Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Hiện nay Vietland đang cung cấp các dịch vụ sau:
Dịch Vụ Kiểm Toán: Gồm các dịch vụ:
- Kiểm toán báo cáo tài chính.
- Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước.
- Kiểm toán đầu tư và xây dựng cơ bản.
- Kiểm toán dự án.
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, soát xét thông tin tài chính.
Dịch Vụ Kế Toán: Gồm các dịch vụ:
- Xây dựng hệ thống kế toán.
- Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính.
- Ghi sổ kế toán, tư vấn các vấn đề liên quan đến tài chính - kế toán
- Báo cáo thuế.
Cung cấp phần mềm Kế toán quản lý:
- Tư vấn sử dụng phần mềm kế toán.
- Cung cấp phần mềm kế toán.
- Đào tạo sử dụng phần mềm kế toán.
Dịch Vụ Tư Vấn:
- Tư vấn thuế: lập báo cáo thuế, tư vấn miễn giảm, khấu trừ và hoàn thuế;
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của Công ty TNHH kiểm toán - Tư vấn Đất Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản mục quan trọng như daonh thu, chi phí, công nợ, và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền.
- Số phát sinh của các tài khoản Tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết tài khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
- Tiền lại là tài sản rất “ nhạy cảm” nên khả năng xảy ra gian lận, biển thủ thường cao hơn các tài sản khác. Các thủ thuật gian lận rất đa dạng và thường được che dấu tinh vi để hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán không ngăn chặn hay phát hiện được.
- Một đặc điểm khác của Tiền là bên cạnh số dư bị sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số dư Tiền trên Báo cáo tài chính vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Thí dụ, một khoản chi trùng lắp cho nhà cung cấp tuy không làm sai lệch số dư Tiền ( vì Tiền vẫn thực sự có chi ra) nhưng sẽ làm sai lệch trong khoản mục chi phí hoặc nợ phải trả.
- Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được đánh giá là cao. Vì vậy, kiểm toán viên thường dành nhiều thời gian để kiểm tra Tiền mặc dù khoản mục này thường một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận thường chỉ được thực hiện khi kiểm toán viên đánh giá rằng hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 307)
2.4 Phân tích tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục tiền
2.4.1 Tính trọng yếu
- Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (Kể cả bỏ sót) thông tin tài chính, hoặc là riêng lẻ hoặc là từng nhóm, khi mà trong một bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc đi đến kết luận sai lầm.
Để đánh giá trọng yếu, KTV cần xem xét trên cả 2 mặt: Định lượng và định tính. Về mặt định lượng, sai phạm được xem xét là trọng yếu nếu nó vượt quá giới hạn nhất định về mức trọng yếu (sai sót có thể chấp nhận được). Về mặt định tính, đó là tác động dây chuyền, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Ví dụ, sự thể hiện không chính xác đúng đắn chế độ kế toán sẽ dẫn đến sự hiểu sai về bản chất thông tin.
Khi đã xác định được yếu tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu của khoản mục Vốn bằng tiền, KTV tiến hành phân bổ trọng yếu của toàn Báo cáo tài chính cho khoản mục Vốn bằng tiền
Tiền luôn liên quan đến các khoản mục quan trọng như tài sản cố định, doanh thu, nợ phải thu, nợ phải trả Vì vậy, khả năng gian lận cũng như sai sót rất dễ xảy ra. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 128)
2.4.2 Rủi ro tiềm tàng
Theo đoạn 4 VSA 400: “ Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính rêing rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.”
Vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, rủi ro là điều tất yếu và khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp có hệ thống Kiểm soát nội bộ yếu kém. Đặc biệt đối với khoản mục tiền là một khoản mục khá nhạy cảm thì việc gian lận đối với khoản mục này rất thường xảy ra với những thủ thuật hết sức tinh vi. Khoản mục này luôn luôn tồn tại những rủi ro tiềm tàng.
Tiền là khoản mục có mức độ dễ bị mất mát và biển thủ nhất. Trong mỗi doanh nghiệp thì các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền là nhiều nhất như: chi tiền, thu tiền nên dễ dẫn đến các sai sót cũng như gian lận.
Sự trung thực và năng lực của người quản lý sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ Báo cáo tài chính chứ không riêng cho một khoản mục. Do đó, mỗi doanh nghiệp nên xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ thật hữu hiệu cũng như tìm được những nhân viên thật sự hết lòng với doanh nghiệp mình. Có như vậy mới hạn chế được những gian lận gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
2.4.3 Gian lận và sai sót
Tiền là khoản mục nhạy cảm nhất trong Bảng cân đối kế toán. Cho nên, dù Hệ thống kiểm soát nội bộ có hữu hiệu như thế nào đi nữa thì những sai sót và gian lận đối với khoản mục này luôn luôn có khả năng xảy ra.
Có thể nói là hầu hết các nghiệp vụ xảy ra trong doanh nghiệp đều liên quan đến khoản mục tiền. Vì vậy, các nhân viên kế toán sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình ghi chép. Và với nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều khoản mục khác thì việc gian lận đối với khoản mục này cũng rất dễ dàng xảy ra.
2.5 Kiểm soát nội bộ Khoản mục Vốn bằng tiền
2.5.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
2.5.1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ
Đối với doanh nghiệp nhỏ, kiểm toán viên thường soạn Bảng tường thuật. còn đối với doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng lưu đồ để mô tả cơ cấu kiểm soát nội bộ hiện hành. Để thiết lập, kiểm toán viên thường dựa vào việc phỏng vấn, quan sát và sử dụng Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 315)
2.5.1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm soát có liên quan được thiết kế và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp Kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện trong các thử nghiệm kiểm soát , mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 315)
2.5.1.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thông thường để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả và hiệu lực của hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với Vốn bằng tiền, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát là việc KTV xem xét hệ thống Kiểm soát nội bộ có hiện diện không, các qui chế về Kiểm soát nội bộ có vận hành không và sự vận hành đó có hiệu quả không bằng cách đánh giá hệ thống kế toán, xem xét mức độ tuân thủ các quy định, quy chế đã đề ra, đánh giá tính tin cậy của các con số, đối chiếu và phân tích qua các bằng chứng đã thu thập được về hệ thống Kiểm soát nội bộ.
Đối với bước công việc này, đầu tiên kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ thu chi đã thực hiện một cách có hệ thống từ khi bắt đầu nghiệp vụ cho đến khi kết thúc. Mục đích của việc kiểm tra đó là xem xét các bước tiến hành kiểm soát áp dụng trong hệ thống đó như thế nào, có được thực hiện đầy đủ hay không...
Sau khi tiến hành các bước kiểm tra ban đầu về hệ thống, để thu thập các bằng chứng một cách đầy đủ hơn về hiệu lực và hiệu quả của các quy chế kiểm soát đã đề ra các bước tiến hành đã thực hiện, KTV tiến hành các thử nghiệm chi tiết đối với Kiểm soát nội bộ.
+ Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo số tổng cộng đến sổ cái. Mục đích là đánh giá khả năng tự kiểm tra về độ chính xác đối với các phép tính cộng trên nhật ký và sổ cái, cũng như việc chuyển sổ từ nhật ký vào sổ cái.
+ So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ sổ quỹ với nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi vào ngân hàng và với tài khoản nợ phải thu. Kiểm soát nội bộ tốt đòi hỏi các nhân viên có liên quan phải gửi ngay số tiền thu được trong ngày vào ngân hàng hoặc chậm nhất là ngày hôm sau. Thủ tục này nhằm giảm thiểu cơ hội nhân viên chiếm dụng tiền quỹ để chi tiêu. Để đảm bảo rằng các khoản tiền thu được gửi ngay vào ngân hàng, kiểm toán viên nên so sánh chi tiết danh sách thu tiền với Bảng kê gửi tiền hàng ngày vào ngân hàng.
+ Chọn mẫu để so sánh giữa khoản chi đã ghi trong Nhật ký chi tiền với tài khoản phải trả và với các chứng từ có liên quan. Thử nghiệm được thực hiện bằng cách chọn ra một số khoản chi trên nhật ký và đối chiếu ngược trở về với các chứng từ gốc như đơn đặt hàng, hóa đơn, các séc chi trả.
Bảng số 2.1 : Khảo sát quá trình KSNB đối với Vốn bằng tiền
Mục tiêu KSNB
Quá trình KSNB
Thử nghiệm kiểm soát
Các khoản thu chi tiền ghi trên sổ kế toán là thực tế có căn cứ hợp lý
- Sự tách biệt trách nhiệm giữa thủ quỹ, người duyệt chi, người mua bán, người bán hàng và kế toán.
- Sự kiểm tra các chứng từ chứng minh về thu, chi tiền trước khi trình ký do một người có thẩm quyền thực hiện
- Quan sát xem ai thực hiện các công việc về thủ quỹ, duyệt chi, ghi sổ tiền.
- Thảo luận với những ngưòi có liên quan và quan sát.
- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ.
Các nghiệp vụ, thu,chi tiền đều được phê chuẩn đúng đắn
- Sự phê chuẩn của người có trách nhiệm trên các chứng từ chứng minh và các phiếu chi.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn.
Các nghiệp vụ, thu, chi tiền đều được ghi sổ đầy đủ và đúng đắn
- Các phiếu thu, phiếu chi, biên lai, phiếu bán hàng được đánh số từ trước và được theo dõi, quản lý.
- Việc đối chiếu giữa thủ quỹ và kế toán với sự kiểm tra độc lập của một nhân viên có trách nhiệm.
- Theo dõi một chuỗi các phiếu thu và phiếu chi.
- Quan sát quá trình ghi sổ, kiểm quỹ và dấu hiệu kiểm tra nội bộ.
Các khoản tiền thu đều được ký gửi vào Ngân hàng theo đúng số tiền nhận được
- Các báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền vào Ngân hàng cùng với thông báo của Ngân hàng gửi về thường kỳ hàng tháng.
- Quan sát xem liệu có các giấy nộp tiền và thông báo của Ngân hàng về tiền bán hàng nộp vào Ngân hàng có nhận được không.
- Quan sát sự đối chiếu của kế toán với Ngân hàng.
Việc tính toán thu, chi tiền là đúng đắn.
- Kiểm tra nội bộ quá trình tính toán các khoản thu, chi tiền.
- Kiểm tra nội bộ về quá trình quy đổi các ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
- Kiểm tra dấu hiệu của sự kiểm tra nội bộ về việc tính toán, quy đổi ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
Các nghiệp vụ thu, chi tiền được ghi sổ kịp thời và đúng lúc.
- Các thủ tục quy định ghi sổ tiền ngay khi các chứng từ phát sinh.
- Sự kiểm tra nội bộ.
- Kiểm tra các thủ tục quy định vấn đề này,
- Quan sát liệu các chứng từ có được ghi sổ đúng lúc không.
- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ.
Các nghiệp vụ thu, chi tiền được phân loại đúng đắn.
- Sơ đồ hạch toán đầy đủ.
- Kiểm tra nội bộ về quá trình hạch toán.
- Kiểm tra sơ đồ tài khoản và các thủ tục phân loại thu, chi tiền.
- Kiểm toán dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ.
2.5.1.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi đã thực hiện các thủ tục trên, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát cho từng cở sở dẫn liệu. Công việc này chủ yếu là để nhận diện điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống Kiểm soát nội bộ, nhằm điều chỉnh việc kiểm toán cho phù hợp.
Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp, thì các thử nghiệm cơ bản vào cuối năm có thể chỉ hạn chế ở mức đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, và so sánh số dư này với thư xác nhận của khách hàng. Nếu đánh giá mức độ rủi ro trong kiểm soát là trung bình, thì có thể áp dụng các thủ tục trên và bổ sung thêm một số thủ tục nhằm phát hiện gian lận. Nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa, KTV cần phải mở rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 319)
2.5.2 Thử nghiệm cơ bản
Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, nếu KTV nhận thấy quá trình kiểm soát được xem là không có hiệu lực thì lập tức tiến hành thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản là một thể thức thiết kế để khảo sát các sai số hoặc sai quy tắc về tiền có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của số dư trên Báo cáo tài chính. Những sai số và sai quy tắc là dấu hiệu của sự sai phạm.
Thử nghiệm cơ bản gồm: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
2.5.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường.
Số dư tài khoản Tiền chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quyết định và chiến lược tài chính của các nhà quản lý. Do vậy, trong các cuộc kiểm toán, KTV thường ít hi vọng sẽ tìm được mối liên hệ bền vững và có thể dự đoán được với các số lịêu khác của năm hiện hành hay của năm trước, có nghĩa là thủ tục phân tích ít được sử dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thủ tục phân tích vẫn có thể hữu ích. (Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 319)
2.5.2.2 Thử nghiệm chi tiết
Phân tích Bảng kê chi tiết của tài khoản Tiền, và đối chiếu với số dư trên sổ cái.
Gửi thư xin xác nhận mọi số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ
Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ
Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ thu chi tiền mặt
Kiểm tra các nghiệp vụ thu chi bất thường
Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam, hoặc đồng tiền được chọn để hạch toán.
(Giáo trình Kiểm toán, 2007, trang 321)
CHƯƠNG 3
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐẤT VIỆT
Chương 3: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY ABC
CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN ĐẤT VIỆT ( VIETLAND)
3.1 Quy trình kiểm toán chung tại công ty
1.1.1 Tiền kế hoạch
1.1.1.1 Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Phòng Marketing sẽ phụ trách việc tiếp nhận những yêu cầu của khách hàng, Cũng có trường hợp khách hàng liên lạc trực tiếp với Giám đốc hoặc Trưởng phòng kiểm toán. Và mọi nhân viên trong công ty đều có thể tiếp nhận yêu cầu của khách hàng sau đó sẽ trình lên Ban giam đốc xem xét.
1.1.1.2 Gửi thư báo giá, nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán
Khi có yêu cầu của khách hàng, Trưởng phòng sẽ tìm hiểu về tình hình hoạt động của khách hàng và sẽ thảo luận với Giám đốc để đưa ra một mức phí phù hợp.
Sau đó, Phòng Marketing sẽ lập và gửi thư báo giá đến cho khách hàng. Nếu nhận được sự đồng ý của khách hàng, phòng Marketing tiến hành lập Hợp đồng Kiểm toán.
1.1.1.3 Ký hợp đồng và phân công thực hiện kiểm toán
Hợp đồng Kiểm toán được lập thành 2 bản và 2 bên sẽ cùng ký tên thỏa thuận. Sau khi thỏa thuận được ký, Trưởng phòng sẽ sắp xếp lịch kiểm toán và bố trí Kiểm toán viên cho phù hợp. Mỗi nhóm kiểm toán thường có 3 – 4 người và tùy vào quy mô của công ty khách hàng sẽ nhiều hơn hay ít hơn.
3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi hai bên thỏa thuận xong, Ban giám đốc sẽ cử nhân viên đi kiểm kê.
Nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch kiểm toán gửi cho khách hàng. Kế hoạch kiểm toán gồm các nội dung như: thời gian dự kiến thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng, các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
Tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị bao gồm:
- Biên bản kiểm kê cuối kỳ (trong trường hợp không có KTV chứng kiến kiểm kê tại thời điểm kiểm kê thì cần thiết phải phối hợp với khách hàng tổ chức kiểm kê tại thời điểm kiểm toán và cộng trừ lùi để xác định lại số dư thực tế cuối kỳ)
- Văn bản có liên quan đến việc giải quyết khoản chênh lệch (nếu có chênh lệch khi kiểm kê)
- Biên bản xác nhận số dư của các tài khoản tại ngân hàng
- Sổ phụ ngân hàng
- Sổ cái
- Sổ quỹ
- Sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
- Các hồ sơ và chứng từ khác có liên quan
3.1.3 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nhóm kiểm toán sẽ tới đơn vị khách hàng và tiến hành quá trình kiểm toán. Dưới sự phân công của Nhóm trưởng, các KTV và trợ lý sẽ thực hiện kiểm toán theo từng khoản mục như ghi chép, thu thập bằng chứng, đối chiếu số liệu
3.1.4 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
3.1.4.1 Đánh giá tổng quát về kết quả kiểm tra
Ở giai đoạn này, KTV tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm toán từng khoản mục cụ thể cho Trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm sẽ xem xét đánh giá lại về việc ghi chép, thu thập bằng chứng và tiến hành lập Báo cáo.
3.1.4.2 Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán
Trưởng nhóm sẽ lập Báo cáo Ban Giám đốc, Báo cáo Kiểm toán và Báo cáo tài chính. Sau đó, Trưởng Nhóm kiểm toán sẽ trình lên Ban lãnh đạo đơn vị soát xét về cách trình bày, tính chính xác cũng như tính hợp lý của các số liệu nhằm đảm bảo Báo cáo được trình bày trung thực, hợp lý và thông qua báo cáo kiểm toán. Sau khi Ban giám đốc soát xét, KTV gửi mail khách hàng xem xét và trao đổi ý kiến. Và sau đó, KTV in một bản nháp (Draft) sẽ được gửi tới khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý thì sẽ phát hành báo cáo, còn nếu không thì khách hàng sẽ cùng Kiểm toán viên thỏa thuận chỉnh sửa cho hợp lý.
Sau khi Ban lãnh đạo, cụ thể là Giám đốc thông qua Báo cáo cũng như được sự đồng ý của khách hàng thì Báo cáo sẽ được chuyển đến phòng lưu trữ để chỉnh sửa lại cách trình bày, font chữ cho phù hợp và nhất quán theo mẫu của công ty. Và cũng tại đây, sau khi chỉnh sửa xong, Báo cáo sẽ được in với số lượng thỏa thuận theo hợp đồng kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được gửi cho Ban Giám đốc của đơn vị khách hàng để lưu hành và công bố.
3.2 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền tại công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt
3.2.1 Xác định mục tiêu kiểm toán
- Hiện hữu, đầy đủ, chính xác: Số dư vốn bằng tiền phản ánh tất cả các khoản tiền có trong quỹ, tại ngân hàng, đang chuyển có thực , được ghi chép đúng và đầy đủ.
- Sở hữu: Tất cả các khoản tiền hiện có thuộc sở hữu của đơn vị.
- Đánh giá: Số dư vốn bằng tiền phản ánh trên Bảng cân đối được đánh giá đúng đắn.
- Trình bày và công bố: Số dư vốn bằng tiền phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ.
3.2.2 Thủ tục kiểm toán
Bảng 3.1: Bảng thủ tục kiểm toán
Trình tự kiểm toán
Tham chiếu
Ngoại lệ
Chữ ký ngày, tháng
Có/không
Đã làm rõ
A. Thủ tục phân tích
Sự biến động chỉ tiêu tiền mặt, TGNH qua các năm.
Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị chủ yếu qua ngân hàng hay bằng tiền mặt.
Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ về phần vốn bằng tiền của đơn vị xem có đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc phân nhiệm
+ Bất kiêm nhiệm
+ Phê chuẩn, phân cấp quản lý đối với tiền mặt.
B. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Tiền mặt
Đối chiếu giữa biên bản kiểm kê với sổ quỹ, sổ chi tiết và sổ cái để đảm bảo số dư đã được trình bày trên Bảng cân đối kế toán là hợp lý.
Đọc lướt qua sổ quỹ để phát hiện những nghiệp vụ bất thường và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ gốc để đảm bảo việc trình bày là đúng và phù hợp.
Chọn ____ nghiệp vụ trước ngày kết thúc niên độ và ___ nghiệp vụ sau ngày kết thúc niên độ để kiểm tra thủ tục cut-off của khách hàng là đúng đắn và phù hợp.
Tiền gửi ngân hàng và Tiền đang chuyển
Xem xét có tài khoản nào được xác nhận mà hết số dư từ năm trước không? Bất kỳ tài khoản nào cũng đều phải được xác nhận.
Lập Bảng đối chiếu số dư ngân hàng
a. Kiểm tra cộng dồn, xem xét các khoản bất thường ( có giá trị lớn)
b. Đối chiếu số dư trên sổ chi tiết với sổ cái và sổ phụ ngân hàng vào ngày cuối năm.
c. Kiểm tra Bảng đối chiếu của 2 tháng bất kỳ đối với từng tài khoản để xem xét các khoản bất thường và xác định lại thời gian, tính chính xác. Đồng thời kiểm tra sự chấp thuận của người có thẩm quyền.
Thu thập thư xác nhận của ngân hàng và kiểm tra ghi nhận trong sổ sách kế toán của đơn vị.
- Giải thích các khoản chênh lệch nếu có tại thời điểm khóa sổ.
- Kiểm tra lại tất cả các khoản tiền gửi chưa được ghi vào ngày cuối kỳ với sổ phụ ngân hàng sau ngày khóa sổ.
Xem xét tiền đang chuyển được liệt kê phản ánh trong “ Tiền đang chuyển” là hợp lý (xem xét khoản tiền có giá trị lớn).
a. Đối chiếu với sổ TGNH, phiếu chuyển tiền ngân hàng về ngày, số tiền, diễn giải
b. Đối chiếu với sổ phụ ngân hàng cuối năm, cut-off về ngày, số tiền, diễn giải. ghi chú cac khoản tiền gửi được ngân hàng phản ánh sau ngày cuối năm.
c. Xem xét các khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép trong khoản thời gian hợp lý ( 1 – 2 ngày sau ngày đơn vị ghi sổ)
d. Xem xét Báo cáo tài chính năm trước và giấy tờ làm việc năm nay để thấy được các dữ liệu đối chiếu đã có trong hồ sơ.
Các thủ tục bổ sung (nếu có)
- Xem xét các khoản số dư ngoại tệ đã được đánh giá theo đúng tỷ giá do Ngân hàng nhà nước công bố hoặc tỷ giá Liên ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ.
- Các thủ tục khác (nếu có).
3.2.3 Kết luận và kiến nghị của kiểm toán viên
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán: KTV sẽ ghi nhận những yếu tố có thể ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm toán của khoản mục tiền như: ngoại trừ chứng kiến kiểm kê
- KTV sẽ đưa ra những kiến nghị để đơn vị có thể kiểm soát tốt hơn đối với khoản mục tiền cũng như các vấn đề cần tiếp tục hteo dõi trong những đợt kiểm toán sau.
3.3 Kiểm toán khoản mục tiền tại công ty ABC
3.3.1 Giới thiệu khái quát về công ty ABC
Công ty ABC là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do RX Company; trụ sở chính đặt tại Kimhae City, Korea đầu tư; Công ty được thành lập theo Giấy phép đầu tư số /GP-KCN-ĐN do Ban quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai cấp ngày tháng năm 2004.
Vốn đầu tư : 867.542,00 USD.
Vốn pháp định : 269.000,00 USD.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất linh kiện, phụ tùng dùng cho xe ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền và máy móc công nghiệp.
Sản xuất các loại máy công cụ gia công kim loại (máy khoan, máy phay, máy tiện,).
Sản phẩm của Doanh nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
Hình thức kế toán : Nhật ký chung .
Đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Năm tài chính: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
3.3.2 Tìm hiểu về quy trình ghi nhận khoản mục tiền.
Các chứng từ kế toán liên quan đến các khoản Vốn bằng tiền tại Công ty là các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng. Sổ sách kế toán liên quan là: sổ chứng từ tài khoản 111, sổ chứng từ tài khoản 112, sổ chứng từ tài khoản 113, sổ cái tài khoản 111, sổ cái tài khoản 112, sổ cái tài khoản 113 và các sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan khác.
Đồng ngoại tệ được sử dụng thống nhất trong toàn Công ty là đôla Mỹ (USD). Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam (VND) được tính theo tỷ giá hối đoái thực tế trong ngày.
Đối với tiền măt, Công ty quy định đơn vị phải rút số dư (hay kiểm kê quỹ) mỗi ngày. Số dư tiền tại quỹ không được quá cao, chỉ đủ để thoả mãn nhu cầu chi tiêu thường nhật của đơn vị. Số còn lại phải được giửi vào Ngân hàng ngay.
Đối với tiền gửi Ngân hàng, Công ty quy định phải lấy Sổ phụ Ngân hàng hàng ngày.
3.3.3 Hồ sơ làm việc của KTV
TRÌNH TỰ SẮP XẾP GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Tất cả các hồ sơ kiểm toán đều được thống nhất sắp xếp theo qui định như sau:
PHẦN BÁO CÁO TỔNG HỢP
Bản dự thảo bộ Báo cáo kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng.
Báo cáo tài chính tổng hợp: trình bày số liệu của khách hàng, số liệu của kiểm toán, số chênh lệch.
Bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh đã được khách hàng chấp nhận.
Bảng phân tích đánh giá rủi ro (do nhóm trưởng thực hiện trước khi đến làm việc tại khách hàng).
Bản kế hoạch kiểm toán (do nhóm trưởng thực hiện trước khi đến làm việc tại khách hàng).
Bảng mục lục sắp xếp hồ sơ.
PHẦN GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Ký hiệu
Chương trình kiểm toán (Theo ký hiệu của phần hành)
Bảng mô tả tóm tắt công việc
(Tờ Notes of Accounts) C ví dụ (AC)
Bảng mô tả đặc điểm của tài khoản / Khoản mục
(Tờ Notes of Accounts) N (AN)
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
(Tờ Proposed Adjustment Journal Entries) P (AP)
Bảng ghi nhận những vấn đề phát sinh và giải thích
(Tờ Review Notes) R (AR)
Giấy tờ làm việc:
Trang đầu: 0 (Ao)
Các chi tiết: (có hướng dẫn chi tiết) từ 1 đến 9 (A1, A2,..)
CÁCH ĐÁNH SỐ HIỆU THAM CHIẾU GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Ví dụ:
Tờ tổng hợp số liệu (A_3) Năm 200x Năm 200x+1
xxxx xxxx
xxxx xxxx
xxxx * (A1) xxxx
xxxx xxxx (A12) **
xxxx xxxx
(B / S) ***
* Tham chiếu liên quan đến số liệu được trình bày ở trang phía trước
** Tham chiếu số liệu chi tiết được ghi nhận hoặc giải thích ở trang sau
*** Số liệu tổng hợp đã được chuyển vào Bảng cân đối kế toán
Nguyên tắc đánh số hiệu tham chiếu :
Ghi trước số liệu : Tham khảo giấy tờ làm việc phía trước
Ghi sau số liệu : Tham khảo giấy tờ làm việc phía sau
Kiểm toán viên phải đảm bảo ghi chép đầy đủ các nội dung qui định trên giấy tờ làm việc.
Cuối mỗi trang giấy làm việc Kiểm toán viên phải ghi rõ kết luận của mình về công việc đã thực hiện.
BẢNG 3.2: CÁC KÝ HIỆU THỐNG NHẤT SỬ DỤNG
TRONG HỒ SƠ KIỂM TOÁN
STT
DIỄN GIẢI
KÝ HIỆU
1
Đã đối chiếu với số dư năm trước
ü
2
Đã đối chiếu với sổ cái
ü
3
Đã đối chiếu với sổ chi tiết
ü
4
Đã kiểm tra chứng từ, hóa đơn
5
Đã đếm
C
6
Đã cộng từng phần đúng
7
Đã cộng dồn đúng
8
Đã gởi thư xác nhận
T
9
Đã gởi thư xác nhận và đã có phúc đáp
TN
10
Các hồ sơ, giấy tờ được chuẩn bị bởi khách hàng
PC
Ghi chú:
Các ký hiệu được ghi bằng màu mực đỏ
Ngoài các ký hiệu trên, nếu trong quá trình làm việc, kiểm toán viên có sử dụng thêm các ký hiệu khác thì phải giải thích rõ trong giấy tờ làm việc.
BẢNG 3.3: MỤC LỤC SẮP XẾP HỒ SƠ LÀM VIỆC
KÝ HIỆU
NỘI DUNG
KÝ HIỆU
NỘI DUNG
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
NỢ PHẢI TRẢ
A
TIỀN
AA
VAY
B
ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
BB
NỢ DÀI HẠN ĐẾN HẠN TRẢ
C
PHẢI THU KHÁCH HÀNG
CC
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
D
TRẢ TRƯỚC NGƯỜI BÁN
DD
NGƯỜI MUA TRẢ TRƯỚC
E
PHẢI THU NỘI BỘ
EE
THUẾ PHẢI TRẢ
F
PHẢI THU KHÁC
FF
PHẢI TRẢ CNV
G
TỒN KHO
GG
PHẢI TRẢ NỘI BỘ
H
TẠM ỨNG
HH
PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC
I
CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
II
NỢ DÀI HẠN
J
TÀI SẢN CHỜ XỬ LÝ
JJ
CHI PHÍ PHẢI TRẢ
K
THẾ CHẤP, KÝ CƯỢC,KÝ QUỸ NGẮN HẠN
KK
NHẬN KÝ QUỸ DÀI HẠN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
NGUỒN VỐN
L
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
LL
NGUỒN VỐN KINH DOANH
M
ĐẦU TƯ DÀI HẠN
MM
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
N
CHI PHÍ XDCB DỞ DANG
NN
CÁC QUỸ XN
O
KÝ QUỸ, KÝ CƯỢC DÀI HẠN
OO
LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐI
PP
NGUỒN VỐN ĐT XDCB
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
QQ
DOANH THU
RR
CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
SS
GIÁ VỐN
TT
CHI PHÍ BÁN HÀNG
UU
CHI PHÍ QUẢN LÝ
VV
LỢI TỨC HĐ TÀI CHÍNH
WW
LỢI TỨC KHÁC
YY
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BCĐKT
QUI ĐỊNH CHỌN MẪU KIỂM TOÁN
Việc kiểm tra chọn mẫu không áp dụng cho các chỉ tiêu sau:
Đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn
Các khoản dự phòng
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Chi phí phải trả
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
Các chỉ tiêu trên bắt buộc phải kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (kiểm tra 100%) ngoại trừ một số trường hợp cá biệt phải được sự đồng ý của Kiểm toán viên điều hành.
Xác định mức trọng yếu
Mức trọng yếu được xác định là số nhỏ nhất của các mức lựa chọn sau:
Lợi nhuận trước thuế x Tỷ lệ qui định
Doanh thu x Tỷ lệ qui định
Tổng giá trị tài sản x Tỷ lệ qui định
Tỷ lệ qui định:
5% - 10% nếu tính trên lợi nhuận trước thuế.
0,5% - 1% nếu tính trên doanh thu hoặc tổng giá trị tài sản.
Trong từng cuộc kiểm toán nhóm trưởng phải trao đổi và thống nhất với Kiểm toán viên điều hành về tỷ lệ để xác định mức trọng yếu
Ví dụ:
Bảng 3.4: Mức trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
Tổng giá trị tài sản
Mức trọng yếu được chọn
Công ty A
12 tỷ
90 tỷ
44 tỷ
Tỷ lệ qui định
5%
0,5%
0,5%
Mức trọng yếu
0,6 tỷ
0,8 tỷ
0,22 tỷ
0,22 tỷ
Công ty B
Lỗ
21 tỷ
15 tỷ
Tỷ lệ qui định
-
0,5%
0,5%
Mức trọng yếu
-
0,1 tỷ
0,07 tỷ
0,07 tỷ
Công ty C
Lỗ
7 tỷ
15 tỷ
Tỷ lệ qui định
-
0,5%
0,5%
Mức trọng yếu
-
0,03 tỷ
0,07 tỷ
0,03 tỷ
Công ty D
12 tỷ
23 tỷ
120 tỷ
Tỷ lệ qui định
5%
0,5%
0,5%
Mức trọng yếu
0,6 tỷ
0,115 tỷ
0,60 tỷ
0,115 tỷ
Phân bổ mức trọng yếu cho từng chỉ tiêu:
Mức trọng yếu chỉ được phân bổ cho những chỉ tiêu sẽ kiểm tra chọn mẫu (không bao gồm các chỉ tiêu kiểm tra 100% qui định ở điểm 1). Việc phân bổ mức trọng yếu được thực hiện theo số dư của từng chỉ tiêu.
Mức trọng yếu Số dư từng chỉ tiêu
phân bổ cho = ----------------------------------------------------------------- x Mức trọng yếu
từng chỉ tiêu Tổng số dư những chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản – thực hiện kiểm tra 100%
(của tài sản hoặc nguồn vốn)
Ví dụ:
Công ty D chọn mức trọng yếu là 0,115 tỷ và một số chỉ tiêu trích từ Bảng cân đối kế toán như sau:
Tổng giá trị tài sản 120 tỷ
Tài sản cố định 21 tỷ (KT 100%)
Góp vốn liên doanh 9,7 tỷ (KT 100%)
Nợ dài hạn 2,3 tỷ (KT 100%)
Nguồn vốn kinh doanh 28 tỷ (KT 100%)
Phải thu khách hàng 8,5 tỷ (KT chọn mẫu)
Phải trả cho người bán 10,8 tỷ (KT chọn mẫu)
Mức trọng yếu phân bổ cho chỉ tiêu phải thu khách hàng và phải trả cho người bán được tính như sau:
Mức trọng yếu phân 8,5
bổ cho chỉ tiêu phải = ---------------------- x 0,115 = 0,011 tỷ, tương đương 11 triệu
thu khách hàng 120 – (21 + 9,7)
Mức trọng yếu phân 10,8
bổ cho chỉ tiêu phải = ---------------------- x 0,115 = 0,014 tỷ, tương đương 14 triệu
trả cho người bán 120 – (28 + 2,3)
Mở rộng mẫu kiểm tra khi phát hiện sai sót
Sai sót về mặt nghiệp vụ là các sai sót về số tiền, nội dung, định khoản. Khi phát hiện loại sai sót này kiểm toán viên phải mở rộng phạm vi kiểm tra bằng cách:
Kiểm tra 100% các nghiệp vụ có cùng nội dung trong tháng phát hiện có sai sót; và
Mở rộng kiểm tra các nghiệp vụ có cùng nội dung của một tháng bất kỳ khác.
Nếu việc mở rộng phạm vi kiểm tra không phát hiện thêm sai sót thì dừng lại. Trong trường hợp phát hiện thêm sai sót thì phải trao đổi với khách hàng để tìm hướng xử lý thích hợp.
Sai sót về mặt thủ tục là các sai sót do chứng từ không được lập theo đúng qui định và các sai sót này không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Khi phát hiện các sai sót về mặt thủ tục kiểm toán viên cần tư vấn cho khách hàng (trao đổi trực tiếp hoặc ghi nhận trong thư quản lý)
Các qui định khi tổng hợp số liệu:
Khi phát hiện sai sót về nghiệp vụ, kiểm toán viên phải lập bút toán đề nghị điều chỉnh chuyển cho nhóm trưởng xem xét.
Về nguyên tắc tất cả các sai sót phát hiện đều phải được lập bút toán đề nghị điều chỉnh. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp có thể bỏ qua không điều chỉnh một số sai sót, nhưng cần phải đảm bảo:
Những sai sót liên quan đến doanh thu, chi phí làm lợi nhuận trước thuế thay đổi từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại phải được điều chỉnh.
Tổng các sai sót liên quan đến doanh thu, chi phí không điều chỉnh phải nhỏ hơn (<) 10.000.000 VNĐ.
Tổng các sai sót không điều chỉnh cho từng chỉ tiêu phải nhỏ hơn mức trọng yếu phân bổ cho chỉ tiêu đó.
Trong trường hợp đơn vị không chấp nhận điều chỉnh sai sót mà kiểm toán viên đề nghị:
Nếu tổng sai sót nhỏ hơn mức trọng yếu thì bỏ qua (trừ các trường hợp đặc biệt) nhưng phải được nêu trong thư quản lý.
Nếu tổng sai sót lớn hơn mức trọng yếu thì phải lập báo cáo kiểm toán ngoại trừ.
Trong trường hợp có kiểm toán sơ bộ, những bút toán đề nghị điều chỉnh nhưng đơn vị chưa hoặc không điều chỉnh thì cuối năm phải được tổng hợp lại để xem xét.
Đối với những doanh nghiệp có rủi ro cao (thường là các doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn) cỡ mẫu được chọn phải lớn hơn các doanh nghiệp khác (được qui định ở phần B). Độ lớn của cỡ mẫu sẽ do nhóm trưởng và Kiểm toán viên điều hành quyết định.
Giấy tờ làm việc:
Mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán
mục tiêu kiểm toán và thủ tục kiểm toán được in sẳn và đặt trong file kiểm toán theo đúng phần hành, các phần hành được ngăn tra bởi các bìa cứng có đánh mã theo quy định (A , B , C )
Giấy làm việc
Giấy A4
Là giấy làm việc chủ yếu ghi chép số liệu, lên các bản kiểm tra chi tiết cho từng khoản mục.
Giấy A3
Cũng tương tụ như giấy A4 nhưng dùng cho việc kiểm tra một lúc nhiều tài khoản (621, 622, 627, 641, 642 ) hoặc tài khoản có nhiều tiểu khoản
Giấy Review note
Dùng để ghi lại các nghi vấn, các biểu hiện bất thường(bên cột Initial) và giải trình của người có trách nhiệm hay giải thích của nhóm trưởng hoặc chính kiểm toán viên (bên cột Clearance )
Giấy Note of Account
Dùng để mô tả tài khoản, ghi các công việc mình làm.
Giấy Proposed Adjustment Journal Entries
Dùng để ghi các bút toán điều chỉnh
Sau đây là phần trình bày việc ghi chép trên giấy tờ làm việc của KTV.
AC
NOTE OF ACCOUNT
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Vốn bằng tiền
Note
Description
Ref
Tiền mặt:
- Đơn vị quy định định mức tồn quỹ là: 100.000.000 đồng.
- Tiền mặt được sử dụng cho mục đích chi tiêu các hoạt động thường xuyên của
doanh nghiệp và có giá trị < 5.000.000 đồng.
- Việc chi tiền được thực hiện theo quy trình:
Đề xuất chi, tạm ứng ( được cấp trưởng phòng phê duyệt).
Giám đốc căn cứ điều kiện thực tế phê duyệt.
Kế toán trưởng xem xét, lập chứng từ chi tiền.
Chứng từ chi tiền phải có đủ chữ ký: người lập, giám đốc, kế toán trưởng, thủ quỹ,
người nhận.
Công ty có nhân viên thủ quỹ riêng nên không vi phạm nguyên tắc phân nhiệm,
bất kiêm nhiệm.
Tiền gửi ngân hàng
Công ty mở tài khoản tại các ngân hàng:
+ A Bank
+ F Bank
+ J Bank
Tiền gửi ngân hàng được sử dụng để chi tiêu cho các khoản giá trị lớn.
AN
NOTE OF ACCOUNT
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Vốn bằng tiền
Note
Description
Ref
Thủ tục thực hiện:
- Thu thập Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại thời điểm 31/12/2007.
- Thu thập các sổ phụ, đối chiếu số dư ngân hàng tại thời điểm 31/12/2007.
- Đọc lướt sổ quỹ phát hiện các nghiệp vụ bất thường, kiểm tra chi tiết.
- Chọn 10 nghiệp vụ cuối cùng trên sổ quỹ tại ngày 31/12/2007 và 10 nghiệp vụ
Đầu tiên năm 2008 để kiểm tra cut-off tiền mặt.
- Xem xét các khoản tiền đang chuyển đến thời điểm 31/12/2007 qua các hợp đồng
và đối chiếu công nợ khách hàng ( kết hợp với các phần hành khác).
- Kiểm tra quy trình chi tiền từ khi đề xuất đến khi nhận tiền.
AP
PROPOSED ADJUSTEMENT JOURNAL ENTRIES
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Vốn bằng tiền
No
DESCRIPTION
ACCOUT
AMOUNT
W.P.Ref
Dr.
Cr.
Dr.
Cr.
1
- Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tiền gửi
112
261.600
Ngân hàng VCB
515
261.600
2
- Hạch toán bổ sung Tiền đang chuyển
112
25.000.000
25.000.000
của công ty X ( về tài khoản đơn vị
131
ngày 03/01/2008)
A0
A4
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Vốn bằng tiền
Tài khoản
1/1/2007
31/12/2007
Điều chỉnh
31/12/2007
111
100.831.424 ü
56.184.169 ü
_
56.184.169
112
5.380.126 ü
34.866.640 ü
261.600
35.128.240
113
_
_
25.000.000
25.000.000
Cộng
106.211.550
91.050.809
25.261.600
116.312.409
Theo đối chiếu công nợ phải thu Công ty X đã thanh toán số tiền của Hợp đồng 112/HĐ/2007 vào ngày 30/12/2007.
25.000.000
ü : Đã đối chiếu với Báo cáo kiểm toán năm trước
ü: Đã đối chiếu với Sổ chi tiết
: Đã cộng dồn đúng
A11
A4
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Kiểm tra chi tiết tiền mặt
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
Số tiền
PC 015
03/01/2007
Mr Hwang ứng
2.000.000
PC 019
10/01/2007
Chi tiền ủng hộ trẻ em
5.000.000
PT 012
14/02/2007
Thu tiền ông Nguyễn A
2.500.000
..
..
..
..
: Đã đối chiếu với phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn.
A12
A4
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Kiểm tra cut-off tiền mặt
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
Số tiền
Số dư
PC 1005
20/12/2007
..
1.000.000
51.000.000
PC 1006
28/12/2007
..
1.500.000
49.500.000
PC 1007
28/12/2007
..
500.000
49.000.000
PT 806
29/12/2007
..
10.000.000
59.000.000
PT 807
29/12/2007
..
5.000.000
64.000.000
PC 1008
30/12/2007
..
700.000
63.300.000
PC 1009
30/12/2007
..
4.000.000
59.300.000
PT 808
31/12/2007
..
3.000.000
62.300.000
PC 1010
31/12/2007
..
2.000.000
60.300.000
PC 1011
31/12/2007
..
1.000.000
59.300.000
PC 01
01/01/2008
..
300.000
53.000.000
PC 02
01/01/2008
..
1.000.000
52.000.000
PT 01
01/01/2008
..
3.000.000
55.000.000
PT 02
02/01/2008
..
5.000.000
60.000.000
PC 03
02/01/2008
..
2.000.000
58.000.000
PC 04
02/01/2008
..
2.000.000
56.000.000
PC 05
02/01/2008
..
1.000.000
55.000.000
PT 03
02/01/2008
..
7.000.000
62.000.000
PC 06
02/01/2008
..
5.000.000
57.000.000
PC 07
02/01/2008
..
3.000.000
54.000.000
Nhận xét: không phát sinh các khoản thu chi sai niên độ => Tiền mặt cut-off chính xác
: Đã đối chiếu với phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn.
A2
A4
Client’s name: Công ty ABC
Review by
Date
Prepared by
date
Year ended: 31/12/2007
Tư
15/02/2008
Subject: Tiền gửi ngân hàng
Chi tiết số dư ngày 31/12/2007
Đơn vị
Vietland
VCB – Chi nhánh 12
VND
1.004.338
1.004.338
USD 300#
4.500.000
4.761.600
Cộng
5.504.338
5.765.938
Shinhan Bank – CN Tp. HCM
VND
_
_
USD 1850#
29.362.302
29.362.302
Cộng tiền gửi ngân hàng
34.866.640
35.128.240
Đánh giá chênh lệch tỷ giá ( tỷ giá 15.872)
Ngân hàng VCB
300 x 15.872
=
4.761.600
Sổ sách
4.500.000
Dij
261.600
=> Điều chỉnh
Nợ 112 / Có 515
261.600
Ngân hàng Shinhan
1850 x 15.872
=
29.364.152
Sổ sách
29.362.302
Dij
1.850
=> Chênh lệch nhỏ, không trọng yếu
=> Pass
Cùng với những giấy tờ làm việc trên, KTV sẽ thu thập Biên bản kiểm kê quỹ tại ngày kết thúc niên độ, Sổ phụ ngân hàng hoặc Bản xác nhận số dư các tài khoản của ngân hàng và lưu chung với nhau trong phần chữ A, Vốn bằng tiền. Sau đó, Nhóm trưởng sẽ kiểm tra lại và lên Báo cáo tài chính.
Đó là toàn bộ hồ sơ làm việc cũng như cách trình bày, ghi chép của KTV khi kiểm toán khoản mục tiền tại công ty ABC.
Do khoản mục Vốn bằng tiền thường được dùng để phân tích khả năng thanh toán cuả đơn vị nêu trong quá trình kiểm toán, KTV cần thiết phải đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị qua hai chỉ tiêu sau:
Tổng số Vốn bằng tiền
- Tỉ suất thanh toán của vốn lưu động =
Tổng số tài sản
Nếu tỉ suất này nằm trong giới hạn từ 0,1 đến 0,5 là tốt .
Ngược lại, nếu tỉ suất lớn hơn 0,5 là đơn vị đang ứ động vốn, nhỏ hơn 0,1 là đơn vị đang thiếu tiền để thanh toán.
Tổng số Vốn bằng tiền
- Tỉ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn.
Tỷ suất này nếu lớn hơn 0,5 thì đơn vị có khả năng thanh toán tốt, nếu nhỏ hơn 0,5 thì đơn vị gặp khó khăn trong thanh toán.
Nếu số dư khoản mục Vốn bằng tiền thấp, tỉ suất thanh toán nhỏ thì khả năng thanh toán của đơn vị đang gặp khó khăn. Ngược lại, nếu số dư này quá cao chứng tỏ sự quản lý Vốn bằng tiền kém hiệu quả.
Hai chỉ tiêu này sẽ được trình bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính để người sử dụng có thể đánh giá được tình hình tài chính của đơn vị đó.
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐẤT VIỆT
4.1 Nhận xét
4.1.1 Ưu điểm
1) Về công ty
- Vietland đã có hơn năm năm hoạt đông trong lĩnh vực tư vấn và kiểm toán, đã tạo được niềm tin nơi các khách hàng. Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và đầy tinh thần trách nhiệm, công ty đã mở rộng thị trường ra các tỉnh xa và được khách hàng tín nhiệm .
- Bên cạnh đó, việc đào tạo hướng dẫn và cập nhật các văn bản được coi trọng nên các kiểm toán viên ngày một nâng cao tay nghề hơn, phục vụ khách hàng ngày một chuyên nghiệp với chất lượng ngày càng cao, qua đó khẳng định vị thế của công ty trong nền kinh tế quốc dân.
- Môi trường làm việc của công ty Vietland rất tốt. Các kiểm toán viên luôn làm việc với tinh thần tích cực, năng động, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc. Các kiểm toán viên nhiều kinh nghiệm chỉ bảo tận tình cho các nhân viên thiếu kinh nghiệm.
- Về thực hiện kiểm toán: Nhanh, nắm bắt được nội dung từng khoản mục, tìm ra sai sót trong việc định khoản một cách nhanh chóng.
- Việc soát xét trước khi phát hành báo cáo kiểm toán được thực hiện rất chặt chẽ, thể hiện tính thận trọng rất cao của Ban giám đốc công ty trong việc phát hành báo cáo kiểm toán.
- Tiếp nhận khách hàng mới, duy trì khách hàng cũ rất tốt
- Báo cáo kiểm toán của công ty được trình bày rõ ràng, chặt chẽ, dễ hiểu bằng ba ngôn ngữ: Việt, Anh, Trung Quốc.
2) Về quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
- Công ty có chương trình kiểm toán mẫu khá đồng bộ và chặt chẽ, áp dụng chung cho toàn công ty nên việc ghi chép số liệu khá rõ ràng.
- Các KTV thường kiểm tra khoản mục Vốn bằng tiền bằng cách kết hợp với các khoản mục khác như doanh thu, chi phí, tài sản cố định, nợ phải thu, nợ phải trả Đây là những khoản mục quan trọng trong Báo cáo tài chính. Do đó, những sai sót liên quan đến các khoản mục này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính hợp lý, tính chính xác của Báo cáo tài chính. Chính vì vậy, các KTV có thể phát hiện ra những nghiệp vụ bất thường, những gian lận cũng như những sai sót nhằm đảm bảo cho Báo cáo tài chính của đơn vị đã được trình bày một cách hợp lý, đem đến cho những người sử dụng Báo cáo những thông tin đáng tin cậy.
4.1.2 Nhược điểm
1) Về công ty
- Đội ngũ nhân viên kiểm toán của không nhiều trong khi đó công việc lại nhiều nên gặp khó khăn trong việc điều động nhân sự, bị thiếu người trong mùa cao điểm, nhất là khi kiểm toán cho những khách hàng lớn với số lượng chứng từ đồ sộ, khi gặp những khách hàng như thế thời gian kiểm toán kéo dài làm tốn nhiều chi phí đi lại.
- Đối với những khách hàng lâu năm, Trưởng phòng thường phân công kiểm toán cho những nhóm KTV cũ, đã kiểm toán từ những năm trước. Đây vừa là ưu điểm cũng như nhược điểm của công ty vì với những nhóm kiểm toán đã quen với bộ máy quản lý, cách ghi sổ, phong cách làm việc của đơn vị khách hàng thì sẽ tiến hành kiểm toán nhanh hơn nhưng ngược lại vì đã quen với những người trong bộ máy quản lý KTV sẽ dễ chủ quan, kiểm toán theo lối mòn nên khó phát hiện sai sót.
2) Về quy trình kiểm toán
- Trong việc tìm hiểu khách hàng, nhất là các khác hàng mới, kiểm toán viên khảo sát không thông báo chi tiết với nhóm kiểm toán về hình thức kế toán, kiểm soát nội bộ của khách hàng nên gặp khó khăn trong việc thu thập bằng chứng khi xuống kiểm toán cho khách hàng, các giấy tờ yêu cầu khách hàng chuẩn bị trước không được yêu cầu đầy đủ và đồng bộ.
- Kiểm toán viên chưa thực hiện đầy đủ hướng dẫn trong chương trình kiểm toán đã đề ra.
- Công ty chưa lập quy trình cho từng loại hình doanh nghiệp mà chỉ dựa vào quy trình kiểm toán chung cộng với kinh nghiệm của mỗi KTV nên gây khó khăn khi thực hiện cuộc kiểm toán.
- Việc kiểm tra chi tiết số dư, kiểm toán viên quyết định kiểm 100% hay khoanh vùng kiểm tra dựa trên yếu tố tài khoản đó phát sinh nhiều hay ít và có trọng yếu trên BCTC hay không? Tuy nhiên, việc khoanh vùng kiểm tra chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên, thông thường là lấy số nghiệp vụ cần kiểm phân đều cho 12 tháng để đảm bảo tháng nào cũng kiểm, tuy nhiên nó không đảm bảo được tính đầy đủ và không sai sót.
- Mỗi một cuộc kiểm toán, việc thực hiện kiểm soát nội bộ chỉ được thực hiện sơ lược bởi trưởng nhóm kiểm toán và không được hồ sơ hoá bằng một giấy tờ nào cả, điều này làm các trợ lý kiểm toán khó khăn trong công việc.
- Trợ lý kiểm toán chỉ tiến hành thực hiện kiểm từng khoản mục theo khuôn mẫu và các bước có sẵn, không có sự linh động trong việc chọn cách thức kiểm tra số liệu, đôi khi không nắm được ý nghĩa của các con số mình thu thập được dẫn đến trợ lý kiểm toán khó phát hiện được sai sót
3) Về quy trình kiểm toán khoản mục tiền
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và thử nghiệm kiểm soát
- Do sự đa dạng về ngành nghề của các công ty khách hàng nên các kiểm toán viên không bao quát hết được chi tiết từng ngành nghề của khách hàng nên các dự đoán về tính chính xác của các số liệu được đưa lên sổ sách và báo cáo có phần hạn chế, (nhất là các công ty chế tạo và kỹ thuật )
- Kiểm toán viên thường chỉ tìm kiếm giải trình ở các nhân viên kế toán và kế toán trưởng mà chưa có sự phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của các bộ phận khác, khi nhận được lời giải trình thì ít khi kiểm tra tính xác thực của lời giải trình
Về phương pháp lấy mẫu
- Thực tế, các KTV của Vietland khi tiến hành kiểm toán Vốn bằng tiền thường dựa vào kinh nghiệm và tiến hành chọn mẫu theo số lượng phát sinh lớn và các định khoản lạ. Mặc dù chương trình kiểm toán của công ty có những quy định về chọn cỡ mẫu. Nghĩa là KTV căn cứ vào số tiền lớn và bút toán lạ để kiểm tra. Hiển nhiên, các nghiệp vụ phát sinh với số tiền lớn thường bao hàm nhiều rủi ro. Nhưng việc lựa chọn mẫu đó chưa hoàn toàn mang tính tiêu biểu, tính đại diện cao; như vậy việc chọn mẫu này thực sự chưa đạt hiệu quả bởi vì không phải các nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ là không chứa các sai sót, gian lận, nếu tập hợp nhiều nghiệp vụ phát sinh với số tiền nhỏ sẽ là một lượng tiền đáng kể trong tổng Vốn bằng tiền phát sinh.
- KTV không đánh giá mức trọng yếu, rủi ro một cách cụ thể mà thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân để chú ý kiểm tra các nghiệp vụ dễ xảy ra sai sót.
- Khoản mục này thường được KTV xem không quan trọng nên việc kiểm tra khoản mục này không thật kỹ. Việc kiểm tra thường gắn liền với các tài khoản khác như: tài sản cố định, doanh thu, nợ phải thu, nợ phải trả, hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Việc áp dụng thủ tục phân tích
Trong các thử nghiệm, thủ tục phân tích được sử dụng nhưng ít khi được lưu vào file và thường chú trọng vào kiểm tra chi tiết nhiều hơn .
4.2 Kiến nghị
Để đạt được những thành công như hiện nay, trong quá trình hoạt động, đội ngũ KTV của công ty đã không ngừng nâng cao năng lực, chịu khó học hỏi kinh nghiệm từ bên ngoài trong việc hoàn thiện kiến thức kiểm toán.
Không chỉ như thế, trong quá trình vừa học vừa làm, đội ngũ KTV của công ty đã xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán khá chi tiết, đầy đủ và có tính khoa học cao.
Song trên thực tế, việc áp dụng chương trình kiểm toán vào thực tiễn còn nhiều điều bất cập.
Do thời gian em tiếp cận công tác kiểm toán tại công ty Vietland rất ngắn. Nguyên nhân thứ hai mang tính chủ quan là những hiểu biết và kiến thức của em về chuyên ngành kiểm toán còn hạn hẹp. Vì vậy, em xin đưa ra những kiến nghị sau:
4.2.1 Về công ty:
- Đối với các khách hàng lâu năm, nên có sự thay đổi nhóm kiểm toán để nâng cao tính khách quan cho cuộc kiểm toán .
- Nhân lực là nguồn tài sản quý giá của mỗi Công ty. Do đó, Vietland nên có thêm các chính sách nhân sự ưu đãi thật hấp dẫn nhằm thu hút, tìm kiếm các kiểm toán viên có kinh nghiệm, có năng lực nhằm tăng cường đội ngũ KTV hiện còn đang thiếu; nâng cao uy tín, giá trị cũng như vị thế của công ty hơn nữa trong xã hội.
4.2.2 Về quy trình kiểm toán:
Kiểm toán viên khảo sát nên cung cấp rõ ràng hơn nữa những thông tin về khách hàng cho nhóm kiểm toán, các giấy tờ, hồ sơ sổ sách, báo cáo cần khách hàng chuẩn bị trước thì nên yêu cầu khách hàng trước một cách đồng bộ, nhóm kiểm toán sẽ không bị mất thời gian do khách hàng chưa cung cấp đủ các hồ sơ cần thiết khi tiến hành kiểm toán.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán nên lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng cuộc kiểm toán. Điều này sẽ giúp cho kiểm toán viên không lúng túng nếu trong qúa trình làm việc mà phát sinh các tình huống như: Tài liệu mà kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp cung cấp mà doanh nghiệp chưa cung cấp kịp, những khoản mục yêu cầu doanh nghiệp giải trình nhưng doanh nghiệp chưa giải trình được thì kiểm toán viên biết mình phải làm tiếp phần gì để lấp vào thời gian trống đó. Việc này sẽ giúp cho các trợ lý kiểm toán linh động trong việc sắp xếp và xử lý công việc.
“Khảo sát khách hàng”, thực chất đây là việc đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ ở đơn vị được kiểm toán. Bảng đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ nên được lập chi tiết, nếu thực hiện được đầy đủ các câu hỏi trong Bảng đánh giá thì rất tốt trong quá trình kiểm toán.
Công ty cũng nên lập quy trình kiểm toán cho từng loại hình doanh nghiệp. Vì mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trưng riêng. Do đó, các KTV sẽ thực hiện kiểm toán tốt hơn và điều này cũng thể hiện được tính chuyên nghiệp của công ty. Vị thế của công ty được nâng cao hơn nữa.
4.2.3 Về phần hành kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
Kiểm toán viên không chỉ tìm kiếm giải trình ở các nhân viên kế toán và kế toán trưởng mà còn có sự phỏng vấn trực tiếp các nhân viên của các bộ phận khác để có thể tìm hiểu kỹ hơn về hệ thống Kiểm soát nội bộ của đơn vị cũng như đối chiếu với những lời giải trình của kế toán. Và khi nhận được lời giải trình thì KTV thu thập những bằng chứng để kiểm tra tính xác thực của lời giải trình đó.
Trước mỗi cuộc kiểm toán, KTV nên chú trọng hơn nữa đến việc xác lập mức trọng yếu, cỡ mẫu của khoản mục Vốn bằng tiền cũng như những khoản mục khác để các trợ lý kiểm toán thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn và ít bị sai sót; từ đó, có thể hạn chế được những rủi ro trong quá trình kiểm toán.
Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết xong, KTV nên lập Bảng phân tích các nguyên nhân chênh lệch (nếu có) như sau. Và kèm theo là các giấy tờ làm việc trong đó phản ánh các kết quả kiểm tra cụ thể và ý kiến xử lý đối với từng khoản chênh lệch.
Bảng 4.1 : Phân tích kết quả kiểm tra Vốn bằng tiền.
STT
Nguyên nhân chênh lệch
Tổng cộng
Áp dụng sai tỉ giá, tỉ suất
Sai số do ghi chép
Quên không ghi sổ
Ghi sổ 2 lần
Sai kỳ hạch toán
Các nguyên nhân khác
1
Tiền mặt
+TiềnViệt Nam
+Ngoại tệ (USD)
+Vàng bạc, đá quý
2
Tiền gửi Ngân hàng
+TiềnViệt Nam
+Ngoại tệ (USD)
+Vàng bạc, đá quý
3
Tiền đang chuyển
+TiềnViệt Nam
+Ngoại tệ(USD)
Tổng cộng
KẾT LUẬN
&
Có thể nói, cùng với sự đi lên, phát triển và hội nhập của xã hội, vai trò của Kiểm toán ngày cáng trở nên quan trọng .
Nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, các công ty nước ngoài vào đầu tư ngày càng nhiều, công ty lên sàn giao địch chứng khóan ngày càng đông , các nhà đâu tư luôn mong muốn các báo cáo tài chính của các công ty đưa ra là trung thực và hợp lý .
Nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng này ngành kiểm toán, mà cụ thể là các công ty kiểm toán không ngừng nổ lực để ngày càng hoàn thiện, cung cấp dịch vụ với chát lượng ngày càng cao cho nền kinh tế .
Trong xu thế chung của nền kinh tế, Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt (VietLand) đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao tay nghề , tiếp thu những cái mới để hội nhập.
Tuy thời gian thời gian thực tập có hạn và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nhưng với những kiến thức thực tế tại công ty đã giúp em có thêm nhiều hiểu biết hơn về nghề kiểm toán.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em hy vọng những kiến thức em có được trong thời gian thực tập tại công ty sẽ giúp em vững vàng hơn trong công việc sau này. Chúc công ty luôn thành công và ngày càng phát triển trong thời gian sắp tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4252.doc