượng vật tư xuất vào cột thực xuấtm ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng ngưòi nhận hàng ký tên vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lưu ở phòng kinh doanh
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế toán vật liệu ghi vào cột “đơn giá” và cột “thành tiền” của phiếu xuất kho và ghi vào sổ kế toán liên quan.
+ Liên 3: Người nhận giữ để nhân viên thống kê phân xưởng ghi vào sổ kế toán của bộ phận sử dụng
Biểu số 5
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23/12/2006
Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Mạnh
Lý do xuất kho: Vật tư sản xuất ô tô
Xuất tại kho: kho xe khách
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư( sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y êu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Thép mạ kẽm
kg
3000
3000
9.715,3
29.145.900
Cộng
29.145.900
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn chín trăm đồng
Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty được thực hiện song song giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại, từng thứ tự vật liệu cả về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị. Trong đó thủ kho theo dõi về mặt số lượng của nguyên vật liệu còn kế toán chủ yếu theo dõi về mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh sự biến động và tình hình hiện có của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Ngoài việc sử dụng thẻ kho, thủ kho còn sử dụng sổ số dư do kế toán chuyển đến để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu có cùng nhãn hiệu, quy cách dung cho cả năm. Mỗi nhãn hiệu, quy cách vật liệu được ghi trên một hay một số tờ thẻ kho. Thẻ kho theo dõi nguyên vật liệu chính được lập thành một quỷên, theo dõi vạt liệu phụ độc lập thành một quyển. Tại bìa mỗi quyển thẻ khho đều có doanh muc, các thú nguyên vật liệu được sắp xếp theo thứ tự như trong quyển sổ để dễ dàng tìm kiếm và ghi chép. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu , quy cách vật liệu, đơn vị tính sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho vật liệu, thủ kho tiến hành ghi thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất và tính ngay ra số tồn kho sau mỗi lần ghi thẻ. Tuy nhiên, đối với một số loại nguyên vật liệu của các phân xưởng nhập xuất hết ngay trong ngày không đuợc theo dõi trên thẻ kho. Cuối tháng cộng số phát sinh trong tháng và ghi số tồn kho cuối tháng( chính là số tồn kho sau lần ghi cuối cùng trong tháng) .
Biểu số 6:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2006
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hoá:
Thép mạ kẽm
Đơn vị tính: Kg Mã số:
Ngày
nhập
xuất
Chúng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác
nhận của kế toán
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
………
……
……
….
Tháng 12/06
Tồn đầu tháng
5.100
9/12
225
Công ty Nam
Vang
4000
9.100
18/12
226
Công ty Nam Vang
2500
11.600
909
23.12
Mạnh- px ô tô
3.000
8.600
910
25.12
Tân quốc lộ 18
2.000
6.600
Cộng
6.500
5.000
Tồn cuối tháng
6.600
2.4 Kế toán chi tiết tại phòng kế toán
Ở phòng kế toán:
Để hạch toán chi tiết vật liệu, kế toán sử dụng 2 loại sổ là:
Sổ số dư
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Định kỳ 5 – 10 ngày, kế toán vật liệu xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho rồi mang chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tập hợp các chứng từ nhập, xuất theo thứ tự thời gian phát sinh và theo thứ tự vật liệu, đối với phiếu xuất kho còn tập hợp theo từng đối tượng hạch toán chi phí để thuận tiện cho việc ghi sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ và các sổ có liên quan khác.
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ được mở cho từng tháng theo từng thứ vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Mỗi thứ vật liệu được theo dõi trên một hoặc một số tờ sổ. Kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho của từng thứ vật liệu để ghi vào sổ chi tiết của thứ vật liệu tương ứng và tính ran gay số tồn kho sau mỗi lần ghi sổ, mỗi phiếu nhập, xuất được ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng kế toán cộng số liệu trên sổ chi tiết và tính ra số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu.
Ví dụ: Sổ chi tiết vật liệu: thép mạ kẽm
Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ: biểu số 7
Sổ số dư được kế toán mở cho cả năm để theo dõi số dư cuối tháng của từng thứ vật liệu cả về mặt số lượng và giá trị. Trên sổ số dư vật liệu được sắp xếp theo thứ tự, nhóm, loại. Trước ngày cuối tháng kế toán giao sổ cho thủ kho để ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng vào sổ căn cứ vào số liệu trên thẻ kho. Ghi xong, thủ kho gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra và tính giá thành tiền. Cột “Đơn giá” của từng thứ vật liệu của từng tháng trên sổ số dư được ghi căn cứ vào đơn giá vật liệu tồn kho cuối tháng trên sổ chi tiết vật liệu theo dõi từng thứ vật liệu tuơng ứng của tháng đó.
Sau khi hoàn thành việc ghi sổ chi tiết và sổ số dư, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa 2 sổ này với nhau và với thẻ kho. Số lượng nhập, xuất, tồn kho trên sổ chi tiết vật liệu và trên thẻ kho phải phù hợp với nhau, số dư cuối tháng trên sổ chi tiết từng thứ vật liệu phải khớp với số dư cuối tháng của từng thứ vật liệu tương ứng trên sổ số dư cả về mặt số lượng và thành tiền. Do sổ chi tiết vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về mặt số lượng và giá trị nên việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết, sổ số dư, thẻ kho được thực hiện dễ dàng, nếu có sai sót dễ phát hiện do đó thông tin đảm bảo độ chính xác cao. Tuy nhiên do chỉ sử dụng sổ chi tiết và sổ số dư nên việc đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tốn nhiều thời gian và công sức do kế toán phải cộng số phát sinh của các sổ chi tiết lại tuỳ theo yêu cầu đối chiếu số liệu
Biểu số 8
(Trích) SỔ SỐ DƯ VẬT LIỆU
Năm 2006
Số
thẻ
Tên vật liệu
Đơn vị
…
Tháng 12
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Nguyên vật liệu chính( TK 1521)
…….
….
…..
…..
……..
……
Thép mạ kẽm
Kg
9.715,5
6.600
64.122.300
…
….
…
…
…
……..
………
Cộng loại vật liệu chính
81.314.107
………
.......
…
…….
……….
…….
Tổng cộng
101.315.216
Phần III, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
3.1 Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản kế toán công ty sử dụng
- Tài khoản 152 - “Nguyên liệu vật liệu:
- Tài khoản 1521 - “Nguyên vật liệu chính”
- Tài khoản 1522 - “Vật liệu phụ”
- Tài khoản 1523 – “Nhiên liệu”
- Tài khoản 1524 - “Phụ tùng thay thế”
- Tài khoản 1525 - “Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản”
- Ngoài ra kế toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- Tài khoản 331 – “ Phải trả người bán”
- Tài khoản 111 - “ Tiền mặt”
- Tài khoả 112 – “ Tiền gửi ngân hàng”
………………….
3.2 Kế toán tổng hợp tăng nguyên, vật liệu
Toàn bộ nguyên vật liệu của công ty đều được nhập từ nguồn mua ngoài. Công ty thường mua theo hợp đồng của khách hàng quen, vì vậy thường sau một thời gian mua công ty mới trả tiền. Còn trường hợp mua ngoài thị trường thì thường trả tiền ngay
● Trường hợp mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 1521(1522, 1523, 1524, 1525): Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
Các chi phí khác liên quan đến việc mua nguyên vật liệu(nếu có) kế toán ghi:
Nợ TK 1521(1522, 1523, 1524, 1525,153)
Nợ TK 133 ( Nếu có)
Có TK 111, 112
Khi mua nguyên vật liệu về chưa thanh toán với người bán, để theo dõi chi tiết tình hình mua chịu và tình hình thanh toán với khách hàng, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người bán( 331)
+ Phương pháp ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán được kế toán mở riêng cho từng khách hàng trên một hoặc một vài trang sổ, theo dõi từng tháng. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh liên quan đến việc mua chịu vật liệu để ghi vào cột phát sinh của sổ, cụ thể việc ghi sổ được tiến hành như sau:
Cột phát sinh có: Phản ánh tình hình công ty mua chịu vật liệu trong tháng, cột này được ghi căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu nhập kho của lô hàng mua chịu
Cột phát sinh nợ: Phản ánh số tiền công ty đã thanh toán cho người bán hoặc số tiền công ty ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được vật liệu, cột này được ghi căn cứ vào các chứng từ liên quan.
Số dư đầu tháng được ghi căn cứ vào số dư cuối tháng của sổ chi tiết thanh toán với người bán tháng trước của khách hàng tương ứng. Tài khoản 331 là tài khoản lưỡng tính nên có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền còn phải trả người bán, còn số dư bên nợ phản ánh số tiền trả trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng.
Khi công ty mua chịu của khách hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi số tiền mua chịu vào cột phát sinh có trên sổ chi tiết thanh toán theo dõi đối tượng liên quan
Khi công ty trả tiền nợ cho khách hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi để ghi vào cột phát sinh Nợ.
Cuối tháng tiến hành cộng số phát sinh và tính ra số dư cuối tháng của từng sổ. Số liệu tổng cộng này là căn cứ để ghi sổ Nhật ký - chứng từ số 5.
Ví dụ: Biểu số 9
Biểu số 9
Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ này để ghi Nhật ký - chứng từ số 5.
Nhật ký - chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho công ty (TK 333 – “Phải trả cho người bán”). Nhật ký - chứng từ số 5 gồm có hai phần: Phần phản ánh số phát sinh bên có TK 331, đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và phần theo dõi tình hình thanh toán (Ghi nợ TK 331 đối ứng có các tài khoản liên quan)
+ Phương pháp ghi nhật ký - chứng từ số 5:
Nhật ký - chứng từ số 5 được dung để phản ánh chi tiết số dư, số phát sinh cho từng người bán, mỗi người bán được ghi một dòng trên sổ. Phần ghi Có TK 331 và phần theo dõi thanh toán của từng khách hàng được ghi căn cứ vào dòng cộng số phát sinh Có trên sổ chi tiết thanh toán với nguời bán theo dõi đối tượng tương ứng.
Cột “ Số dư đầu tháng” tháng này của từng khách hàng được ghi căn cứ vào cột số dư cuối tháng của khách hàng tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 5 tháng trước. Số dư cuối tháng được tính theo công thức sau:
Số dư cuối = Số dư đầu + Số phát sinh có - Số phát sinh nợ theo
Tháng tháng trong tháng dõi thanh toán trong
tháng
Số liệu trên nhật ký chứng từ số 5 liên quan đến từng khách hàng phải phù hợp với số liệu tổng cộng cuối tháng của từng sổ chi tiết thanh toán với người bán của từng đối tượng khách hàng tương ứng.
Ta thấy số phát sinh có trên sổ này khớp với số cộng phát sinh có cuối tháng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán đối tượng Công ty Nam Vang, Số tiền là 25.515.000 đồng
Biểu số 10
● Trường hợp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bằng tiền mặt:
Khi công ty mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1521 (1522, 1523, 1524, 1525, 153): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
Hàng ngày nếu phát sinh các khoản chi tiền mặt cho việc mua nguyên vật liệu (hoặc chi cho các mục đích khác), kế toán tiền mặt căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt để lập các bảng kê chừng từ chi tiền mặt. Bảng kê này thực chất là bảng tổng hợp chứng từ chi tiền, mỗi bảng kê có từ khoảng 18-20 chứng từ chi. Bảng kê này gồm có các cột thứ tự, chứng từ, nội dung, chữ ký (chữ ký của người nhận tiền), số tiền (số tiền của chứng từ), các khoản đối ứng có với tài khoản 111 – “ Tiền mặt” (mỗi tài khoản theo dõi trên một cột riêng). Cuối mỗi bảng kê đều có dòng cộng để ghi số tổng cộng của từng tài khoản.
Cuối tháng, kế toán tiền mặt căn cứ vào bảng kê chứng từ chi tiền mặt để ghi nhật ký chứng từ số 1, mỗi bảng kê ghi trên một dòng.
Số liệu tổng cộng trên nhật ký - chứng từ số 1 liên quan đến viêc thanh toán công nợ cho người bán bằng tiền mặt (Ghi có TK 111. Ghi Nợ TK 331) Phải đảm bảo khớp đúng với số tổng cộng tương ứng trên nhật ký - chứng từ số 5
Ví dụ: Biểu số 11
So sánh đối số liệu giữa nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 5, ta thấy số tổng cộng của cột ghi nợ TK 331 trên nhật ký - chứng từ số 1 bằng số toỏng cộng cột ghi có TK 111 phần theo dõi thanh toán của nhật ký chứng từ số 5 cả 2 số đều là 617.776.487
Bi ểu s ố 11
● Trường hợp mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng
Khi phát sinh việc mua vật liệu bằng TGNH, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ghi:
Nợ TK 1521 ( 1522, 1523, 1524, 1525): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: Tổng giá thanh toán
Hàng ngày căn cứ vào các giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán TGNH ghi vào sổ theo dõi riêng đó là sổ TGNH. Số liệu tổng hợp của sổ này là cơ sở để ghi vào nhật ký - chứng từ số 2
● Để phản ánh tổng hợp tình hình nhập nguyên vật liệu trong tháng, gồm hai phần Nhập và Xuất. Phần A của bảng này được dung tập hợp giá trị từng loại nguyên vật liệu và toàn bộ nguyên vật liệu nhập trong tháng theo từng hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay mua chịu… Mỗi hình thức thanh toán được ghi trên một dòng . Số liệu của phần A được ghi căn cứ vào các nhật ký - chứng từ có liên quan như: Nhật ký chứng từ số 1, nhật ký - chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5..... Số liệu trên bảng này là căn cứ ghi sổ cái các tài khoản phản ánh vật liệu: TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525
Số liệu trên bảng nhập xuất vật liệu phần A phải khớp với số liệu trên các Nhật ký - chứng từ liên quan, chẳng hạn như: Giá trị từng loại vật liệu nhập vào bằng hình thức thanh toán tiền mặt phải khớp với số liệu tổng cộng của từng loại vật liệu tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 1. giá trị từng loại vật liệu mua bằng hình thức trả chậm phải khớp với số liệu tổng cộng của loại vật liệu tương ứng trên Nhật ký - chứng từ số 5…
Ví dụ: Biểu số 12( Phần A- Nhập)
bi ểu s ố 12
3.3 Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm nguyên, vật liệu
Ở công ty, nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, phục vụ quá trình quản lý sản xuất. Do đó, việc xuất kho được thực hiện căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và các định mức tiêu hao vật liệu trên cơ sở các phân xưởng sản xuất đến đâu cung ứng vật tư đến đó, đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Các nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu trong thang phát sinh một cách thường xuyên với khối lượng lớn, trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá trị vật liệu xuất kho trong tháng của công ty được kế toán phản ánh ở phần B - Xuất của bảng nhập, xuất vật liệu. Phần này thực chất chính là bảng phân bổ nguyên, vật liệu, cơ sở để lập phần này là căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu.
VD: Biểu số 12 đã đưa ra ở trên ( Phần B - Phần xuất)
Tình hình nhập, xuất kho nguyên vật liệu của công ty trong tháng còn được phản ánh trên Nhật ký - chứng từ số 7 phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Nhật ký chứng từ số 7 được mở cho từng tháng, phần I của nhật ký này dung để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phản ánh số phát sinh bên có các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm TK 142. TK 152, TK153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 334, TK335, TK338, TK 621, TK 627, TK 631 và một số tài khoản đã phản ánh ở các Nhật ký -chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng.
Căn cứ ghi sổ Nhật ký - chứng từ số 7 là bảng nhập, xuất vật liệu. Cuối tháng, sau khi nhận được Bảng nhập, xuất vật liệu do kế toán vật liệu chuyện đến, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu phần B - Xuất để ghi vào bên có của các tài khoản 1521, 1522, 1523, 1534, 1525 đối ứng nợ với các tài khoản phản ánh chi phí liên quan, căn cứ vào số liệu của phần nhập để ghi vào bên Nợ của các tài khoản này. Số liệu phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu trên Nhật ký - chứng từ số 7 mở cho tháng nào phải đảm bảo khớp đúng với các số liệu tương ứng của thang đó trên các sổ kế toán liên quan khác như: Nhật ký - chứng từ số 5, nhật ký - chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, bảng nhập, xuất vật liệu…
Ví dụ: Biểu số 13
bi ểu s ố 13
Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - chứng từ và ghi sổ cái của các tài khoản.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dung cho một tài khoản trong đó phản ánh sổ phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng( hoặc quý). Số phát sinh có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ nhật ký chứng từ ghi có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các Nhật ký - chứng từ có liên quan
Cụ thể ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự, việc ghi sổ cái được tiến hành ghi hàng tháng, để phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu trong tháng, ngoài sổ cái tài khoản 152, kế toán công ty còn mở them sổ cái các tài khoản cấp 2: Sổ cái TK 1521, TK 1522, TK 1523, TK 1524, TK 1525 để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình luân chuyển và tồn kho nguyên, vật liệu.
Căn cứ để ghi các sổ Cái này là bảng nhập, xuất vật liệu. Việc ghi sổ Cái được thực hiện như sau:
+ Số phát sinh Nợ của tài khoản phản ánh trên sổ Cái chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có được ghi căn cứ vào số liệu tương ứng trên phần A - Nhập.
+ Dòng tổng hợp phát sinh có được ghi căn cứ vào dòng tổng cộng xuất trên phần B.
Về nguyên tắc số phát sinh Nợ của tài khoản phản ánh trên sổ cái chi tiết theo từng tài khoản đối ứng bằng số cộng Nợ của tài khoản này trên Nhật ký - chứng từ liên quan, chẳng hạn như: Nhật ký - chứng từ số 1, Nhật ký - chứng từ số 2, nhật ký - chứng từ số 5…, còn dòng tổng phát sinh có của từng sổ Cái phải phù hợp với số liệu tương ứng phản ánh trên Nhật ký - chứng từ số 7.
Tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư cuối tháng trên sổ Cái TK 152 phải bằng tổng tương ứng của số phát sinh Nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng của các TK cấp 2 của tài khoản này.
Ví dụ: Các biểu số 14, 15, 16, 18, 19
Biểu số 14
SỔ CÁI
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
73.015.171
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
97.301.531
1.585.762.721
112
11.633.000
331
672.612.417
9.074.615.067
311
954.573.224
Cộng phát sinh Nợ
769.913.948
11.626.584.012
Tổng phát sinh Có
811.495.522
11.618.285.076
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
122.895.681
81.314.107
Biểu số 15
SỔ CÁI
Tài khoản 1521 – Nguyên vật liệu chính
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
64.229.804
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
10.392.574
1.340.897.008
331
546.641.550
7.776.006.230
311
954.573.224
Cộng phát sinh Nợ
557.034.124
10.071.458.462
Tổng phát sinh Có
597.410.251
10.068.020.276
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
108.114.117
67.737.990
Biểu số 16
SỔ CÁI
Tài khoản 1522 – Vật liệu ph ụ
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
8.706.960
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
11.679.179
122.073.108
331
11.633.000
311
5.392.916
100.019.321
Cộng phát sinh Nợ
17.072.095
233.725.429
Tổng phát sinh Có
18.239.992
228.856.272
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
14.744.014
13.576.117
Biểu số 17
SỔ CÁI
Tài khoản 1523 – Nhiên liệu
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
2.281.950
34.666.423
331
1.482.450
22.246.473
Cộng phát sinh Nợ
3.764.400
56.912.896
Tổng phát sinh Có
3.801.950
56.912.896
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
37.550
0
Biểu số18
SỔ CÁI
Tài khoản 1524 – Phụ tùng thay thế
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
8.407
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
4.879.753
331
107.326.806
1.116.348.961
Cộng phát sinh Nợ
107.326.806
1.121.228.714
Tổng phát sinh Có
107.326.806
1.121.237.121
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
0
0
Biểu số 19
SỔ CÁI
Tài khoản 1525 – Vật liệu và các thiết bị XDCB
Năm 2006
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
STT
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
…
Tháng 11
Tháng 12
cộng
111
72.947.828
83.264.429
331
11.768.695
59.994.082
Cộng phát sinh Nợ
84.716.523
143.258.511
Tổng phát sinh Có
84.716.523
143.258.511
Số dư Nợ
cuối
tháng Có
0
0
KẾT LUẬN
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên, vật liệu đóng vai trò quan trọng, là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất trực tiếp cấu thành nên thực tế sản phẩm. Các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Muốn làm tốt công tác này thì phải quản lý một cách chặt chẽ nguyên, vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ và sử dụng.
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Lan Anh và các cán bộ thuộc phòng tài chính kế toán, em đã hoàn thành được báo cáo thực tập nghiệp vụ với đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ khí Ngô Gia Tự
Mặc dù có rất nhiều cố gắng song do khả năng có hạn và thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên báo cáo nghiệp vụ của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong được sự góp ý của cô để em có thể củng cố thêm kiến thức và rút kinh nghiệm
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Lan Anh và tập thể cán bộ của phòng tài chính kế toán Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 7 tháng năm 2006
Sinh viên
Hoàng Thị Quỳnh Luyến
Nhận xét của đơn vị thực tập:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản: cát, đá, sỏi, ximăng… đi lắp đặt công trình.
Công ty tiến hành tổng hợp kiểm kê vật liệu khi có yêu cầu thường là một năm kiểm kê một lần
2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho trong kỳ
Phần lớn nguyên, vật liệu của công ty là do mua ngoài
Trị giá vốn thực tế = Giá mua trên + chi phí thu - Các khoản giảm
vật liệu nhập kho hoá đơn mua trừ
Trong đó:
- Giá mua trên hoá đơn = đơn giá x số lượng
Chi phí thu mua là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thu mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Các khoản giảm trừ là những mất mát, thiếu hụt… mà chủ hàng phải bồi thường hoặc phải chịu
Ví dụ: Theo HĐ số 01975 ngày 9/12/2006, công ty mua của Công ty Nam Vang 4000kg thép với đơn giá là 9.714 đồng/kg, chủ hàng vận chuyển đến tận kho của công ty. thuế suất GTGT của mặt hàng này là 5 %
Trị giá vốn thực tế = giá mua trên hoá đơn = Đơn giá x số lượng
lỗ gió đèn nhập kho = 4000 x 9.714= 38.856.000 (đồng)
● Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền
Biểu số 5
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02- VT
Ngày 23/12/2006 Theo QĐ s ố: 15/2006/Q Đ-BTC
ng ày 20 th áng 3 n ăm 2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính
Nợ TK 621
C ó TK 1521 M ã số: 909
Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Mạnh
Lý do xuất kho: Vật tư sản xuất ô tô
Xuất tại kho: kho xe khách
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư( sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y êu
cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Thép mạ kẽm
kg
3000
3000
9.715,3
29.145.900
Cộng
29.145.900
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu một trăm bốn mươi lăm nghìn chín trăm đồng
Xuất ngày 23 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ t ên)
Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ này để ghi Nhật ký - chứng từ số 5.
Nhật ký - chứng từ số 5 dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho công ty (TK 333 – “Phải trả cho người bán”). Nhật ký - chứng từ số 5 gồm có hai phần: Phần phản ánh số phát sinh bên có TK 331, đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và phần theo dõi tình hình thanh toán (Ghi nợ TK 331 đối ứng có các tài khoản liên quan)
+ Phương pháp ghi nhật ký - chứng từ số 5:
Nhật ký - chứng từ số 5 được dung để phản ánh chi tiết số dư, số phát sinh cho từng người bán, mỗi người bán được ghi một dòng trên sổ. Phần ghi Có TK 331 và phần theo dõi thanh toán của từng khách hàng được ghi căn cứ vào dòng cộng số phát sinh Có trên sổ chi tiết thanh toán với nguời bán theo dõi đối tượng tương ứng.
Số liệu trên nhật ký chứng từ số 5 liên quan đến từng khách hàng phải phù hợp với số liệu tổng cộng cuối tháng của từng sổ chi tiết thanh toán với người bán của từng đối tượng khách hàng tương ứng.
Ta thấy số phát sinh có trên sổ này khớp với số cộng phát sinh có cuối tháng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán đối tượng Công ty Nam Vang, Số tiền là 25.515.000 đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0420.doc