Hàng tháng (cuối tháng), kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập- xuất kho, thẻ kho, phân loại, kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập- xuất vật tư, bảng tổng hợp nhập- xuất vật tư. Sau đó nộp toàn bộ chứnh từ gốc cùng bảng kê xuất vật tư cho từng công trình. Lập báo cáo kế hoạch lên văn phòng Công ty. Kế toán Công ty kiểm tra, đối chiếu đúng theo bộ tài chính ban hành. Trên cơ sở các bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư rồi ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Cuối cùng vào sổ nhật ký chung trên máy, máy tự động lên sổ cái TK liên quan.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết thúc kế toán thanh toán tiến hành bảo quản và lưu giấy nợ cùng giấy đề nghị vay tạm ứng, giấy lĩnh tiền mặt. Định kỳ hàng tháng, kế toán thanh toán lập một bảng kê tiền vay ngân hàng kèm theo các giấy nhận nợ. Kế toán trưởng kiểm tra và ký duyệt xác nhận.
1.4. Trình tự ghi sổ tiền mặt, TGNH theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ : Hạch toán tiền theo hình thức nhật ký chung.
Chứng từ gốc
Phiếu thu, phiếu chi
UNT, UNC
Nhật ký chung
Sổ cái TK 1111,
TK 1121
Bảng cân đối tài khoản.
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo quỹ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết
- TK TGNH
Kí hiệu: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
1.5. Một số đánh giá, nhận xét về công tác tổ chức vốn bằng tiền ở Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng.
Tiền chi tạm ứng cho các công trình chủ yếu là từ nguồn tiền vay ngắn hạn. Lãi suất thường khá cao nên chỉ khi nào các xí nghiệp có nhu cầu tạm ứng thì Công ty mới lập giấy nhận nợ. Tiền sau khi mang về sẽ được chuyển ngay đến các xí nghiệp vì vậy lượng tiền tồn quỹ rất ít.
Vì vậy, tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng không có kiểm kê quỹ theo định kỳ mà chỉ so sánh đối chiếu số dư giữa kế toán thanh toán với thủ quỹ.
2. Hạch toán nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Các loại nguyên vật liệu như đá, cát, sỏi, vôi vữa, xi măng, sắt thép,…có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tính giá thành công trình.
a) Tài khoản và chứng từ sử dụng:
Công ty giao việc cho các xí nghiệp, đội theo hình thức khoán gọn nên việc tìm kiếm nguyên vật liệu là do các đội, xí nghiệp chứ Công ty không có nhiệm vụ tạm ứng. Và nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng chân công trình nên không tồn tại kho ở Công ty. Các tài khoản sử dụng:
TK 152: “Nguyên vật liệu”. Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK152- xi măng; TK 152- sắt thép.
TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu ở các đội, xí nghiệp”.
Chứng từ mà Công ty sử dụng để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu là phiếu nhập kho (PNK) và phiếu xuất kho (PXK).
b) Quy trình luân chuyển chứng từ nguyên vật liệu tại kho công trình:
Kế toán đơn vị sẽ không theo dõi tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu ở kho công trình mà các công trình sẽ làm nhiệm vụ này. Các công trình tự quản lý nguyên vật liệu, tự tìm kiếm, tự xuất dùng, tự lập phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,…
Giá xuất kho nguyên vật liệu tại công trình là giá thực tế đích danh. Khi phát sinh nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu (mua ngoài) nhân viên kế toán tại các đội, xí nghiệp sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 152,153: giá mua cả thuế VAT.
Có TK 3386 : Nhập chi phí sản xuất.
Khi xuất dùng nhân viên kế toán đội ghi:
Nợ TK621,627: Ghi tăng chi phí sản xuất.
Có TK 152,153: Ghi giá trị nguyên vật liệu xuất dùng.
Định kỳ cuối tháng nhân viên kế toán hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang PNK, PXK cùng hoá đơn GTGT về Công ty để kế toán lập bảng kê chi phí:
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Trong đó chi tiết
Số hiệu
Ngày tháng
VL-621
1331
Tổng cộng
c) Sổ tổng hợp và sổ chi tiết:
Đối với nguyên vật liệu nhập- xuất tại chân công trình định kỳ cuối tháng kế toán phụ trách đội, xí nghiệp tập trung hoá đơn mua hàng, phiếu nhập-xuất kho để lên bảng kê đơn chi phí.
d) Một số đánh giá, nhận xét về công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng.
- Tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng mặc dù xi măng, sắt thép được theo dõi như nguyên vật liệu nhưng chúng mang tính chất hàng hoá nhiều hơn. Nhưng ở phòng kế toán Công ty, kế toán sử dụng TK 152 để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu mà không dùng TK 156.
- Nguyên vật liệu chỉ được nhập kho Công ty khi có sự yêu cầu từ phía khách hàng và sau khi nhập kho sẽ được chuyển ngay đến cho khách hàng. Do đó lượng hàng tồn kho là không đáng kể, vì vậy việc kiểm tra là không thường xuyên và đơn vị cũng không phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và không sử dụng TK 159.
- Việc không tham gia quản lý nguyên vật liệu tại công trình giúp phòng kế toán giảm bớt công việc và trách nhiệm, đồng thời các đội, xí nghiệp lại chủ động hơn trong việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu.
3. Hạch toán tài sản cố định (TSCĐ):
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sở dụng lâu dài. TSCĐ tham gia và nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được chuyển dần vào giá thành sản phẩm sau nhiều chu kỳ, nhiều giai đoạn qua hình thức khấu hao. Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng chỉ hạch toán tài sản cố định hữu hình. Những tài sản này được đầu bởi nguồng vốn cấp từ ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung…Bên cạnh những tài sản thuộc sở hữu của Công ty, Công ty còn phải đi thuê ngắn hạn một số loại máy móc thiết bị đặc biệt phục vụ thi công công trình.
a) Tài khoản và hệ thống chứng từ sử dụng:
Để phản ánh sự tăng giảm TSCĐ và công tác trích khấu hao, kế toán tài sản cố định sử dụng TK 211 “tài sản cố định hữu hình”; TK 214 “Hao mòn TSCĐ” và TK 009 “Nguồn vốn khấu hao”.
TK 214 được chi tiết thành:- TK 21412: Hao mòn nhà cửa.
- TK 21413: Hao mòn máy móc, thiết bị.
- TK 21414: Hao mòn phương tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 21415: Hao mòn thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 21417: Hao mòn giàn giáo cốp pha.
- TK 21418: Hao mòn TSCĐ khác.
Các chứng từ TSCĐ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Thẻ tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
Các chứng từ này tạo thành 1 bộ hồ sơ kế toán của TSCĐ được chuyển về phòng kế toán để quản lý.
b) Quy trình luân chuyển chứng từ.
*) Các nghiệp vụ tăng TSCĐ do mua sắm:
- Dựa vào nhu cầu của đơn vị mà thủ trưởng đơn vị làm đơn trình lên Giám đốc Tổng Công ty chờ ký duyệt.
- Sau khi được chấp nhận, Công ty lập dự án đầu tư, tiếp đó Công ty sẽ thực hiện thủ tục đấu thầu.
- Công ty tiến hành ký hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp ghi rõ phương pháp bàn giao, phương thức thanh toán…rồi lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Giám đốc Tổng Công ty sau khi nhận được công văn của Công ty về việc giao nhận TSCĐ sẽ cho phép Công ty ghi tăng TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ lập thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao, sổ tổng hợp và chi tiết.
Nợ TK 2411: TSCĐ mua qua lắp đặt.
Nợ TK 211 :
Nợ TK 1332:
Có TK 1111, 1112: Thanh toán ngay bằng tiền.
Có TK 3111: Mua TSCĐ theo phương thức thanh toán chậm.
Khi lắp đặt xong:
Nợ TK 211:
Có TK 2411:
*) Giảm TSCĐ do thanh lý nhượng bán:
- Khi TSCĐ trong Công ty qua cũ không sử dụng được hoặc không cần dùng đến thì Công ty sẽ tổ chức hội đồng thanh lý để đánh giá lại TSCĐ nhằm: xem xét hiện trạng tài sản, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản. Sau đó hội đồng lập biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Giám đốc Công ty gửi thông báo cho các đơn vị trực thuộc, rao bán và tập hợp xin mua.
- Cuối cùng kế toán TSCĐ huỷ thẻ TSCĐ, bảng tính khấu hao, ghi vào sổ chi tiết, vào nhật ký chung và chuyển vào sổ cái TK 211.
BT1) Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 1388: Giá trị còn lại.
Có TK 211 : Nguyên giá.
BT2) Phản ánh chi thanh lý nhượng bán:
Nợ TK 811:
Nợ TK 133:
Có TK 1388: Gía trị còn lại.
Có TK 111, 338,…
BT3) Thu từ thanh lý nhượng bán:
Nợ TK 111, 112, 338: Tổng số tiền thu được.
Có TK 711 : Giá không thuế.
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp.
*) Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê hoạt động:
+) Kế toán TSCĐ đi thuê hoạt động:
Căn cứ vào nhiệm vụ thi công, chủ nhiệm công trình có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế thuê máy móc thiết bị.
Bộ hồ sơ thuê máy bao gồm:
- Hợp đồng thuê máy.
- Hoá đơn của nhà cung cấp dịch vụ.
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Chuyển sang phòng kế toán để hạch toán và ghi sổ.
- Khi nhận TSCĐ thuê:
Nợ TK 001:
- Khi trả TSCĐ đi thuê:
Có TK 001:
- Thanh toán tiền thuê:
Nợ TK 6273, 6277:
Nợ TK 1331:
Có TK 111,112,331:
+) Kế toán TSCĐ cho thuê:
Phòng quản ký thi công có trách nhiệm lập đơn giá cho thuê ngoài cụ thể cho từng loại máy móc thông qua hợp đồng kinh tế.
- Số tiền thu được từ việc cho thuê TSCĐ:
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 515:
Có TK 3331:
- Chi phí phát sinh từ việc cho thuê:
Nợ TK 635:
Có TK 2141
Có TK 111,112,334…
*) Nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ:
- Kế toán TSCĐ tiến hành tính khấu hao theo phương thức khấu hao đều, căn cứ vào năng lực hoạt động của Công ty, thời gian sở dụng của tài sản mà Công ty tự đề ra tỷ lệ cũng như mức trích khấu hao theo tháng.
- Hàng tháng, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao 1 lần, lập bảng tính khấu hao cho từng loại TSCĐ và phân bổ khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Trên cơ sở đó kế toán ghi nhật ký chung và phản ánh vào sổ cái TK 214.
- Khấu hao TSCĐ do TSCĐ giảm:
Nợ TK 2141:
Có TK 211 :
-Phân bổ khấu hao TSCĐ cho đội công trình và văn phòng Công ty:
Nợ TK 6274, 6424:
Có TK 2141:
- Phân bổ khấu hao giàn giáo, cốp pha cho các xí nghiệp:
Nợ TK 1365:
Có TK 2141:
- Trích khấu hao cơ bản giàn giáo, cốp pha:
Nợ TK 1421:
Có TK 2141:
c) Sổ tổng hợp, chi tiết và sơ đồ hạch toán TSCĐ :
*) Căn cứ vào chứng từ gốc gồm biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán TSCĐ sẽ phản ánh vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 211, TK 214, TK 627, TK 642.
Tuỳ vào từng nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ liên quan đến loại TSCĐ nào, bộ phận nào mà kế toán kế toán sẽ tiến hành ghi chép sổ chi tiết TSCĐ.
4. Hạch toán lao động, tiền lương:
Lao động yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, có thể nói tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tại phòng kế toán Công ty, kế toán sử dụng tài khoản 334, 338, 622, 642, 627 để theo dõi việc thanh toán và các khoản trích theo lương. Các chứng từ đơn vị sử dụng như: Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công phải ghi đầy đủ các điều kiện theo mẫu biểu, có chữ ký của người chấm công, người giao khoán, nhận khoán …
Hạch toán lương và các khoản trích theo lương:
Hàng năm, dựa trên cơ sở doanh thu dự kiến, phòng lao động sẽ lập quỹ lương dự kiến theo công thức sau:
Quỹ lương dự kiến = Hệ số * Doanh thu dự kiến
Mức lương chính của mỗi cán bộ, nhân viên Công ty được tính trên mức lương cơ bản và hệ số. Các khoản trích theo lương chiếm 25%, trong đó 19% tính vào chi phí quản lý, 6% trừ vào lương cán bộ.
Dựa vào doanh thu dự kiến và doanh thu thực hiện hàng tháng phòng lao động tiền lương sẽ tính ra mức lương thực tế từng người.
Cuối tháng, phòng lao động tiền lương sẽ gửi phòng tài chính kế toán bảng lương của các nhân viên và ghi rõ chức danh, mức lương, số tiền đã tạm ứng kỳ I, số tiền còn được lĩnh,…Định kỳ đến ngày phát lương các nhân viên ở các phòng ban đến phòng kế toán nhận.
Hạch toán lương và các khoản trích theo lương đối với nhân viên:
Tại các đội xây lắp, dựa vào nhu cầu của từng công trình mà chủ nhiệm công trình lập hợp đồng giao khoán. Hàng ngày, theo khối lượng công việc thực hiện được mà chủ nhiệm công trình lập bảng chấm công và chia lương. Đến cuối tháng nhân viên kế toán hoặc chủ nhiệm công trình sẽ mang về phòng kỹ thuật thi công để xác định đơn giá, công khoán. Sau đó phòng lao động tiền lương sẽ xác nhận số công nhân thợc tế của mỗi đội.
Sau khi lấy xác nhận cần thiết, phòng kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương chi tiết từng tổ, bảng tổng hợp thanh toán lương. Được sự ký duyệt của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, các bảng này sẽ gửi đến thủ quỹ. Kế toán thanh toán lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền.
Mẫu sổ 2: Bảng thanh toán lương chi tiết.
Công trình…………
Chuyển cho thủ quỹ để trả lương từ ngày…. đến ngày….
Số tiền………..
STT
Họ và tên
Số tiền thanh toán
Tạm ứng kỳI
Số tiền còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
Tổng
´´´
Mẫu sổ 3: Bảng tổng hợp thanh toán lương.
Công trình ………...
STT
Họ và tên
Số tiền thanh toán
Tổ thực hiện
Tạm ứng kỳ I
Số tiền còn lĩnh kỳ II
Ký nhận
Tổng
´´´
Trên cơ sở hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, kế toán đội, xí nghiệp sẽ lập bảng phân bổ lương.
Mẫu sổ 4: Bảng phân bổ lương
STT
Nội dung
Tổng tiền
Ghi Có TK 334, Nợ các TK
622
6271
Tổng
Sổ sách tổng hợp và chi tiết:
Cuối tháng khi nhân viên kế toán đội gửi các chứng từ chứng minh về việc trả tiền lương, kế toán phụ trách đội sẽ lập bảng kê chi phí nhân công
Mẫu sổ 5: Bảng kê chi phí nhân công
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng ghi Có TK 3386
Trong đó chi tiết ghi Nợ
Số hiệu
Ngày tháng
TK 622
TK 6271
Phân bổ lương
Định kỳ cuối tháng khi nhận được các chứng từ do đội gửi về. Kế toán Công ty mới ghi sổ nhật ký chung 1 lần, đồng thời ghi sổ cái TK 622, 627, 3386. Sau khi lập các bảng kê, vào sổ cái kế toán sẽ tiến hành lưu giữ các hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phên bổ lương, bảng kê chi phí nhân công…
5. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
5.1. Thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng:
Phòng kế toán Công ty sử dụng các tài khoản sau:
-TK 131: “Phải thu khách hàng”. Chi tiết:
+) TK 1311: Phải thu khách hàng xây lắp.
+) TK 1312: Phải thu khách hàng dịch vụ xi măng.
+) TK1313: Phải thu khách hàng dịch vụ khác.
-TK 331: “Phải trả nhà cung cấp”.
Các chứng từ mà Công ty sử dụng để thanh toán là:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng,…
- Hợp đồng nhận thầu giữa Công ty với các chủ đầu tư.
- Các phiếu thu- chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Để theo dõi thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng, kế toán tổng hợp sử dụng sổ chi tiết TK131, TK 331. Hàng ngày căn cứ và các chứng từ kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung sổ cái các TK131, TK 331.
TK 511,515, 711
TK 131
TK 111, 112, 152
Sơ đồ : Hạch toán thanh toán với khách hàng.
Giá bán
Khách hàng trả nợ hoặc đặt trước
TK 3331
Thuế
Sơ đồ : Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp.
TK 152,153
TK 111,112
TK 331
NVL, CCDC mua ngoài.
Công ty trả nợ hoặc ứng trước.
TK 1331
Thuế VAT
5.2. Thanh toán nội bộ trong Công ty.
Do Công ty khoán gọn cho các đội và xí nghiệp trực thuộc nên Công ty sẽ cấp vốn cho các đội 70% giá trị công trình. Vậy để phản ánh lượng tiền tạm ứng, chi phí phục vụ cho thi công thì kế toán đội sử dụng các tài khoản sau:
- TK 1413: “Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ”.
TK 3386: “Nhận chi phí sản xuất”.
Công ty không sử dụng TK 136, TK 336 vì như ta đã nói ở các đội, xí nghiệp xây lắp không tổ chức bộ máy kế toán độc lập.
Hàng tháng, kế toán các đội tập hợp chứng từ liên quan đến các chi phí phát sinh( Hoá đơn GTGT, bảng chấm công, giấy biên nhận,…) và lập các bảng kê chi phí để Công ty theo dõi.
Sau khi công trình được nghiệm thu bàn giao Công ty chưa thanh toán bù trừ ngay mà chỉ thanh toán bù trừ cho các đội khi thu được tiền của bên chủ đầu tư.Vì vậy, TK 1413 luôn có số dư bên Nợ, còn TK 3386 luôn có số dư bên Có.
5.3. Thanh toán với ngân sách Nhà nước.
Công ty sử dụng TK 333 để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước. Chi tiết:
TK 3331: Thuế GTGT.
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 3338: Thuế môn bài.
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước của Công ty bao gồm:
+) Thuế GTGT: Công ty thi công nhiều công trình cùng một lúc nên có những thời điểm một số hạng mục dã được thanh toán, trong khi có nhiều công trình đang thi công. Nên thuế GTGT đầu vào luôn lớn hơn thuế GTGT đầu ra, do đó hàng năm sau khi bù trừ thuế thì Công ty luôn không phải nộp thuế.
+) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là một loại thuế Công ty nộp vào ngân sách hàng năm.
+) Thuế môn bài: Là thuế đăng ký kinh doanh mà Công ty phải nộp cố định hàng năm.
6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình:
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp, sản phẩm xây dựng đơn chiếc, cố định, do đó để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình và hạng mục công trình.
a) Tài khoản và chứng từ sử dụng:
Công ty áp dụng việc tổ chức sản xuất theo hình thức "khoán gọn ". Khi nhận công trình các xí nghiệp, đội sẽ nhận tạm ứng tiền từ phía công ty. Và trong quá trình thi công nếu có phát sinh thêm nhu cầu ( nguyên vật liệu, thuê thêm công nhân...) thì đội trưởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị vay tạm ứng lên ban giám đốc...
Để theo dõi chi phí, phòng kế toán Công ty sử dụng các tài khoản:
-TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
-TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
-TK 627: Chi phí sản xuất chung
-TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các chúng từ sử dụng để theo dõi chi phí gồm có :
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác đi kèm.
b) Quy trình luân chuyển chứng từ:
Cuối tháng, kế toán các đội sẽ tập trung chứng từ nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác nộp cho kế toán. Sau đó kế toán sẽ lập các bảng kê:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu: Dựa vào hoá đơn GTGT của người bán, phiếu nhập- xuất tại kho công trình kế toán lập bảng kê chi phí nguyên vật liệu:
Mẫu sổ 6: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
Công trình............Đội trưởng............
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng ghi Có
TK 3386
Trong đó chi tiết ghi Nợ
Số hiệu
Ngày tháng
TK 621
TK 1331
Chi phí NVL
Tổng
´´´
´´
´´
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương...Ta có bảng kê chi phí nhân công như sau:
Mẫu sổ 7: Bảng kê chi phí nhân công
Công trình...........Đội trưởng..........
STT
Chứng từ
Diễn giải
Tổng ghi Có TK 3386
Trong đó chi tiết ghi Nợ
Số hiệu
Ngày tháng
TK 622
TK 6271
Phân bổ lương
Đối với chi phí khác: kế toán lập bảng kê chứng từ chi phí khác trên các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế...
Mẫu sổ 8: Bảng kê chi phí khác
Công trình...........Đội trưởng............
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK 3386 Tổng ghi Có
Trong đó chi tiết ghi Nợ
Số hiệu
Ngày tháng
TK
6273
TK
6277
TK 1331
Chi phí NVL
7. Hạch toán tiêu thụ công trình và xác định kết quả:
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng là công ty xây lắp nên sản phẩm được tiêu thụ trước khi sản xuất. Khác với các ngành dịch vụ du lịch Công ty coi sản phẩm như đã tiêu thụ khi công trình được kiểm tra nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư.
a) Quy trình tiêu thụ công trình:
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 1541 tính giá thành theo từng tháng, còn chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạy động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được coi là tiêu thụ khi có quyết toán công trình A-B
- Sau khi quyết toán công trình Công ty sẽ lập biên bản bàn giao. Biên bản này được ký nhận bởi: Đơn vị bàn giao, bên thiết kế, bên giám sát và bộ phận kiểm nghiệm.
- Khi bên A đã chấp nhận thanh toán công trình hay hạng mục công trình thì kế toán Công ty ghi:
BT1) Nợ TK 632:
Có TK 154(1541):
BT2) Nợ TK 131, 1111, 1121,…
Có TK 511:
Có TK 3331:
b) Sổ sách sử dụng trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả:
- Sổ chi tiết TK1541, TK 632, TK 911.
- Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung và sổ cái TK 1541, 632, 911, 421, 511.
Quy trình ghi sổ tương tự quy trình thực hiện tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối quý, rồi đưa lên báo cáo kết quả kinh doanh.
Sơ đồ : Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
TK 1111, 131
TK 1541
TK 632
TK 911
TK 511
Giá bàn giao côn gtrình
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển giá vốn
Giá thành công trình
TK 3331
Thuế
TK 642
TK 532
Kết chuyển chi phí quản lý
Kết chuyển giảm giá
Giảm giá
TK 4212
Lãi
Lỗ
8. Kế toán báo cáo tài chính và công tác kế toán cuối năm.
Hệ thống báo cáo tài chính:
Theo chế độ kế toán hiện hành, tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng thì cuối mỗi quý kế toán tổng hợp tiến hành khoá sổ các tài khoản, ghi các bút toán điều chỉnh, tính số dư cuối kỳ và lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp cho các đối tượng quan tâm. Các báo cáo mà Công ty phát hành bao gồm:
Bảng cân đối kế toán( BCĐKT).
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT).
Thuyết minh báo cáo tài chính(TMBCTC).
Mẫu sổ: Báo cáo giá thành, doanh thu công trình, hạng mục công trình.
Tên công trình, hạng mục công trình
Z sản phẩm xây lắp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Z toàn bộ
Ztb
Doanh thu thuần
(DTT)
Lãi (Lỗ)
Luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ
Luỹ kế từ khởi công đến cuối kỳ
Ztb
DTT
Lãi (lỗ)
Ztb
DTT
Lãi (lỗ)
b)Đánh giá về việc lập báo cáo tài chính:
Việc lập các báo cáo ở Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng tuân theo đúng chế độ kế toán hiện hành, nhưng vẫn có một số chỉ tiêu chưa phản ánh đúng thực trạng của Công ty như:
Khoản mục phải thu của khách hàng luôn luôn tồn tại con số rất lớn trên BCĐKT. Trong đó phải thu khó đòi chiếm một tỷ trọng khá lớn nhưng vì Công ty không thể xử lý bằng cách lập dự phòng cho số nợ khó đòi này giống như các doanh nghiệp khác được; bởi vì lập dự phòng này sẽ trừ vào lợi nhuận của Công ty, trong khi lợi nhuận của Công ty rất thấp (thậm chí là lỗ) cho nên trên BCĐKT không có khoản mục dự phòng phải thu khó đòi.
Khoản tạm ứng (141) và phải trả khác (3386) trên BCĐKT rất lớn do chỉ khi nào thu được tiền từ chủ đầu tư thì kế toán mới bù trừ nên tại thời điểm lập BCĐKT vẫn còn dư Nợ TK 1413 và dư Có TK 3386; vì vậy nên tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng lên một cách “ảo”.
Mặc dù Công ty sử dụng TK 152 để kinh doanh xi măng và sắt thép nhưng lại chủ yếu mua hàng và bán hàng theo hình thức chuyển trực tiếp không qua kho nên Công ty không có kho. Vì vậy không có khoản mục dự phòng hàng tồn kho( TK 159) trên BCĐKT.
III. Thực tế tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng.
1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết và quan trọng của công tác thiết kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và sổ ghi chép chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận lại có phương pháp tổ chức khác nhau, mỗi hạng mục công trình có thiết kế, cấu tạo vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
+ Hạng mục công trình.
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công trình hoặc hạng mục công trình.
2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp các chi phí trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong một doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán ( tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạnh mục công trình.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc các đơn vị thi công.
Trong Công ty xây dựng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thường được sử dụng là phương pháp trực tiếp .
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ. Chi phí sản xuất phát sinh ở các công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở các công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán đếu được mở riêng một số tài khoản chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Căn cứ để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ
( vật liệu, tiền lương,..) của mỗi tháng và được chi tiết theo khoản mục:
- Chi phi nguyên vật liệu trưc tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả phí.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng.
Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán chỉ việc cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của công trình đó.
*) Hạch toán các khoản mục chi phí:
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng mang tính đơn chiếc. Tuy nhiên, quy trình sản xuất của các công trình và phương pháp hạch toán lại tương tự nhau.
a) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tụng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình. Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc, phương tiện thi công. Các loại vật liệu như dây, đinh vit… và các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như:giàn giáo, cốp pha…được sử dụng lâu dài, nhiều lần, phục vụ cho nhiều công trình. Vì vậy, cần phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất cho từng công trình trong kỳ.
Giá trị vật liệu sử dụng
Giá trị một lần cần phân bổ =
Số lần luân chuyển ước tính
Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, giá trị vật liệu khác được hạch toán vào chi phí trong kỳ của công trình liên quan.
ở Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất ttrước. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành như sau:
Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và yêu cầu tiến độ thi công công trìng để lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp với từng thời điểm sản xuất. Lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch của Công ty.
Công ty xem xét tổng hợp toàn bộ kế hoạch sau đó giao cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình.
Trong quá trình thi công những vật tư nào cần sử dụng thì có kế hoạch để ký với xí nghiệp sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư để xem xét, xác nhận, chuyển phòng kế toán xin cấp vật tư.
Thủ kho căn cứ vào lượng hàng nhập thực tế hàng ngày để lập phiếu nhập. Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển công trình là đưa vào phục vụ ngay.
Sau khi viết phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình và ghi thẻ kho.
Đơn vị: Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
Địa chỉ: 243A-La Thành- Hà Nội
Số: 06 mẫu số 02-VT
Nợ TK 621 QĐ 114 TC/CĐKT
Có TK 152
Ngày 01 tháng 9 năm 2003
Phiếu xuất kho
Người nhận hàng: Nguyễn Văn A
Lí do xuất : Xây dựng
Xuất tại kho: Công trình khu KTX SV
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
2.
3.
Xi măng
Cát vàng
Gạch 2 lỗ
Kg
M3
Viên
5.500
40
12.000
5.500
40
12.000
636
22800
272,7
3.498.000
912.000
3.272.400
Cộng thành tiền (bằng chữ)
Xuất ngày 01 tháng 9 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung ứng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Hàng tháng (cuối tháng), kế toán thu nhận chứng từ bao gồm các phiếu nhập- xuất kho, thẻ kho, phân loại, kiểm tra và định khoản, lên bảng kê nhập- xuất vật tư, bảng tổng hợp nhập- xuất vật tư. Sau đó nộp toàn bộ chứnh từ gốc cùng bảng kê xuất vật tư cho từng công trình. Lập báo cáo kế hoạch lên văn phòng Công ty. Kế toán Công ty kiểm tra, đối chiếu đúng theo bộ tài chính ban hành. Trên cơ sở các bảng kê xuất vật tư cho từng công trình, kế toán lập bảng tổng hợp xuất toàn bộ vật tư rồi ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Cuối cùng vào sổ nhật ký chung trên máy, máy tự động lên sổ cái TK liên quan.
Bảng chi tiết xuất vật liệu tháng 9 năm 2003
Công trình: Khu KTX sinh viên
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Số thực xuất
Ghi Có TK 152, Ghi Nợ TK…
Lượng
Tiền
621
6273
1421
1.
2.
3.
4.
5.
6
TK 152
XI măng
Cát vàng
Gach 2 lỗ
…
Gỗ ván
Tấm lợp
Cộng TK 152
TK 153
Quần áo BH
Kg
M3
Viên
M3
M3
636
22800
272,7
118187
118187
5500
40
12000
8,673
7,064
3498.000
912.000
3272.400
10.249.907
8.348.361
289.657.863
1.595.914
3498.000
912.000
3272.400
271.059.595
1.595.914
10.249.907
8.348.361
18.598.268
Cộng
271.059.595
1.595.914
18.598.268
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất kế toán định khoản:
Nợ TK 621(KTX): 271.059.595
Có TK 152: 271.059.595
Nợ TK 6273( KTX): 1.595.914
Có TK 153: 1.595.914
Nợ TK 1421: 18.598.268
Có TK 152: 18598.268
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê, kế toán lập bảng kê chi tiết xuất vật tư, công cụ vào TK 142.
STT
Nội dung
Công trình
Đơn vị tính
Đơn giá
Lượng
Tiền
1
2
TK 152
Gỗ ván
Tấm lợp
KTX SV
M3
M3
1.181.817
1.181.817
8,673
7,064
10.249.907
8.348.361
Cộng
18.598.268
Người lập biểu
Kế toán phân bổ số vật liệu này vào chi phí sản xuất trong tháng. Số lần sử dụng của vật liệu này là 2 lần:
18.598.268
Số phân bổ cho T.9 = = 9.299.134
2
Dựa trên các số liệu đã phân bổ, kế toán lập tờ kê chi tiết sau đó định khoản.
Tờ kê chi tiết.
Nội dung
Nợ TK…
Ghi Có TK
621
6273
Cộng
1421
1.Phân bổ gỗ, tấm lợp.
2. Phân bổ cốp pha thép cho công trình KTX
9.229.134
4.671.000
9.229.134
4.671.000
9.229.134
4.671.000
Cộng
9.229.134
4,671.000
13.970.134
Người lập biểu
Ngày 30 tháng 9 năm 2003
Kế toán
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 9.229.134
Nợ TK 6273: 4.671.000
Có TK 1421: 13.970.134
Kế toán nhập số liệu vào máy, lên sổ Nhật ký chung và vào sổ cái tài khoản liên quan và ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất công trình.
Trích sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến tháng 9 năm 2003.
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối tượng: KTX
Năm 2003.
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
….
4
23
……
30/9
30/9
……………….
Xuất vật tư T9/03
Kc vật tư T9/03
……
152
154
………
271.059.595
……
271.059.595
491.428.850
491.428.850
b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy, việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính, trả lương chính xác kịp thời cho người lao động. Từ đó khuyến khích nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty gồm:
Tiền lương nhân công trong danh sách.
Tiền công nhân công thuê ngoài.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hình thức trả lương Công ty áp dụng là giao khoán khối lượng công việc hoàn thành.
Đối với bộ phận nhân công trong danh sách, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành, cụ thể:
15% BHXH tính theo lương cơ bản.
2% BHYT tính theo lương cơ bản.
2 % KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài, xí nghiệp không tiến hành trích BHXH, BHYT vào chi phí mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn KPCĐ vẫn trích như nhân công trong danh sách.
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
Ngày 30 tháng 9 năm 2003.
Công trình: KTX
Theo hợp đồng số 06 ngày 01 tháng 09 năm 2003.
Căn cứ vào khối lượng công việc đạt được trong tháng
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Trát tường
Trát trần
…..
M2
M2
914
90
…..
4000
5000
…..
3.656.000
450.000
……
Cộng
7.584.000
ấn định thành tiền………
Giám đốc
Cán bộ kỹ thuật
Kế toán
Người nhận
Cuối tháng, căn cứ vào các hợp đồng làm khoán hợp đồng thuê nhân công kế toán tiến hành lập bảng phân tích lương cho từng công trình.
Bảng phân tích lương cho từng công trình tháng 9/ 2003
Họ và tên
Lương CN chính
Lương CN thuê ngoài
Cộng
Nguyễn Văn A
Trần Mạnh B
…
Vũ Văn C
Nguyễn Thị D
…
7.000.000
1.845.000
7.584.000
750.000
…
7.000.000
1.845.000
7.584.000
750.000
Cộng
13.338.000
37.981.000
51.319.000
Dựa vào bảng phân tích lương cho từng công trình kế toán sẽ lập bảng phân bổ lương cho toàn Công ty. Định khoản vào sổ nhật ký chunh và sổ cái TK.
Nợ TK 622(KTX): 51.319.000
Có TK 334: 51.319.000
Phần BHXH, BHYT, KPCĐ được trích như sau:
Nợ TK 622: 1.957.000
Có TK 338: 1.957.000
Cũng như vậy với chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 6271: 7.893.000
Có TK 334: 7.033.000
Có TK 338: 860.000
Trích sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp tháng 9/2003.
Sổ chi tiết
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Đối tượng: Khu KTX sinh viên
Năm 2003.
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
…
20
21
22
…
30/9
30/9
30/9
…
CP nhân công T9/03
Trích BHXH T9/03
Kc CP nhân công
…
334
338
154
…
51.319.000
1.957.000
…
53.276.000
Cộng
53.276.000
53.276.000
c) Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây dựng, chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp.
Hiện nay, máy móc thiết bị tại xí nghiệp gồm 2 loại: Một loại đi thuê, và một loại thuộc quyền công trình quản lý sử dụng.
Trường hợp máy thi công thuộc quyền quản lý sử dụng:
Hàng tháng xí nghiệp trích khấu hao cho từng loại TSCĐ. Việc trích khấu hao được sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao TSCĐ( máy thi công), hàng tháng xí nghiệp sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công. Máy thi công của công trình nào thì tập hợp riêng chi phí cho công trình đó.
Sổ theo dõi trích khấu hao máy thi công
Tháng 9/ 2003- Công trình khu KTX
STT
Diễn giải
Nguyên giá
KHCB
KHSCL
1
2
3
Máy cắt sắtf 40
Máy thuỷ chấn
Máy bơm vận hành
12.800.000
9.930.000
928.880.445
609.800
190.000
7.765.500
926.850
Cộng
8.565.300
926.850
Số liệu sẽ được định khoản:
Nợ TK 6234: 8.565.300
Có TK 214: 8.565.300
Ngoài ra, với khoản chi phí sữa chữa TSCĐ lớn Công ty tiến hành trích chi phí SCL hàng tháng:
Nợ TK 6234: 926.850
Có TK 335: 926.850.
Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Bảng tổng hợp máy thi công
Công trình: KHU KTX
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
2
3
Chi phí máy nhân công sử dụng máy
Chi phí khấu hao máy + trích trước
Chi phí bằng tiền
1.774.000
9.492.150
120.000
Cộng
11.356.150
Trường hợp máy đi thuê:
Chứng từ đầu tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí thuê máy là hợp đồng thuê máy. Trong hợp đồng thuê nêu rõ nội dung khối lượng công việc, đơn giá thuê…Khi công việc hoàn thành, đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc, biên bản thanh lý hợp đồng lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc đều do nhân công đội sử dụng nên chi phí hạch toán như chi phí nhân công trực tiếp.
Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công như đối với trường hợp máy thuộc quyền quản lý của đội, định khoản và nạp số liệu sổ nhật ký chung, lên sổ cái, sổ chi tiết.
Sổ chi tiết
TK 623- chi phí máy thi công
Đối tượng: Khu KTX
Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
…
…
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
………………….
CP nhân công T9/03
Trích BHXH T9/03
Trích khấu hao T9/03
Trích chi phí SCL T9/03
Kc CP nhân công
…..
334
338
214
335
154
…….
1.542.000
202.000
8.565.300
926.850
11.356.150
Cộng
17.034.200
17.034.200
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung đó là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất trong từng bộ phận của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trình (phát sinh tại công trình nào tập hợp cho công trình đó). Khoản chi phí nào không tính trực tiếp cho công trình nào thì dùng phương thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí sản xuất CPNCTT CTi Tổng chi phí
chung cho = * sản xuất chung
công trình i Tổng CPNCTT cần phân bổ
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên xí nghiệp (TK6271)
Chi phí nguyên vật liệu (TK6272)
Chi phí công cụ dụng cụ(TK6273)
Chi phí khấu hao TSXĐ(TK6274)
Chi phí dịch vụ mua ngoài(TK6277)
Chi phí bằng tiền khác(TK6278)
Sau khi các chi phí chung cho từng công trình kế toán ghi sổ chi tiết cho từng công trình và ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái.
*) Chi phí nhân viên xí nghiệp
Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp trích theo lương quy định (phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân công trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động …do phòng kế toán Công ty thực hiện.
Cụ thể trong tháng 9/2003 căn cứ vào bảng chấm công, bảng tính lương theo hệ số và bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:( phần chi phí nhân công trực tiếp )
Nợ TK6271: 7.033.000
Có TK334: 7.033.000
Nợ TK6271: 860.000
CóTK338: 860.000
*) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ (hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) kế toán ghi:
Nợ TK6272(chi tiết công trình )
Nợ Tk 6273(chi tiết công trình )
Có TK 152, 153
Cụ thể trong tháng 9/2003
Nợ TK6273: 1.595.914
CóTK 153: 1.5950914
Đối với nguyên vật liệu, công cụ xuất cho phân bổ: Nếu giá trị phân bổ một lần ghi:
Nợ TK 6273(chi tiết công trình )
Có TK 142
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ nhiều lần thì phân bổ theo tiêu thức:
Giá trị công cụ dụng cụ
Giá trị công cụ dụng cụ =
Thời gian xây dựng công trình
Cụ thể trong tháng 9/2003 xí nghiệp phân bổ tiền cốt pha, thép cho công trình ( tờ kê chi tiết – Phần hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
NợTK6273: 4.671.000
Có TK142: 4.671.000
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý đội. Đối với máy móc thiết bị phục vụ chi quản lý đội sẽ được khấu hao theo nghị định số 1062 của BTC.
Khi trích khấu hao kế toán ghi :
Nợ TK6274(chi tiết công trình )
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí tiền điện, tiền điện thoại… khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK6277(chi tiết công trình)
Có TK 111, 112, 331
Tương tự với các chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 6278(chi tiết công trình )
Có TK111, 112
Cụ thể trong tháng 9 chi phí sản xuất chung được tập hợp cho công trình như sau :
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công trình: Khu KTX
Tháng 9 năm 2003
Nội dung
Số tiền
1. Chi phí nhân công T9/03
7.893.000
2. Chi phí CCDC xuất trong T9/03
1.595.914
3. Chi phí CCDC phân bổ cho T9/03
4.671.000
4. Chi phí KHTSCĐ T9/03
12.860.000
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5.128.986
6. Chi phí bằng tiền khác
5.800.000
Cộng
37.948.900
Trích sổ chi tiết chi phí sản xuất chung tháng 9 năm 2003.
Sổ chi tiết
TK 627- chi phí sản xuất chung.
Đối tượng : Khu KTX
Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
…..
….
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
30/9
…………….
Phân bổ cốp pha T9/03
Xuất CCDC T9/03
Chi phí nhân công T9
Trích BHXH T9/03
………….
Kc chi phí sản xuất chung
…..
1421
153
334
338
….
154
…….
4.671.000
1.595.000
7.033.000
860.000
……..
……..
37.948.862
Cộng
75.432.862
75.432.862
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 1/9 đến ngày 30/9/2003
NT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
1
14
30
30
30
30
….
30
30
30
30
Phô tô biểu mẫu
Công ty cấp séc tiền về CTKTX
Phô tô biểu mẫu CTKTX
Nộp tiền điện thoại
Phân bổ cốp pha CTKTX
Xuất BHLĐ
………
Kc CPNC trực tiếp
Kc NVL gián tiếp
Kc chi phí dịch vụ mua ngoài
Kc chi phí bằng tiền khác
1111
3368
1111
1111
142
153
154
154
154
154
12.000
1.000.000
63.000
3.356.708
4.671.000
1.595.914
7.893.000
11.665.278
21.835.833
30.812.200
Cộng
114.715.311
114.715.311
Trích sổ nhật ký chung
Tháng 9/2003
STT
Nội dung
TK
Nợ
Có
1
2
4
6
9
30
30
30
30
Xí nghiêp vay vốn CBCNV
Tạm ứng mua vật tư CTKTX
Công ty cấp tiền vay thi công
Công trình khu KTX
mua sắt
Chi lương kỳ II CTKTX
CTKTX trả tiền vận chuyển
CTKTX phân bổ cốp pha T9
Phân bổ lương (tiếp)
……
KC CPNVLTT
111
341
141
1111
111
3368
152
331
334
111
6278
1111
6273
142
622
6271
334
….
154
621
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
66.099.000
7.033.000
300.127.532
12.900.000
10.000.000
46.331.000
121.402.700
12.331.000
9.000.000
4.671.000
73.132.000
300.127.532
Cộng
9.671.915.524
9.671.915.524
e) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
(*) Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp theo công trình đó. Giá thành công trình đã hoàn thành trong tháng được Công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154( Chi tiết công trình)
Có TK 621
Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154( Chi tiết)
Có TK 622
Khi kết chuyển máy thi công:
Nợ TK 154( Chi tiết)
Có TK 623
Khi kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154(Chi tiết)
Có TK 627
Kế toán tổng hợp số liệu vào máy lên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái TK
Sổ chi tiết
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối tượng: Khu KTX
Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
….
…..
30/9
30/9
30/9
30/9
………………….
Kc CPNVLTT
Kc CPNCTT
Kc CPMTC
Kc CPSXC
…..
621
622
623
627
…….
280.358.729
53.276.000
11.356.150
37.948.900
Cộng
706.718.912
Sổ cái
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 9/2003
NT
Nội dung
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Nợ
Dư Có
30
30
30
30
30
30
…..
30
Dư đầu kỳ
Kc CPNVLTT
Kc CPNCTT
Kc CPMTC
Kc CPNC gián tiếp
Kc CPNVL gián tiếp
Kc CPDV mua ngoài
……..
Kc CP bán hàng
621
622
623
6271
6272
6278
…..
632
300.127.532
69.286.000
13.540.000
7.893.000
11.665.278
21.835.833
1.390.495.905
2.380.429.137
Cộng
449.782.677
1.424.134.905
1.406.073.909
(*) Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành công trình:
- Do đặc điểm của thi công công trình có khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài nên kỳ tính giá thành được xác định là quý.
Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên A và Công ty. Vì khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chính là khối lượng chưa được nghiệm thu và bên A chưa chấp nhận thanh toán.
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình. Tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành thực tế sẽ được thể hiện số dư cuối kỳ sổ cái TK 154. Nếu có phế liệu, vật liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK 154 trừ đi phần phế liệu, vật liệu thu hồi.
Giá thành Chi phí dở + Tổng chi phí phát Chi phí dở
thực tế = dang đầu kỳ sinh trong kỳ - dang cuối kỳ
Bảng tổng hợp chi phí t9/2003
Công trình khu KTX
Nội dung chi phí
Số tiền
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí MTC
Chi phí SXC
280.358.729
53.276.000
11.356.150
37.948.900
Cộng
382.939.779
Phần C: Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng.
Sau hơn một tháng thực tập tại Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, được tiếp cận với thực tế Công ty và thông qua đó em có những nhận xét sau:
Ưu điểm:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty nói chung tương đối gọn nhẹ, phù hợp. Kế toán tưởng đã có sự phân công công tác cho các nhân viên kế toán với những nhiệm vụ phù hợp và làm việc có hiệu quả. Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng các nhân viên kế toán trong phòng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và luôn có sự điều tra, điều chỉnh lẫn nhau để nhằm tránh tình trạng xảy ra sai phạm.
Việc tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty cũng khá tốt, nhất là các phần hành kế toán TSCĐ và kế toán vốn bằng tiền, tiền vay. Do đặc điểm của Công ty, chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay là chính (chủ yếu vay ngắn hạn). Lượng tiền vay hàng tháng chịu lãi suất cao cho nên chỉ khi nào các đội, xí nghiệp có nhu cầu vay tạm ứng mà Công ty không có tiền mặt hay tiền gửi thì Công ty sẽ lập giấy nhận nợ đến ngân hàng vay. Tiền về ngay lập tức chuyển đến cho các đội, vì vậy lượng tiền mặt tồn quỹ là rất ít nên ở Công ty hầu như không có kiểm kê quỹ hàng ngày hay định kỳ mà chỉ so sánh đối chiếu số dư giữa kế toán với thủ quỹ.
Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, TSCĐ có giá trị lớn nên việc tăng giảm TSCĐ luôn chịu sự quản lý của Tổng Công ty; do đó hầu như không có sai phạm vì luôn được kiểm tra, điều chỉnh.
Công ty áp dụng hình thức sổ là nhật ký chung nên mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Phòng kế toán Công ty áp dụng máy vi tính phục vụ công tác kế toán, bởi vậy: Công ty với quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phòng kế toán vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời.
Mặt khác, bộ phận kế toán Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới.
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán của Công ty cũng có những mặt chưa thật sự hoàn thiện và cần khắc phục như:
Do Công ty thực hiện hình thức khoán gọn cho các đội, để các đội tự do lấy đầu vào nên nguyên vật liệu Công ty hầu như không phải lo. Nhưng việc hạch toán nguyên vật liệu chưa chính xác.
Cũng do hình thức khoán gọn các công trình nên việc tập hợp chi phí cho các công trình nhiều khi chỉ đúng theo hoá đơn mà thực tế có thể không đúng bởi vì kế toán Công ty không quan tâm tới bản chất của các chứng từ các đội gửi lên mà chỉ quan tâm đến số lượng ghi trên các chứng từ đó.
Việc xác định kết quả tiêu thụ và lên các báo cáo tài chính của Công ty đã làm và lập theo đúng chế độ nhưng các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán chưa phản ánh đúng thực trạng của Công ty.
Nhìn chung, việc tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng tương đối hoàn thiện, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành; nhưng cũng cần hoàn thiện hơn để có thể quản lý nguồn tài chính của Công ty ngày càng tốt hơn. Hiện nay, Công ty đã có xu hướng cải thiện nhược điểm nhằm tiến tới bộ máy kế toán hoàn thiện hơn, phù hợp và có hiệu quả hơn.
Kết luận
Một công ty mà tổ chức bộ máy kế toán tốt và hiệu quả sẽ giúp cho Công ty hoạt động ngày một hiệu quả hơn, vì bộ phận kế toán trong Công ty quản lý chủ yếu về mặt tài chính trong đơn vị. Do đó mà phòng kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hồi vốn, đảm bảo các khoản chi là đúng và có hiệu quả.
Được sự hướng dẫn của thầy giáo, sự giúp đỡ của các cô, chú, các anh chị trong phòng kế toán Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, tuy chỉ được thực tập trong thời gian ngắn nhưng em cũng phần nào nắm bắt được tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng. Qua đợt thực tập này giúp em có được cái nhìn tổng quan và sát thực không chỉ về bộ máy kế toán trong một doanh nghiệp mà còn giúp em hiểu thêm cả về cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế trong Công ty. Hiểu được một đơn vị sản xuất kinh doanh tổ chức công tác kế toán như thế nào, những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Những gì đúng với chế độ, những gì Công ty cần phải hoàn thiện để đưa Công ty ngày càng phát triển hơn.
Trên đây là báo cáo tổng hợp của em về cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty, chủ yếu là tổ chức bộ máy kế toán. Do trình độ có hạn cùng với thời gian thực tập không dài, bài viết này mới chỉ đề cập vấn đề cơ bản nhất, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và sữa chữa của thầy, cô giáo để em có thể hoàn thiện bài của mình chặt chẽ hơn và làm tốt hơn trong những lần thực tập tới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Chu Thành, các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán, các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.
Tài liệu tham khảo
1. Tài liệu do Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng cung cấp.
2. Những thông tin thu thập được thực tế trong quá trình tìm hiểu Công ty.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính kế toán.
4. Giáo trình tổ chức hạch toán.
5. Giáo trình chế độ kế toán mới.
Một số tài liệu tìm hiểu về Công ty khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC024.doc